Latest topics
Today at 2:29 pm
by 
Chinhphuong
25/3/2024, 3:24 am
by 
Amaori Kino
30/12/2023, 10:13 am
by 
Akari no Kokoro
6/11/2023, 9:44 am
by 
Akari no Kokoro
5/8/2023, 5:32 pm
by 
Akari no Kokoro
28/4/2023, 8:01 pm
by 
rlaghdtn1998
4/11/2022, 12:17 am
by 
gigajet
14/8/2022, 3:28 pm
by 
Akari no Kokoro
12/7/2022, 10:21 am
by 
RedTheHalf-Demon
13/5/2022, 4:52 pm
by 
Getsuga Bankai Tenshou
1/2/2022, 12:00 am
by 
Akari no Kokoro
19/12/2021, 1:13 am
by 
Akari no Kokoro
15/12/2021, 8:28 am
by 
sucirpa
15/11/2021, 12:34 am
by 
feint101
1/11/2021, 4:00 pm
by 
Akari no Kokoro
30/10/2021, 9:31 am
by 
Akari no Kokoro
12/10/2021, 1:06 am
by 
Getsuga Bankai Tenshou
8/10/2021, 1:14 am
by 
forestofsecrets
18/9/2021, 6:32 pm
by 
caytretramdot
1/9/2021, 5:56 pm
by 
kirito-123
16/8/2021, 11:56 pm
by 
Hisurin Rain
15/8/2021, 1:18 am
by 
cỉno
9/8/2021, 10:39 pm
by 
RedTheHalf-Demon
24/7/2021, 9:51 pm
by 
Katsuragi Rin
9/7/2021, 11:27 am
by 
P2772
2/7/2021, 8:54 am
by 
worstapple
1/7/2021, 11:37 am
by 
Yuri Masumi
24/6/2021, 7:03 pm
by 
corecombat

Futatsuiwa Mamizou

Waifu
mr.equal
mr.equal
Administrator

Waifu Order : FA
. :
Online
Offline

Posts : 4931
Power : 10170
Faith : 2498
Ngày tham gia : 07/11/2014
Địa điểm : SDM

Futatsuiwa Mamizou Empty Futatsuiwa Mamizou

Bài gửi by mr.equal 22/1/2015, 7:29 am

[wikibase][box="background-color: #ffffff; width: 100%; font-size: 13px; line-height: 20px;"]

[ibox="color: #ff0000; font-size: 28px; font-weight: bold"]☯ Futatsuiwa Mamizou ☯[/ibox]

[box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"]Futatsuiwa Mamizou LKrne9Xo
Mamizou trong Urban Legend in Limbo
Xâm lược! Yêu quái lửng đến từ không gian[/box][box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"][box="background-color: #87ceeb; border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; margin: 3px;"]
ふたついわ
二ッ岩マミゾウ
FutatsuiwaMamizou
[/box]
Giới tínhNữ
Loài[r="hoali"]Hóa li[/r]
Năng lực• Ngụy trang bản thân hoặc sự vật
Địa điểm• [r="menhlientu"]Mệnh Liên Tự[/r]
• [r="rungmathuat"]Rừng Ma Thuật[/r]
[/box]
[itab="title" key="1" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="title" key="2" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
Dùng trong
化け狸 十変化
Bake-danuki with Ten Transformations
Hóa li với mười dạng biến thân
TD
僅有絶無の外来妖怪
Vanishingly Rare Foreign Youkai
Loài yêu quái ngoại lai hiếm tới mức gần như không tồn tại
WaHH chương 9
佐渡の二ッ岩
Futatsuiwa of Sado
Futatsuiwa của vùng Sado
SoPM
捕らぬ狸のディスガイザー
The Uncaught Tanuki Disguiser
Con lửng với khả năng ngụy trang chưa bị bắt giữ
Lấy từ một thành ngữ của Nhật Bản 捕らぬ狸の皮算用 (toranu tanuki no kawa-zanyou, "Tính toán lợi nhuận từ một con lửng chưa bị bắt"), ý muốn nói đừng vội tin điều gì trước khi chưa hoàn toàn chắc chắn.
WaHH chương 9
いつも驚きを提供する化け狸
The Bake-Danuki who Always Provides Surprises
Hóa li người luôn mang tới bất ngờ
Danh hiệu này nghe như một câu khẩu hiệu quảng cáo, tạo hiệu ứng ngờ vực cho người nghe bằng thái độ lịch sự bất bình thường của chúng.
HM
侵略せよ!宇宙妖怪狸
Invade! The Youkai Tanuki from Space
Xâm lược! Yêu quái lửng đến từ không gian
ULiL
[/itab]
[itab="music" key="1" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="music" key="2" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Dùng trong
佐渡のニッ岩
Futatsuiwa from Sado
TD
幻想郷のニッ岩
Futatsuiwa from Gensoko
HM
[/itab]
[itab="appear" key="1" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="appear" key="2" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Game
Xuất hiện
Vai trò
[r="td"]Ten Desires[/r]
Boss màn Extra
[r="hm"]Hopeless Masquerade[/r]
Nhân vật chơi được, đối thủ
[r="isc"]Impossible Spell Card[/r]
Boss ngày 6-1, ngày 8-1, 8-4, 8-7
[r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r]
Nhân vật chơi được, đối thủ
Ấn phẩm
Xuất hiện
Vai trò
[r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r]
Chương 9, 32, góp mặt chương 16, 18, 20, 22, 25, 31
[r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r]
Bài viết
[r="fs"]Forbidden Scrollery[/r]
Nhân vật thứ chính
[r="vfis"]Visionary Fairies in Shrine[/r]
Góp mặt chương 2
[/itab]
[hs1]Giới thiệu[/hs1][box="border: 5px double black; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px;"][itab="content" key="1" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="2" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
[toc][/itab]
[itab="content" key="2" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="1" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][/box]
[indent]Futatsuiwa Mamizou (二ッ岩 マミゾウ Futatsuiwa Mamizou) là một [r="hoali"]hóa li[/r] được gọi tới bởi [r="nue"]Nue[/r] sau sự kiện [r="td"]Ten Desires[/r] nhằm gia tăng sức mạnh cho liên minh của các yêu quái tại Mệnh Liên Tự. Trước khi vào Ảo Tưởng Hương, Mamizou sống tại Sado thuộc thế giới bên ngoài. Không rõ làm cách nào mà Mamizou qua được Đại Kết Giới, nhưng sau khi mọi sự được dàn xếp, cô hiện đang ở tại Mệnh Liên Tự.
[/indent]
[hs1]Thông tin[/hs1]
[indent]Futatsuiwa Mamizou xuất hiện lần đầu với vai trò boss màn Extra của [r="td"]Ten Desires[/r]. Sau đó cô tiếp tục xuất hiện trong [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r], [r="isc"]Impossible Spell Card[/r] và gần đây nhất là [r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r]. Cô xuất hiện trong [r="fs"]Forbidden Scrollery[/r] với vai trò là nhân vật thứ chính.
Mamizou là một người tốt, mặc dù thế cô cũng có tính cách khá tinh quái, khi nói chuyện cô thường hay đảo mắt như thể bị cận thị. Cách nói chuyện của Mamizou giống như của một người đã trưởng thành. Và mặc dù cô hiếm khi có ác cảm với người khác, cô vẫn cho thấy bản thân cũng có giới hạn, như cô đã từng đề cập đến trong cốt truyện màn Extra của Marisa. Cô hứng thú với việc gây ra những trò chọc phá và ngắm nhìn sự lúng túng của nạn nhân. Trong game, Mamizou có dùng từ "tập luyện" trong cuộc đấu với nhân vật chính, cho thấy cô có thực lực thực sự cao khi đó đang là màn Extra.
Mamizou dùng đại từ washi (儂 Nông, "ta đây", "tôi đây") để xưng hô, đây là cách nói của những người lớn tuổi, những bậc trưởng lão. Vì các yêu lừng xuất hiện trong [r="osp"]Oriental Sacred Place[/r] cũng dùng cách xưng hô này, có thể cho rằng đây là cách nói của chúng. Tuy nhiên ta vẫn có thể tin rằng cô thực sự là một yêu quái thuộc hàng trưởng lão, vì như cô từng nói mình là một trong ba yêu quái lửng mạnh nhất trên đất Nhật Bản (ám chỉ toàn bộ thế giới bên ngoài).
Mặc dù được xem như là "át chủ bài" của yêu quái, cô vẫn cho thấy thái độ thân thiện với con người, và còn đi lại trong thôn dưới hình dáng của một con người. Theo thông tin cá nhân của mình, Mamizou, mặc dù hay chọc phá người khác, vẫn sẵn sàng cho người nghèo vay tiền và luôn làm việc một cách sốt sắng để hoàn thành mọi yêu cầu mà cô nhận, và vì thế cô được coi như là một phần trong xã hội của con người. Ngoài ra việc cô vượt biển đi vào trong Ảo Tưởng Hương theo sự nhờ vả của Nue cũng cho thấy cô đối xử rất tốt đối với bạn bè của mình.
Cô luôn có niềm kiêu hãnh về giống loài của mình, theo như [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r], Mamizou không cố và cũng không muốn dấu đi chiếc đuôi (đặc trưng cho một con lửng - hóa li) của mình, bất chấp việc đó sẽ là một đặc điểm khiến cô rất dễ bị nhận ra. Trong [r="fs"]Forbidden Scrollery[/r], ta cũng có thể thấy mặc dù trong hình dạng của con người, cô vẫn không giấu đi chiếc lá trên đầu mình. Tiếp tục trong Hopeless Masquerade, không có bất kỳ dạng biến thân hay yêu quái nào được cô triệu hồi ra mà không mang đuôi của một con lửng, vì thế niềm kiêu hãnh này có vẻ không chỉ có ở một mình Mamizou, mà của toàn bộ các hóa li nói chung.
Cô đặc biệt cho thấy sự thù địch với loài cáo, và trong thông tin cá nhân đề cập đến rất rõ rằng sẽ có chuyện xảy ra nếu như cô bắt gặp một con cáo. Vì nguyên nhân này người ta nói rằng ở Sado nơi cô sinh sống trước đây không hề có bóng dáng của loài cáo.
[hs2]Năng lực[/hs2]
[hs3]Ngụy trang sự vật[/hs3]
Mamizou có năng lực ngụy trang mọi thứ (kể cả bản thân mình). Khá giống với Nue, khả năng của Mamizou cho phép cô thay đổi diện mạo bên ngoài của một sự vật, khiến người ta không tài nào nhận ra được chúng. Với khả năng của Nue, hình dáng sự vật thay đổi theo người quan sát, còn với Mamizou, hình dáng sự vật thay đổi theo ý muốn của cô (người tạo ra). Sự vật mà Mamizou ngụy trang chỉ bị thay đổi về vẻ bề ngoài và không thể tác động quá lớn tới bản chất thật của chúng, vì thế rất khó để ngụy trang thứ này thành một thứ khác không có chung đặc tính. Mamizou không thể tạo ra ảo giác, tức là không thể ngụy trang nếu không có bất kỳ thứ gì để ngụy trang. Năng lực của cô đạt cực đại vào những đêm trăng tròn.
Trong [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r] và [r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r], ta có thể thấy sự ngụy trang của cô nhiều hơn một ảo ảnh. Các hóa li chiến đấu cùng cô có thể được biến thành vô vàn loại yêu quái khác nhau với tính chất và hành vi rất giống với yêu quái thật. Thậm chí một spell card của cô - Transformation "Futatsuiwa Clan's Curse" - cho phép cô vô hiệu hóa hoàn toàn nạn nhân, khiến họ trở nên thật sự "vô hại".
Mamizou có thể hoàn toàn biến bản thân thành một người khác, trong khi cô có thể hoàn toàn biến hình theo ý muốn, Mamizou không thể và cũng không muốn ngụy trang được chiếc đuôi lớn, vốn là các đặc điểm đặc trưng của một yêu li, thứ đại diện cho yêu lực của chúng. Các yêu li nói chung thường sẽ giấu chúng đi bằng cách thu nhỏ chúng tới mức người ta không phát hiện ra hoặc ngụy trang bằng cách thay đổi màu sắc, nhưng nếu như cô bị bất ngờ hoặc quá phấn khích, đuôi và tai của chúng sẽ vung vẩy, khiến nó trở thành một điểm bất lợi chết người. Chúng còn có thể bị phát hiện thông qua mùi hương [tipout="1"].
Các hóa li đều thích những việc như ngụy trang để khiến cho con người bối rối, chúng hiếm khi gây tổn trương trực tiếp. Sự "ngụy trang" này khá giống với cách thức hành động của một nue, và về cơ bản ta có thể thấy rằng chúng đều không phải là loài yêu quái đi theo lối chiến đấu trực tiếp. Và có thể nguyên nhân mà Nue gọi Mamizou vào Ảo Tưởng Hương là theo như những gì mà Nue đã xem xét, rằng "vì đối phương có thể nghe được mười người nói chuyện cùng lúc, một người không có cách nào khác ngoài việc phải gọi tới một yêu quái phù hợp để tách thành 10, 10 + 1 = 11".
[hs4]Spell card[/hs4]
Các spell card của Mamizou sử dụng những danmaku đặc biệt đã được Mamizou biến hóa thành nhiều loại hình dáng: con người, thú ăn thịt (giống chó), chim, ếch, thỏ. Ngoài ra Mamizou còn biến ra nhiều thứ khác không phải danmaku để tấn công, tất cả chúng đều có đuôi lửng. Các dạng biến hóa của Mamizou thường đi kèm với một làn khói đen.
[hs2]Nghề nghiệp[/hs2]
Trước đây một trong những công việc của Mamizou là cho những người khốn khó vay tiền, tuy nhiên sau khi vào Ảo Tưởng Hương, giờ cô đóng vai trò là đồng minh và là một con át chủ bài trong liên minh yêu quái.
[/indent]
[hs1]Thiết kế[/hs1]
[indent][hs2]Tên gọi[/hs2]
Họ của Mamizou, Futatsuiwa (二ッ岩), có thể dịch thô là "hai hòn đá" (Nhị Nham). Nguyên nhân là vì các hóa li được mô tả là có hai tinh hoàn có thể bơm phồng. Ngoài ra Futatsu-iwa còn là tên một địa điểm ở Sado nơi các hóa li yêu thích.
Trong tên Mamizou, Mami (マミ) có thể liên quan tới từ 猯 (mami, mang nghĩa "con lửng", "con heo rừng", "con gấu chó", từ này không có cách đọc Hán Việt tương ứng), ngoài ra nó còn là cách đọc của 魔魅 (ma mị, những linh hồn lừa gạt), chỉ tới tính cách của cô. Zou có thể được lấy từ "danzaburou". Tên của một con lửng nổi tiếng được cho là hình mẫu để tạo nên Mamizou.
Ngoài ra ở Minato, Tokyo, có một địa danh được gọi là Mami-ana (狸穴 Li huyệt, nghĩa là "hang của lửng").
[hs2]Ngoại hình[/hs2]
[hs3][r="td"]Ten Desires[/r][/hs3][box="width: 210px" class="float-right"]
Futatsuiwa Mamizou 4HDDXF0N
Mamizou trong hình dáng con người trong [r="fs"]Forbidden Scrollery[/r][/box]
Mamizou có mắt màu nâu, tóc ngắn tới vai màu nâu nhạt. Cô có tai của lửng và một chiếc đuôi lửng lớn với sọc màu nâu và nâu nhạt. Cô mặc áo màu nâu nhạt với viền trắng cắt tam giác, hai miếng che vai có màu nâu pha hồng. Cô mặc quần túm màu trắng, váy ngắn bằng vải mộc màu nâu được vẽ một số họa tiết. Cô mang bình rượu và cuốn sổ tay như hầu hết các hóa li trong truyền thuyết. Cô đi dép tông màu nâu, hai tay đeo hai chiếc vòng màu đen, đeo kính mắt hình tròn, trên đầu cô có một chiếc lá xanh.
Mamizou sở hữu một bầu rượu và một cuốn sổ tay. Bầu rượu của cô có chữ 酒 (sake Tửu, "rượu") biểu thị cho đức hạnh, cuốn sổ của cô biểu thị cho sự tín nhiệm.
[hs3][r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r][/hs3]
Mamizou mặc bộ trang phục dành cho mùa đông, với áo dài tay ở trong, áo ghi-lê ở ngoài. Cô mang tất, khăn quàng cổ, giày có đế cao màu đen.
[hs3][r="hm"]Hopeless Masquerade[/r][/hs3]
Giống như trong Ten Desires, nhưng giờ cô đội một chiếc mũ lớn hình một cái lá xanh, đính kèm một chiếc nơ và hai chiếc lục lạc màu vàng. Cô mặc quần túm với màu hơi ngả xám. Giày của cô là giày có đế cao màu đen và được gắn thêm lục lạc. Cô không mang vòng tay và cặp kính của cô có màu trắng.
Khi bị trúng đòn Transformation "Futatsuiwa Clan's Curse", cô bị biến thành một con lửng cầm một chiếc lá lớn màu xanh như một chiếc cánh lượn.
[hs3][r="fs"]Forbidden Scrollery[/r][/hs3]
Mamizou đi lại trong thôn với hình dáng con người, cô có mái tóc dài ngang thắt lưng, mặc áo và váy dài, đeo khăn quàng cổ. Cô đi guốc mộc và có một chiếc cài tóc hình một chiếc lá. Cô vẫn đeo kính.
[/indent]
[hs1]Nghi vấn và giả thuyết[/hs1]
※ Tất cả thông tin trong mục này, ngoại trừ các bằng chứng, đều không hề mang tính chính thức. ※
[indent][hs2]Về hình mẫu tạo nên nhân vật[/hs2]
Mamizou có thể được lấy từ hình mẫu của một trong ba con lửng nổi tiếng nhất Nhật Bản, bao gồm Danzaburou-danuki (団三郎狸) của đảo Sado, Hage Danuki (Tên đầy đủ 屋島の禿狸 Yashima no Hagetanuki) của vùng YashimaShibaemon Tanuki (芝右衛門狸) của đảo Awaji. Trong số đó Danzaburou-danuki là nổi tiếng Nhất trong dân gian, và các đặc điểm của ông rất khớp với các đặc điểm của Mamizou, bao gồm:
- Sống ở Sado (cần lưu ý Sado này và Sado nơi sống của Mamizou có thể khác nhau).
- Đã xua đuổi loài cáo ra khỏi đảo nơi mình sống [tipout="2"].
- Ông là người cho người ta mượn tiền mà không lấy lãi.
- Ông được người ta cho là có liên quan tới phép nhiệm màu tại bãi đá Futatsu-iwa ở Aikawa, Sado [tipout="3"].
Những hóa li này thực tế còn sở hữu đức hạnh rất cao và được người ta suy tôn là Futatsuiwa Daimyoujin (二ッ岩大明神 Nhị Nham Đại Minh Thần). Giả thuyết này càng được củng cố khi mà Mamizou nói cô là một trong ba hóa li nổi tiếng (và hùng mạnh) nhất trên đất Nhật Bản.
[/indent]
[hs1]Vai trò[/hs1]
※ Cảnh báo tiết lộ cốt truyện. ※
[box="width: 100px" class="float-right"]
Futatsuiwa Mamizou QSOSDHxE
Ảnh trong game của Mamizou trong [r="td"]Ten Desires[/r][/box]
[indent][hs2][r="td"]Ten Desires[/r][/hs2]
Nội dung:
[box="width: 100px" class="float-left"]
Futatsuiwa Mamizou CvY5dTbW
Mamizou hóa thành Reimu trong [r="td"]Ten Desires[/r][/box]
[hs2][r="hm"]Hopeless Masquerade[/r][/hs2]
Nội dung:
[hs2][r="isc"]Impossible Spell Card[/r][/hs2]
Nội dung:
[hs2][r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r][/hs2]
Nội dung:
[/indent]
[hs1]Các mối quan hệ[/hs1]
[indent][hs2][r="nue"]Houjuu Nue[/r][/hs2]
Nue và Mamizou là bạn thân, cũng chính Nue đã gọi Mamizou vào trong Ảo Tưởng Hương.
[hs2]Các thành viên trong Mệnh Liên Tự[/hs2]
Mamizou quen biết với tất cả thành viên trong Mệnh Liên Tự. Theo lời [r="kyouko"]Kyouko[/r], Mamizou nói rằng cô sẽ sẵn sàng lắng nghe nếu có bất kỳ ai trong chùa gặp khó khăn.
[hs2][r="kokoro"]Hata no Kokoro[/r][/hs2]
Mamizou đã để mắt và giúp đỡ Kokoro trong quá trình cô tìm kiếm những cảm xúc chân thật của mình.
[hs2][r="kosuzu"]Motoori Kosuzu[/r][/hs2]
Mamizou, trong hình dáng con người, là khách quen của [r="linhnaiam"]Linh Nại Am[/r], Mamizou tỏ ra rất hứng thú với những cuốn sách ma quỷ. Cô cũng đưa ra một số lời nói bí ẩn với Kosuzu, và mặc dù có thái độ ăn nói rất hòa nhã và lịch sự, có thể thấy được sự khả nghi rõ ràng trong cả hành tung và mục đích thực sự của cô. Kosuzu cho thấy sự ngưỡng mộ của mình đối với Mamizou (trong hình dáng con người).[/indent]
[hs1]Các đòn đánh[/hs1]
[itab="skill" key="1" class="tab-4"]
Tổng 8 đòn đánh[box="display: inline-block; float: right"][ibut="skill" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="skill" key="2" class="tab-4"]
Tổng 8 đòn đánh[box="display: inline-block; float: right"][ibut="skill" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Tên tiếng Anh
Xuất hiện
Loại
Cách sử dụng
うつせみ地蔵変化
Utsusemi Jizo Transformation
HM
ULiL
Phật
4C
怪奇送り提灯
Bizarre Okuri-Chouchin
HM
ULiL
Thần
5C
鳥獣琵琶法師
Animal Lute Priest
(không có tên trong ULiL)
HM
ULiL
Thần
Tụ lực đòn B
妖怪アミキリ変化
Youkai Amikiri Transformation
HM
ULiL
Phật
8C
妖怪カラカッサ変化
Youkai Karakasa Transformation
HM
ULiL
Đạo
2C
妖怪つるべぇ変化
Youkai Tsurube Transformation
HM
ULiL
Đạo
6C
妖怪オモカゲ変化
Youkai Omokage Transformation
HM


エイリアンカプセル
Alien Capsule
ULiL
Occult
AB khi đang có Occult
[/itab]
[hs1]Spell card[/hs1]
[itab="scard" key="1" class="tab-2"]
Tổng 25 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="scard" key="2" class="tab-2"]
Tổng 25 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Tên tiếng Anh
Xuất hiện
Màn chơi
Độ khó
壱番勝負「霊長化弾幕変化」
First Duel "Primate Danmaku Transformation"
TD
Extra
Extra
弐番勝負「肉食化弾幕変化」
Second Duel "Carnivorous Danmaku Transformation"
TD
Extra
Extra
参番勝負「延羽化弾幕変化」
Third Duel "Avian Danmaku Transformation"
TD
Extra
Extra
四番勝負「両生化弾幕変化」
Fourth Duel "Amphibian Danmaku Transformation"
TD
Extra
Extra
伍番勝負「鳥獣戯画」
Fifth Duel "Scrolls of Frolicking Animals"
TD
Extra
Extra
変化「鳥獣戯画」
Transformation "Scrolls of Frolicking Animals"
HM
Story
Story
六番勝負「狸の化け学校」
Sixth Duel "Tanuki's Monstrous School"
TD
Extra
Extra
七番勝負「野生の離島」
Seventh Duel "Wild Deserted Island"
TD
Extra
Extra
変化「まぬけ巫女の偽調伏」
Transformation "Pseudo-Exorcism of the Stupid Shrine Maiden"
(Giả dạng thành Reimu)
TD
Extra
Extra
「マミゾウ化弾幕十変化」
"Mamizou Danmaku in Ten Transformations"
TD
Extra
Extra
狢符「満月のポンポコリン」
Racoon Sign "Full Moon Pompokolin"
TD
Extra
Extra
「ワイルドカーペット」
"Wild Carpet"
TD
Practice
Ov
変化「分福熱湯風呂」
Transformation "Bunbuku Hot Soup Bathtub"
HM
Sử dụng
Sử dụng
変化「百鬼妖界の門」
Transformation "Youkai World Gate of One Hundred Demons"
HM
HM
Sử dụng
Cốt truyện
Sử dụng
Cốt truyện
変化「二ッ岩家の裁き」
Transformation "Futatsuiwa Family's Clan"
HM
Sử dụng
Sử dụng
「八百八狸囃子」
"Band of Infinitely Infinite Tanuki"
HM
Sử dụng - LW
Sử dụng - LW
変化「満月の花鳥園」
Transformation "Flowers and Birds on a Full Moon"
HM
Cốt truyện
Cốt truyện
「神社のお釈迦様」
"Shinto Shrine Gautama Buddha"
(Giả dạng thành Reimu)
HM
Cốt truyện
Cốt truyện
「ベンテンの琵琶法師」
"Benten Lute Priest"
(Giả dạng thành Byakuren)
HM
Cốt truyện
Cốt truyện
「たわむれはおわりじゃ」
"Playtime's Over"
(Giả dạng thành Miko)
HM
Cốt truyện
Cốt truyện
「鳴かぬなら泣くまで待とう時鳥」
"If the Cuckoo Does Not Call, Wait For It to Cry"
ISC
Màn 8
Màn 8
*宇宙機密漏洩!直ちに処置せよ*
*Space Security Leak! Deal With the Situation Promptly*
ULiL
Sử dụng
LW
未確認「遊抱戯画」
Unidentified "Scrolls of Flying Objects"
ULiL
Cốt truyện
Cốt truyện
*満員のエイリアンボール*
*Crowded Alien Ball*
ULiL
Cốt truyện
Cốt truyện
*そろそろ帰ろうエイリアン達よ*
*Let's Go Home Soon, Aliens!*
ULiL
Cốt truyện
Cốt truyện
[/itab]
[hs1]Bên lề[/hs1]
[indent]• Cô là nhân vật Touhou đầu tiên trong dòng Windows có đeo kính, và là nhân vật thứ hai trong toàn bộ sê-ri, người đầu tiên là [r="rikako"]Asakura Rikako[/r].
• Trong game thì mỗi khi cô sử dụng spell card chiếc lá trên đầu cô đều rung rất mạnh.
[/indent]
[hs1]Fandom[/hs1][box="width: 410px" class="float-right"]
Futatsuiwa Mamizou IpPdv5IV
Các yêu quái (do yêu li hóa thành) mà Mamizou triệu hồi trong [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r][/box]
[indent]• Các nhân vật thường hay xuất hiện với Mamizou trong fanwork:
[indent]◦ [r="nue"]Houjuu Nue[/r]: Hai người họ là bạn bè của nhau nên hay được vẻ chung với nhau.
◦ Các thành viên khác của Mệnh Liên Tự: Mamizou thường được fan mô tả là người chị của những môn đồ của Byakuren, bao gồm cả Nue.
◦ [r="kokoro"]Hata no Kokoro[/r]: Do mối quan hệ giữa họ trong Hopeless Masquerade nên Mamizou thường được mô tả như một người bảo hộ/một người chị của Kokoro.
◦ [r="kosuzu"]Motoori Kosuzu[/r]: Không lạ khi trong những fanart với Kosuzu thì Mamizou đều được vẽ trong hình dáng ngụy trang thành con người.[/indent]
• Một số fan ghép cô với Tomoe Mami trong Puella Magi Madoka Magica, do sự tương đồng giữa tên gọi.
• Trong cộng đồng fan cô có một tên khác là Mamio, lấy từ nhân vật Mario mặc bộ quần áo Tanooki trong Super Mario Bros. 3. Và sau đó còn được mở rộng ra rằng Mario đang cosplay Mamizou.
• Vì trong thông tin cá nhân cho thấy Mamizou không thích loài cáo, fan mô tả cô có mối quan hệ thù địch với những con cáo trong Ảo Tưởng Hương, đặc biệt là [r="ran"]Yakumo Ran[/r].
• Có một số giả thuyết rằng tên của Mamizou vốn được dựa vào tên của [r="mima"]Mima[/r], chỉ đảo ngược vị trí của hai chữ và sau đó chuyển sang katakana. Fan còn đi xa hơn rằng ZUN đang muốn trêu đùa các fan vốn luôn mong muốn sự xuất hiện của Mima mỗi khi có thông tin về tựa game mới.
• Vì các hóa li trong dân gian được mô tả là có thể bơm phồng tinh hoàn của mình. Fan cũng áp dụng điều đó cho Mamizou, và vì cô là nữ, fan dùng ngực để thay thế. Tuy nhiên cũng có số ít fan biến cô thành nam.
[indent]◦ Trong các hình vẽ chính thức của ZUN, ông không mấy quan tâm tới đường cong của các nhân vật. Tuy nhiên hình ảnh của Mamizou trong Hopeless Masquerade có thể thấy cô có vòng một thực sự lớn, vì thế có khả năng Tasofro đã để ý tới điều này.[/indent]
• Fan đôi khi vẽ Mamizou đang hút thuốc bằng tẩu, cô mặc một bộ trang phục truyền thống hơn. Sang tới [r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r] thì hình ảnh Mamizou với tẩu thuốc đã trở thành hình ảnh chính thức.
[/indent]
[hs1]Thông tin cá nhân[/hs1]
[itab="prof1" key="1" class="tab-3"]
[r="td"]Ten Desires[/r] - キャラ設定とエキストラストーリー.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof1" key="2" class="tab-3"]
[r="td"]Ten Desires[/r] - キャラ設定とエキストラストーリー.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
○エキストラボス  化け狸 十変化
  二ッ岩 マミゾウ(ふたついわ まみぞう)
  Hutatsuiwa Mamizou
  種族:化け狸
  能力:化けさせる程度の能力

  由緒正しき化け狸。
  幻想郷の外に住んでいた、珍しい妖怪である。
  今回は、旧友のピンチと言う事でわざわざやってきたのだ。
  狸は人を化かして戸惑う姿を見るのが大好物で、直接被害を与えたりする事は余りない。満月の夜になると力が増す。
  化けさせるという意味では鵺とは似たもの同士である。結局お互い、直接戦闘に役に立つ妖怪ではないようだ。
  こんな妖怪を呼んたところで、神子に対抗できるのだろうか。
  結局、妖怪達は自分勝手であり、統率を取ろうとしないのでいくら単体が強かろうとも、負けるときは負けるのである。

  彼女は地元(佐渡)では人間と共に暮していたようである。
  時には騙したりしていたが、貧しい人にはお金を貸したり、仕事を依頼されれば遂行したりと、ちゃんと人間社会に溶け込んでいたようだ。

  しかし、狐とは仲が悪く、その為佐渡には狐が棲んでいないという噂だ。
  幻想郷の狐達と一悶着起こすことになるのだが、それはまた別のお話。
Boss màn Extra Hóa li với mười dạng biến hóa
Futatsuiwa Mamizou
Loài: Hóa li
Năng lực: Khả năng ngụy trang sự vật và bản thân
Một hóa li được trọng vọng.
Lần này cô ấy đã lên đường để giúp đỡ một người bạn cũ.
Những con lửng rất lấy làm thú vị khi nhìn cách con người phản ứng với những trò do chúng bày ra, vì thế chúng hiếm khi trực tiếp gây tổn thương cho họ. Chúng mạnh hơn trong đêm trăng tròn.
Khả năng thay hình đổi dạng của chúng khiến chúng giống với nue. Cả hai có vẻ đều là những yêu quái không đặc biệt mạnh trong chiến đấu trực tiếp.
Liệu loại yêu quái này có thực sự chống lại được Miko? Sau cùng, yêu quái là những cá thể có lòng tự tôn cao và không dễ để ra lệnh cho chúng, vì thế bất kể chúng mạnh như thế nào, sau cùng chúng vẫn sẽ thua.

Có vẻ như cô sống cùng với con người ở quê nhà của mình (Sado). Đôi khi cô bày trò chơi khăm họ, nhưng cô cũng cho những người nghèo vay tiền và luôn sốt sắng thực hiện những nhiệm vụ mà cô được giao phó, vì thế cô hòa nhập rất tốt trong cộng đồng của con người.

Tuy nhiên, có vẻ như cô không đội trời chung với loài cáo, vì thế người ta đồn rằng không có cáo sống ở Sado.
Sau cùng cô cũng sẽ gây sự với loài cáo ở Ảo Tưởng Hương, nhưng đó là câu chuyện của một ngày khác.
[/itab]
[itab="prof2" key="1" class="tab-3"]
[r="hm"]Hopeless Masquerade[/r] - Mô tả trong lựa chọn nhân vật[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof2" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof2" key="2" class="tab-3"]
[r="hm"]Hopeless Masquerade[/r] - Mô tả trong lựa chọn nhân vật[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof2" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
 丑三つ時になると無感情になる人間達。
 その原因は、面霊気の持つ六十六の面の内の一つ、希望の面が失われた事にあった。
 いくつかの解決策は進行しているらしい。
 その事を小耳に挟んだ彼女は、宗教家達にその後どうなったのかを聞きに行った。
Con người đột nhiên trở nên vô vọng mỗi khi đến nửa đêm.
Nguyên nhân của việc này là do chiếc mặt nạ của hy vọng, một trong sáu mươi sáu chiếc mặt nạ của một diện linh khí, đã bị mất.
Có vẻ như đã có nhiều giải pháp chiến lược được hoạch định ra.
Khi cô nghe về chúng, cô đã tới gặp những nhà truyền giáo để tìm hiểu xem điều gì xảy ra sau đó.
[/itab]
[itab="prof3" key="1" class="tab-3"]
[r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r] - Trang web chính thức[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof3" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof3" key="2" class="tab-3"]
[r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r] - Trang web chính thức[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof3" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
オカルト名 「M.I.B」
手下の化け狸を引きつれ圧殺する
ただ、化け狸は攻撃を受けるとリタイヤしてしまうため
手下は適度に荒く丁寧に活用して戦いを進めよう
オカルトアタックは「エイリアンカプセル」
カプセルに入った手下を配置し、
自由なタイミングで奇襲させるぞ
Tên điều bí ẩn: "M.I.B"
Sử dụng lũ tanuki thuộc hạ để áp đảo kẻ thù,
tuy nhiên chúng chỉ cần trúng đòn là sẽ rút lui ngay,
cho nên cần cân bằng giữa thí mạng và bảo vệ chúng trong chiến đấu.
Đòn tấn công bí ẩn "Tàu con nhộng ngoài hành tinh"
Đặt sẵn một con tàu hình con nhộng có một tên thủ hạ bên trong,
và có thể tự do kích hoạt chúng để đột kích kẻ thù."
[/itab]
[hs1]Thư viện ảnh[/hs1]
[gallery]
[hs1]Nguồn và liên kết[/hs1]
• [r="td"]Ten Desires[/r] - Đoạn hội thoại màn Extra, キャラ設定とエキストラストーリー.txt (thông tin cá nhân)
• [r="tdinterview"]Bài phỏng vấn hai phần với ZUN về Ten Desires[/r]
• [r="isv"]Impossible Spell Card[/r]
• [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r] - Nhân vật chơi được
• [r="ddc"]Urban Legend in Limbo[/r] - Nhân vật chơi được, trang web chính thức
• [r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r]
• [r="fs"]Forbidden Scrollery[/r]
• [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r] - [r="sopm/mamizou"]Futatsuiwa Mamizou[/r]

[tipin="1"][r="hm"]Hopeless Masquerade[/r]: Cốt truyện của Marisa và Nitori[/tipin]
[tipin="2"]eyamaki (5/4/2010) "Secret Sado #2" (Tiếng Anh - Thông tin lấy ngày 15 tháng 8 năm 2011)[/tipin]
[tipin="3"]Asiatic Society of Japan (1908) "Transactions of the Asiatic Society of Japan" chương 36 (Tiếng Anh - Thông tin lấy ngày 15 tháng 8 năm 2011)[/tipin]

Các liên kết khác
- [r="character"]Danh sách các nhân vật trong Touhou[/r]
- [r="main"]Trang tổng quan của wiki[/r]
- Trang download của forum (game)


[box="margin: 0px; border: 5px solid black; width: 800px"]Nguồn bài viết:
http://en.touhouwiki.net/wiki/Mamizou
http://touhou.wikia.com/wiki/Mamizou
Người dịch: mr.equal Người trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: [current]
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[/box]
[metabox]Last edited: 1/7/2016
[igal img="http://i.imgbox.com/SO9SHeSD.jpg" link="http://i.imgbox.com/vamExpTv.jpg"]Mamizou trong [r="td"]Ten Desires[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/uBxu5yiq.jpg" link="http://i.imgbox.com/jm5zIWhc.png"]Mamizou trong [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/xyOx2biA.jpg" link="http://i.imgbox.com/C9A8Z4kA.jpg"]Mamizou trong [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/HanQErc4.jpg" link="http://i.imgbox.com/M1fHBlCM.jpg"]Mamizou trong [r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/Bfq2S3OJ.jpg" link="http://i.imgbox.com/VRYvCi9Z.jpg"]Mamizou trong [r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r] cùng với Kogasa và Kyouko trong Wild and Horned Hermit[/igal]
[style="button"]border-width: 0px; background-color: transparent; padding: 0px[/style]
[style="float-left"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="float-right"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: right; background-color: white; margin-right: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="tip"]word-wrap: break-word; font-size: 11.5px; box-shadow: 0px 4px 10px #555555; width: 275px[/style]
[style="tab-1"]border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-2"]border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-3"]border: 1px solid #ceeb87; background-color: #ceeb87; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-4"]border: 1px solid #ebce47; background-color: #ebce47; margin-top: 2px[/style]
[tablestyle="basic td"]border: 1px solid black; padding: 2px[/tablestyle]
[/metabox]

Về Đầu Trang Go down

- Similar topics