Latest topics
9/5/2024, 2:29 pm
by 
Chinhphuong
25/3/2024, 3:24 am
by 
Amaori Kino
30/12/2023, 10:13 am
by 
Akari no Kokoro
6/11/2023, 9:44 am
by 
Akari no Kokoro
5/8/2023, 5:32 pm
by 
Akari no Kokoro
28/4/2023, 8:01 pm
by 
rlaghdtn1998
4/11/2022, 12:17 am
by 
gigajet
14/8/2022, 3:28 pm
by 
Akari no Kokoro
12/7/2022, 10:21 am
by 
RedTheHalf-Demon
13/5/2022, 4:52 pm
by 
Getsuga Bankai Tenshou
1/2/2022, 12:00 am
by 
Akari no Kokoro
19/12/2021, 1:13 am
by 
Akari no Kokoro
15/12/2021, 8:28 am
by 
sucirpa
15/11/2021, 12:34 am
by 
feint101
1/11/2021, 4:00 pm
by 
Akari no Kokoro
30/10/2021, 9:31 am
by 
Akari no Kokoro
12/10/2021, 1:06 am
by 
Getsuga Bankai Tenshou
8/10/2021, 1:14 am
by 
forestofsecrets
18/9/2021, 6:32 pm
by 
caytretramdot
1/9/2021, 5:56 pm
by 
kirito-123
16/8/2021, 11:56 pm
by 
Hisurin Rain
15/8/2021, 1:18 am
by 
cỉno
9/8/2021, 10:39 pm
by 
RedTheHalf-Demon
24/7/2021, 9:51 pm
by 
Katsuragi Rin
9/7/2021, 11:27 am
by 
P2772
2/7/2021, 8:54 am
by 
worstapple
1/7/2021, 11:37 am
by 
Yuri Masumi
24/6/2021, 7:03 pm
by 
corecombat

Hôm nay: 12/5/2024, 8:17 am

Tìm thấy 40 mục

Kurodani Yamame

[wikibase][box="background-color: #ffffff; width: 100%; font-size: 13px; line-height: 20px"]
☯ Kurodani Yamame ☯
[box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"]Topics tagged under ddd on GensokyoVN - Page 3 1N10n5Ge
Kurodani Yamame trong Subterranean Animism
Bẫy lưới chói sáng trong hang động tối tăm[/box][box="border-width: 5px; border-color: #87ceeb; border-style: solid solid solid solid; padding: 5px; width: 400px"][box="background-color: #87ceeb; border-width: 5px; border-color: #87ceeb; border-style: solid solid solid solid; padding: 5px; margin: 3px;"]
くろだに
黒谷ヤマメ
KurodaniYamame

[/box]
Giới tínhNữ
Loài[r="thotrichu"]Thổ tri chu[/r]
Năng lựcĐiều khiển bệnh tật (thường là bệnh truyền nhiễm)
Địa điểm• [r="Underworld"]Thế giới ngầm[/r]

[/box]
[itab="title" key="1" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="title" key="2" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Nguyên gốc tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
Dùng trong
暗い洞窟の明るい網
The Bright Net in the Dark Cave
Bẫy lưới chói sáng trong hang động tối tăm
SA
SoPM
忍び寄る恐怖の気
Mood of Creeping Terror
Luồng khí của sự kinh hoàng len lỏi khắp nơi
DS

[/itab]
[itab="music" key="1" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="music" key="2" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Dùng trong
封じられた妖怪 ~ Lost Place
The Sealed-Away Youkai ~ Lost Place
SA

[/itab]
[itab="appear" key="1" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="appear" key="2" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Game
Xuất hiện
Vai trò
[r="ulil"]Subterranean Animism[/r]
Boss màn 1
[r="DS"]Double Spoiler[/r]
Boss cảnh 3-1, 3-4, 3-7
[r="HM"]Hopeless Masquerade[/r]
Nhân vật nền

Ấn phẩm
Xuất hiện
Vai trò
[r="gom"]Grimoire of Marisa[/r]
Bài viết
[r="SoPM"]Symposium of Post-mysticism[/r]
Bài viết
[r="OSP"]Oriental Sacred Place[/r]
Góp mặt chương 10
[r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r]
Góp mặt chương 28

[/itab]
[hs1]Giới thiệu[/hs1][box="border: 5px double black; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px;"][itab="content" key="1" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="2" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
[toc][/itab]
[itab="content" key="2" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="1" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][/box]
[indent]Kurodani Yamame (黒谷 ヤマメ Kurodani Yamame) là một [r="thotrichu"]thổ tri chu[/r] - yêu quái nhện đất - hiện đang sống ở [r="thegioingam"]Thế giới ngầm[/r].
[/indent]
[hs1]Thông tin[/hs1]
[indent]Yamame xuất hiện lần đầu trong [r="SA"]Subterranean Animism[/r] với vai trò boss màn 1, sau đó trở thành mục tiêu màn 3 trong [r="DS"]Double Spoiler[/r] và gần đây nhất là góp mặt trong [r="HM"]Hopeless Masquerade[/r].
Cô là người có tính tình phóng khoáng, thích chiến đấu nhưng thường không muốn dùng năng lực tuỳ tiện. Những yêu quái thích cô vì tính cách phóng khoáng trong khi con người thì lại sợ hãi cô vì khả năng gây ra bệnh tật. Ngoài ra, vì là một yêu quái nhện đất, cô rất thích hợp trong việc xây dựng nhờ thể lực và độ bền của những sợi tơ mà cô giăng ra. Mặc dù có năng lực rất nguy hiểm, có vẻ cô là người chịu nghe lý lẽ.
[hs2]Năng lực[/hs2][box="width: 100px" class="float-right"]
Topics tagged under ddd on GensokyoVN - Page 3 F5VGB7bF
Ảnh trong game của Yamame trong [r="sa"]Subterranean Animism[/r]
Topics tagged under ddd on GensokyoVN - Page 3 XI7JFB5s
Ảnh trong game của Yamame trong [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r][/box]
Là một yêu quái nhện, Yamame có thể phóng những tấm lưới nhện. Trong Double Spoiler, [r="aya"]Aya[/r] nhận xét rằng nhện đất tương đối mạnh mẽ, khéo léo, và đặc biệt giỏi kiến trúc.
[hs3]Điều khiển bệnh tật[/hs3] (đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm)
Kỹ năng của Yamame là điều khiển bệnh và dịch, đặc biệt là các loại có khả năng truyền nhiễm. Các vi-rút và vi khuẩn khá mạnh với khả năng lây nhiễm ra ngoài môi trường, và có tỉ lệ gây chết người cao. Có thể nói đây chính là kẻ thù tự nhiên của [r="connguoi"]con người[/r] bởi họ thường sống thành từng cộng đồng. Tuy vậy, cô không phải dạng người sử dụng kỹ năng của mình bừa bãi và không bao giờ dùng kỹ năng này mà không có lý do. Nguyên nhân có lẽ là do cô bị ám ảnh bởi việc gây bệnh lên những con người đã tấn công cô trong quá khứ.
Trong [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r] có nhắc tới một trong những bệnh dịch mà cô điều khiển là cảm cúm, với triệu chứng thường gặp là sốt cao, và những triệu chứng thay đổi từng thời kì. Trong chú thích có nhắc đến việc loại bệnh này mỗi năm lại mang một tên khác nhau, và thậm chí còn được chia theo từng "típ", ví dụ Típ A hoặc Típ B. Ngoài ra, có vẻ như [r="eirin"]Eirin[/r] đang cố gắng tạo một "thần dược" để chữa căn bệnh này.
[hs4]Spell card[/hs4]
Spell card của Yamame liên quan chủ yếu tới những sợi tơ nhện và dịch bệnh, hầu hết là dưới dạng "chướng khí". Ngoài ra cô còn có một spell card triệu hồi nhện để tấn công.
[/indent]
[hs1]Thiết kế[/hs1]
[indent][hs2]Tên gọi[/hs2][box="width: 250px" class="float-left"]
Topics tagged under ddd on GensokyoVN - Page 3 ATqHFDyn
Yamame trong [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r][/box]
Ý nghĩa những chữ trong họ Kurodani:
- 黒 (kuro) - "Hắc", nghĩa là "màu đen".
- 谷 (dani) - "Cốc", chỉ hang động sinh ra giữa hai hẻm núi do nước khoét vào.
Trong một cuộc phỏng vấn với Cara☆Mel‎‎, ZUN bảo rằng ông nhận thấy tên của cô khá đậm chất nhền nhện, có lẽ vì nhắc đến nhện thì người ta nghĩ ngay tới những con mắt của chúng (me trong tiếng Nhật). Vậy nên tên của cô Yamame có thể ghi là 八ま目, nghĩa là là "tám con mắt".
Ngoài ra, Yamame còn là phát âm của 山女 - "Sơn Nữ", nghĩa đen là chỉ người phụ nữ sống trên núi, nhưng đây còn là tên một loài yêu quái trong thần thoại Nhật Bản.
[hs2]Ngoại hình[/hs2]
[hs3][r="sa"]Subterranean Animism[/r][/hs3]
Yamame có đôi mắt nâu, mái tóc vàng cột thành búi bằng một ruy băng màu nâu. Cô mặc áo trong dài tay màu đen, áo ngoài liền váy màu nâu. Áo của cô có sáu chiếc cúc áo, phần váy phồng có những dải ruy băng màu vàng quấn chéo nhau và túm lại ở dưới cùng. Cô mang tất màu trắng và giày mà đen.
Ta có thể nhìn thấy nhiều điểm tương đồng giữa cô và nhền nhện, bao gồm phần váy phồng lên như phần bụng của nhện, và sáu chiếc cúc áo cộng với hai mắt của cô tương đương với tám mắt của một con nhện.
[/indent]
[hs1]Vai trò[/hs1]
※ Cảnh báo tiết lộ cốt truyện. ※
[indent][hs2][r="sa"]Subterranean Animism[/r][/hs2]
Nội dung:

[hs2][r="DS"]Double Spoiler[/r][/hs2]
Nội dung:

[/indent]
[hs1]Spell card[/hs1]
[itab="scard" key="1" class="tab-2"]
Tổng 6 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="scard" key="2" class="tab-2"]
Tổng 6 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Tên tiếng Anh
Xuất hiện
Màn chơi
Độ khó
罠符「キャプチャーウェブ」
Trap Sign "Capture Web"
SA
Màn 1
E/N
蜘蛛「石窟の蜘蛛の巣」
Spider "Cave Spider's Nest"
SA
GoM
Màn 1
---
H/L
---
瘴符「フィルドミアズマ」
Miasma Sign "Filled Miasma"
SA
GoM
Màn 1
---
E/N
---
瘴気「原因不明の熱病」
Miasma "Unexplained Fever"
SA
Màn 1
H/L
細綱「カンダタロープ」
Small Thread "Kandata's Rope"
DS
Màn 3
Màn 3
毒符「樺黄小町」
Poison Sign "Japanese Foliage Spider"
DS
Màn 3
Màn 3

[/itab]
[hs1]Bên lề[/hs1]
[indent]• Trên bìa CD demo của Subterranean Animism, Yamame xuất hiện trong tư thế lộn ngược giống như nhện treo mình bằng tơ.
[/indent]
[hs1]Fandom[/hs1]
[indent]• Những nhân vật thường xuất hiện cùng Yamame trong fanwork:
[indent]◦ [r="Kisume"]Kisume[/r]: Kisume và Yamame cùng sống ở Thế giới ngầm và còn cùng xuất hiện trong một màn chơi, vậy nên hầu hết fanart vẽ họ chung với nhau.
◦ [r="Parsee"]Mizuhashi Parsee[/r] và [r="Yuugi"]Hoshiguma Yuugi[/r]: Yamame và họ đều sống ở Thế giới ngầm, hơn nữa họ cùng xuất hiện trong bản demo của Subterranean Animism.
◦ [r="wriggle"]Wriggle Nightbug[/r]: Một số họa sĩ vẽ cô với Wriggle vì trong tự nhiên thì nhện ăn côn trùng.
[/indent]
• Vì Yamame lộn ngược trên bìa của CD demo, không mất bao nhiêu thời gian để các họa sĩ vẽ cô trong tư thế này. Nhưng các fan rất thất vọng khi cô không làm thế trong bản đầy đủ.
[indent]◦ Có vẻ Twilight Frontier đã chú ý tới điều này, do đó trong [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r] họ đã thực sự vẽ Yamame trong tư thế treo ngược.
[/indent]
• Một số fan vẽ thêm bốn chân nhện phía sau cho cô để đủ tám chân của loài nhện.
[/indent]
[hs1]Thông tin cá nhân[/hs1]
[itab="prof1" key="1" class="tab-3"]
[r="sa"]Subterranean Animism[/r] - おまけ.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof1" key="2" class="tab-3"]
[r="sa"]Subterranean Animism[/r] - おまけ.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
○1面ボス 暗い洞窟の明るい網
  黒谷ヤマメ(くろだに やまめ)
  Kurodani Yamame
  種族:土蜘蛛
  能力:病気(主に感染症)を操る程度の能力
  旧都や洞窟の奥底で活動している妖怪。
  人間と戦う事に一切の抵抗感は無い。好戦的で性格は明るい。
  ただその能力から会う者全てに嫌がられる。しかし、本人は無闇に相手を病に冒したりはしない。よく話をしてみると明るく楽しい妖怪で、地下の妖怪達の人気者である。
Boss màn 1 Bẫy lưới chói sáng trong hang động tối tăm
Kurodani Yamame
Loài: Thổ tri chu
Năng lực: Điều khiện bệnh tật (đặc biệt là bệnh truyền nhiễm)
Một yêu quái sống chủ yếu trong trong những thành phố bị bỏ hoang và những hang động nằm sâu trong lòng đất. Cô không hề có lý do gì để tấn công con người. Cô là người có tính cách trong sáng và yêu thích việc chiến đấu.
Sức mạnh của cô khiến bất kỳ ai gặp cô đều phải khiếp sợ. Tuy nhiên, cô không hề gây bệnh một cách bừa bãi. Cô là một yêu ham vui và hòa đồng nếu như bạn thân với cô, vì vậy cô được biết đến rất nhiều bởi các yêu quái sống dưới lòng đất.

[/itab]
[hs1]Thư viện ảnh[/hs1]
[gallery]
[hs1]Nguồn và liên kết[/hs1]
[r="SA"]Subterranean Animism[/r] - Đoạn hội thoại màn 1, おまけ.txt (thông tin cá nhân)
Bài phỏng vấn về Subterranean Animism với Cara☆Mel‎ (Nico Nico Video)
[r="GoM"]Grimoire of Marisa[/r] - [r="gom/yamame"]Spell card của Kurodani Yamame[/r]
[r="DS"]Double Spoiler[/r] - Bình luận spell card màn 3
[r="OSP"]Oriental Sacred Place[/r] - Chương 10
[r="SOPM"]Symposium of Post-mysticism[/r] - [r="sopm/yamame"]Kurodani Yamame[/r]

Các liên kết khác
- [r="character"]Danh sách các nhân vật trong Touhou[/r]
- [r="main"]Trang tổng quan của wiki[/r]
- Trang download của forum (game)

[box="margin: 0px; border: 5px solid black; width: 800px"]Nguồn bài viết:
http://en.touhouwiki.net/wiki/Yamame_Kurodani
http://touhou.wikia.com/wiki/Yamame_Kurodani
Người dịch: @Akari no Kokoro Người trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: [current]
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[/box]
[metabox]Last Update: 7/7/2016
[igal img="http://i.imgbox.com/gYoZG7EP.jpg" link="http://i.imgbox.com/gYoZG7EP.jpg"]Biểu tượng của Yamame trong [r="gom"]Grimoire of Marisa[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/44swwG97.jpg" link="http://i.imgbox.com/0Tph0PoY.jpg"]Yamame xuất hiện trên CD bản demo của [r="SA"]Subterranean Animism[/r][/igal]
[style="button"]border-width: 0px; background-color: transparent; padding: 0px[/style]
[style="float-left"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="float-right"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: right; background-color: white; margin-right: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="tip"]word-wrap: break-word; font-size: 11.5px; box-shadow: 0px 4px 10px #555555; width: 275px[/style]
[style="tab-1"]border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-2"]border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-3"]border: 1px solid #ceeb87; background-color: #ceeb87; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-4"]border: 1px solid #ebce47; background-color: #ebce47; margin-top: 2px[/style]
[/metabox]

by Akari no Kokoro
on 3/4/2015, 6:06 pm
 
Search in:  Nhân vật
Chủ đề: Kurodani Yamame
Trả lời: 0
Xem: 2088

Kisume

[wikibase][box="background-color: #ffffff; width: 100%; font-size: 13px; line-height: 20px;"]

[ibox="color: #ff0000; font-size: 28px; font-weight: bold"]☯ Kisume ☯[/ibox]

[box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"]Topics tagged under ddd on GensokyoVN - Page 3 XN0G92sk
Kisume trong Subterranean Animism
Yêu quái đáng sợ trong giếng nước[/box][box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"][box="background-color: #87ceeb; border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; margin: 3px;"]
キスメ
Kisume

[/box]
Giới tínhNữ
Loài[r="dieubinhyeu"]Điều bình yêu[/r]
Năng lực• Thả lửa yêu
Địa điểm• [r="thegioingam"]Thế giới ngầm[/r]

[/box]
[itab="title" key="1" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="title" key="2" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Nguyên gốc tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
Dùng trong
恐るべき井戸の怪
The Fearsome Well Spirit
Yêu quái đáng sợ trong giếng nước
SA
秋の日の人食い
Autumn Day's Man Eater
Kẻ ăn thịt người trong những ngày thu
DS

[/itab]
[itab="appear" key="1" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="appear" key="2" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Game
Xuất hiện
Vai trò
[r="sa"]Subterranean Animism[/r]
Midboss màn 1
[r="ds"]Double Spoiler[/r]
Boss cảnh 3-3, 3-6

Ấn phẩm
Xuất hiện
Vai trò
[r="gom"]Grimoire of Marisa[/r]
Bài viết
[r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r]
Bài báo, bài phỏng vấn với ZUN
[r="osp"]Oriental Sacred Place[/r]
Góp mặt chương 10
[r="fs"]Forbidden Scrollery[/r]
Góp mặt chương 2

[/itab]
[hs1]Giới thiệu[/hs1][box="border: 5px double black; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px;"][itab="content" key="1" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="2" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
[toc][/itab]
[itab="content" key="2" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="1" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][/box]
[indent]Kisume (キスメ Kisume) là một [r="dieubinhyeu"]điếu bình yêu[/r] nhút nhát thường dành hầu hết thời gian sống trong một cái xô nước. Cô thường sống ở nơi tăm tối như hang động hoặc giếng nước. Là một midboss, cô không đối thoại với nhân vật mà chỉ có một bản hồ sơ chính thức ngắn, vì thế ta không biết nhiều thông tin về cô.
[/indent]
[hs1]Thông tin[/hs1]
[indent]Kisume xuất hiện lần đầu tiên trong [r="sa"]Subterranean Animism[/r]. Sau đó cô tiếp tục xuất hiện trong [r="ds"]Double Spoiler[/r].
ZUN nói trong suy nghĩ của ông thì Kisume là một yêu quái độc ác, không thể nói lý lẽ với cô, và cô sẽ chỉ đơn giản cắt đầu nạn nhân, bỏ vào trong xô của mình và về nhà [tipout="1"].
[hs3]Thả lửa yêu[/hs3]
Cô có thể thả ma trơi rơi xuống mục tiêu. Có thể khả năng này đến từ loài của cô, điếu bình hoả (釣瓶火 tsurubebi), thường được cho là cùng chủng loài với điếu bình yêu.
[hs4]Spell card[/hs4]
Một số spell card của cô bắn danmaku theo chiều dọc, có thể đó là do đặc trưng của chùng tộc cô (điếu bình yêu hay tự thả mình xuống theo chiều dọc). Một số spell card khác của cô dùng các danmaku có màu lửa.
[/indent]
[hs1]Thiết kế[/hs1]
[indent][hs2]Tên gọi[/hs2][box="width: 100px" class="float-right"]
Topics tagged under ddd on GensokyoVN - Page 3 OCGZXrt9
Ảnh trong game của Kisume trong [r="sa"]Subterranean Animism[/r][/box]
Theo lời ZUN, tên Kisume của cô được viết bằng katakana để tạo một cảm giác cổ xưa, nó không được viết bằng kanji vì "nó sẽ khiến cô có vẻ quá mạnh" [tipout="2"].
[hs2]Ngoại hình[/hs2]
[hs3][r="sa"]Subterranean Animism[/r][/hs3]
Kisume có nước da trắng, mắt đen, tóc màu xanh mòng két thắt hai bím bằng dây hình chuỗi hạt màu trắng. Chiếc xô cô ở có màu nâu gỗ đào với vòng đai màu đen ở gần miệng và đáy xô. Cô mặc một chiếc áo trắng với đai lưng (obi) màu trắng.
Theo lời ZUN, đầu của Kisume không chắc là đầu của cô, chỉ có khuôn mặt là của cô mà thôi [tipout="1"].
[/indent]
[hs1]Vai trò[/hs1]
※ Cảnh báo tiết lộ cốt truyện. ※
[indent][hs2][r="sa"]Subterranean Animism[/r][/hs2]
Nội dung:

[hs2][r="ds"]Double Spoiler[/r][/hs2]
Nội dung:

[/indent]
[hs1]Spell card[/hs1]
[itab="scard" key="1" class="tab-2"]
Tổng 3 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="scard" key="2" class="tab-2"]
Tổng 3 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Tên tiếng Anh
Xuất hiện
Màn chơi
Độ khó
怪奇「釣瓶落としの怪」
Horror "Tsurube-Otoshi Apparition"
SA
Màn 1
H/L
釣瓶「飛んで井の中」
Well Bucket "Flying in a Well"
DS
Màn 3
Màn 3
釣瓶「ウェルディストラクター」
Well Bucket "Well Destructor"
DS
Màn 3
Màn 3

[/itab]
[hs1]Bên lề[/hs1]
[indent]• Kisume và [r="yamame"]Kurodani Yamame[/r] dùng chung ảnh nền khi sử dụng spell card.
• Chân dung cô trong Subterranean Animism có độ phân giải rất thấp khi so sánh với những bức chân dung khác do ZUN vẽ.
[/indent]
[hs1]Fandom[/hs1]
[indent]• Các nhân vật thường hay xuất hiện với Kisume trong fanwork:
[indent]◦ [r="yamame"]Kurodani Yamame[/r]: Kisume thường được vẽ chung với Yamame nhất do cả hai đều xuất hiện trong màn 1.
◦ [r="parsee"]Mizuhashi Parsee[/r] và [r="yuugi"]Hoshiguma Yuugi[/r]: Cô thường được vẽ chung với cả Yamame, Yuugi và Parsee vì họ cùng xuất hiện trong bản demo của [r="sa"]Subterranean Animism[/r] và cùng sống ở thế giới ngầm. Mặc dù chưa có tài liệu chính thức nào cho thấy họ đã gặp gỡ.
[/indent]
• Sau ngày bản dùng thử của Subterranean Animism được ra mắt, fan đã gọi Kisume là "Bucket Ranka" (バケットランカ), dựa theo tên Ranka Lee trong Macross Frontier, bởi những nét tương đồng về ngoại hình.
• Fan phương Tây thường gọi cô là "Bucket Loli" (Loli trong xô nước).
• Các họa sĩ thường miêu tả bộ quần áo Kisume mặc khi ở trong xô là một chiếc áo cánh có cổ hoặc loại áo của các võ sĩ.
• Một meme về Kisume là miêu tả cô sống trong một chiếc xô chứa mọi thứ cô cần để sống, cùng với những món xa xỉ như một căn nhà to ở trong, vì thế cô không cần phải bước ra khỏi nó. Meme này bắt nguồn từ nhân vật Sheldon trong một mẩu truyện tranh U.S. Acres của Jim Davis (sau này được đưa vào Garfield and Friends), một chú gà con không muốn ra khỏi trứng vì ở trong trứng nó có mọi thứ mà mình cần, mặc dù đây có thể chỉ là trùng hợp ngẫu nhiên.
• Một số fan thường vẽ cô ở trong những vật dụng khác, như một chiếc xe đẩy được Satori đẩy, một cái rổ trong một đoạn flash video, một chiếc giường, vv... nhưng vẫn không cho thấy toàn bộ trang phục của mình.
[indent]◦ Trong nhiều fanart hài hước Kisume thường được dùng để ném vào những người khác.
◦ Một số fanart khác miêu tả cách "lôi" Kisume ra khỏi chiếc xô của mình.
[/indent]
• Sau khi thấy lời bình luận của ZUN về việc Kisume ưa cắt cổ người khác trong [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r], fan đã tin những lời đó một cách nghiêm túc và miêu tả cô trong những fanart gần đây với tính cách tàn độc. Tuy nhiên nó không làm giảm xu hướng vẽ cô như một cô bé dễ thương và nhút nhát.
[indent]◦ Một vài hoạ sỹ thường vẽ cô với phần đầu của yukkuri.[/indent]
[/indent]
[hs1]Thông tin cá nhân[/hs1]
[itab="prof1" key="1" class="tab-3"]
[r="sa"]Subterranean Animism[/r] - Character Settings.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof1" key="2" class="tab-3"]
[r="sa"]Subterranean Animism[/r] - Character Settings.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
○1面中ボス 恐るべき井戸の怪

キスメ
Kisume
種族:釣瓶落とし
能力:鬼火を落とす程度の能力
暗い夜に道を歩いていると真上から落ちてきて、頭をぶつけてしまう恐怖の妖怪。
普段は洞窟や井戸の中にいる。狭いところが大好きでいつも桶に入っている内気な妖怪である。
Midboss màn 1 Yêu quái đáng sợ trong giếng nước
Kisume

Loài: Điếu bình yêu
Khả năng: Thả ma trơi
Khi bạn bước đi trên con đường vào buổi đêm khuya, một yêu quái đáng sợ sẽ rơi xuống đầu bạn.
Cô thường sống trong hang động hoặc trong giếng nước. Cô là một yêu quái rụt rè thích sống nơi chật hẹp, vậy nên cô thường sống trong một chiếc xô.

[/itab]
[hs1]Thư viện ảnh[/hs1]
[gallery]
[hs1]Nguồn và liên kết[/hs1]
[r="SA"]Subterranean Animism[/r] - Character Settings.txt (thông tin cá nhân)
[r="GoM"]Grimoire of Marisa[/r] - [r="gom/kisume"]Spell card của Kisume[/r]
[r="DS"]Double Spoiler[/r] - Bình luận spell card màn 3
[r="OSP"]Oriental Sacred Place[/r] - Chương 10
[r="SOPM"]Symposium of Post-mysticism[/r] - [r="sopm/bunbunmaru3"]Những bộ xương trắng được nhìn thấy tại giếng cạn[/r], [r="sopm/interview"]Bài phỏng vấn với ZUN[/r]

[tipin="1"][r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r]: [r="sopm/interview"]Bài phỏng vấn với ZUN[/r][/tipin]
[tipin="2"]Cara☆Mel‎ (25/12/2008). "Phỏng vấn về Subterranean Animism với Cara☆Mel‎"[/tipin]

Các liên kết khác
- [r="character"]Danh sách các nhân vật trong Touhou[/r]
- [r="main"]Trang tổng quan của wiki[/r]
- Trang download của forum (game)


[box="margin: 0px; border: 5px solid black; width: 800px"]Nguồn bài viết:
http://en.touhouwiki.net/wiki/Kisume
http://touhou.wikia.com/wiki/Kisume
Người dịch: Akari no Kokoro Người trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: [current]
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[/box]
[metabox]Last edited: 7/7/2016
[igal link="http://i.imgbox.com/JXYP6KUB.jpg" img="http://i.imgbox.com/JXYP6KUB.jpg"]Biểu tượng của Kisume trong [r="sa"]Subterranean Animism[/r][/igal]
[igal link="http://i.imgbox.com/WO1pPxVu.jpg" img="http://i.imgbox.com/v6ZlE3Ct.jpg"]Kisume trong [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r][/igal]
[style="button"]border-width: 0px; background-color: transparent; padding: 0px[/style]
[style="float-left"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="float-right"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: right; background-color: white; margin-right: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="tip"]font-size: 11.5px; box-shadow: 0px 4px 10px #555555[/style]
[style="tab-1"]border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-2"]border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-3"]border: 1px solid #ceeb87; background-color: #ceeb87; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-4"]border: 1px solid #ebce47; background-color: #ebce47; margin-top: 2px[/style]

[/metabox]


by Akari no Kokoro
on 18/2/2015, 5:49 pm
 
Search in:  Nhân vật
Chủ đề: Kisume
Trả lời: 0
Xem: 1778

YuugenMagan

[wikibase][box="background-color: #ffffff; width: 100%; font-size: 13px; line-height: 20px;"]

[ibox="color: #ff0000; font-size: 28px; font-weight: bold"]☯ YuugenMagan ☯[/ibox]

[box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"]Topics tagged under ddd on GensokyoVN - Page 3 6aNI4LWe
YuugenMagan trong Highly Responsive to Prayers
Những con mắt xấu xa[/box][box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"][box="background-color: #87ceeb; border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; margin: 3px;"]
YuugenMagan

[/box]
Giới tínhKhông xác định
Địa điểm• Đâu đó bên trong [r="makai"]Ma Giới[/r], có thể gần cổng vào

[/box]
[itab="title" key="1" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="title" key="2" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Nguyên gốc tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
Dùng trong
EvilEyes
Evil Eyes
Những con mắt xấu xa
HRtP

[/itab]
[itab="music" key="1" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="music" key="2" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Dùng trong
天使伝説
Angel's Legend
HRtP

[/itab]
[itab="appear" key="1" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="appear" key="2" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Game
Xuất hiện
Vai trò
[r="hrtp"]Highly Responsive to Prayers[/r]
Boss màn 10 cảnh Ma Giới

[/itab]
[hs1]Giới thiệu[/hs1][box="border: 5px double black; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px;"][itab="content" key="1" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="2" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
[toc][/itab]
[itab="content" key="2" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="1" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][/box]
[indent]YuugenMagan là sinh vật mà [r="reimu"]Reimu[/r]chạm trán khi cô vừa vào Ma Giới trong Highly Responsive to Prayers. Như mọi nhân vật khác trong game, YuugenMagan không có bất kì thông tin thêm nào cả.
[/indent]
[hs1]Thông tin[/hs1]
[indent]YuugenMagan xuất hiện lần đầu tiên và duy nhất trong [r="hrtp"]Highly Responsive to Prayers[/r]. Như mọi nhân vật khác trong game, YuugenMagan không có bất kì thông tin thêm nào cả.
Trong game, YuugenMagan lần lượt mở các con mắt để bắn danmaku từ đó. Thứ tự mở mắt là mắt giữa - hai mắt dưới mắt giữa - hai mắt ngoài cùng.
[/indent]
[hs1]Thiết kế[/hs1]
[indent][hs2]Tên gọi[/hs2]
YuugenMagan không có tên Hán tự chính thức và trong game tên nó được viết dưới dạng chữ latin. Fan cho rằng tên của nó sẽ được viết Hán tự là 幽玄魔眼 (Yūgenmagan U Huyền Ma Nhãn, tạm dịch: Con mắt đen u tối) hoặc 幽幻魔眼 (U Huyễn Ma Nhãn, Con mắt ảo tưởng u tối).
- Ở đây, phần 魔眼 (magan Ma Nhãn) khá hợp lí so với danh hiệu "Những con mắt xấu xa".
- Ở phần 幽玄 (yuugen U Huyền), chữ 玄 này có nghĩa là "đen tối", "huyền ảo", trong mỹ học nó là từ dùng mô tả sự tao nhã, huyền bí. Ngoài ra, 幽玄 còn nằm trong tên một bản nhạc nền là Eternal Dream ~ Mystical Maple (幽玄の槭樹).
- Còn đối với 幽幻 (U Huyễn), tuy không phải là một cách nói thông dụng trong tiếng Nhật, nhưng có thể nó được lấy từ Yuugen doushi (幽幻道士, tên gốc: 殭屍小子 Cương Thi Tiểu Tử) - một bộ phim hài kinh dị của Đài Loan với nhân vật chính là một cương thi. Ngoài ra, chữ này nằm trong tên bản nhạc Eastern Record of the Sealing of a Demon ~ A Phantom's Boisterous Dance (東方封魔録 ~ 幽幻乱舞).
[hs2]Ngoại hình[/hs2]
[hs3][r="hrtp"]Highly Responsive to Prayers[/r][/hs3]
YuugenMagan là một cá thể gồm 5 con mắt di chuyển tự do, được kết nối với nhau bằng những dòng điện màu vàng. Nếu ta nhìn kĩ vào chính giữa của YuugenMagan, nơi những dòng điện này tập hợp, ta có thể thấy hình dáng một con người mặc một bộ kimono, nhiều fan cho rằng đó là trung tâm năng lượng của YuugenMagan.
[/indent]
[hs1]Vai trò[/hs1]
※ Cảnh báo tiết lộ cốt truyện. ※
[indent][hs2][r="hrtp"]Highly Responsive to Prayers[/r][/hs2]
Nội dung:

[/indent]
[hs1]Các mối quan hệ[/hs1]
[indent][hs2][r="shinki"]Shinki[/r][/hs2]
Shinki tự nhận là đã tạo ra tất cả mọi thứ trong Ma Giới. Nên có thể Shinki cũng đã tạo ra YuugenMagan.
[/indent]
[hs1]Bên lề[/hs1]
[indent]• YuugenMagan cho tới giờ là boss có số lượng hitbox nhiều nhất nhưng vẫn dùng chung một lượng máu, tiếp theo sau là [r="prismriver"]chị em Prismriver[/r] trong [r="pcb"]Perfect Cherry Blossom[/r].
• YuugenMagan và [r="mima"]Mima[/r] cùng có chung một bản nhạc nền là bài Angel's Legend.
• Chữ kanji 邪 (yokoshima Tà) xuất hiện trong hình nền màn chơi của YuugenMagan có nghĩa là "hung ác", "tàn độc".
• Cánh bướm hình hoa sen của [r="byakuren"]Byakuren[/r] có vẻ như hoạt động khá giống (trong 2 hay 3 đường đạn) với của YuugenMagan.
[/indent]
[hs1]Fandom[/hs1]
[indent]• Những nhân vật thường xuất hiện cùng YuugenMagan trong fanwork:
[indent]◦ Các nhân vật khác trong Highly Responsive to Prayers: YuugenMagan được vẽ chung với họ vì cùng xuất hiện trong một game.
◦ Các nhân vật khác trong Ma Giới: YuugenMagan được vẽ chung với họ vì cùng sống trong Ma Giới, nhưng lượng tranh khá ít vì YuugenMagan không xuất hiện trong [r="ms"]Mystic Square[/r], tựa game mà hầu hết các nhân vật ở Ma Giới khác được xuất hiện.
[/indent]
• Giới tính của YuugenMagan là không xác định, nhưng fan cho rằng nhân vật này là nữ vì hình người ở sprite của nó và vì đa số nhân vật trong game là nữ. Cho nên YuugenMagan trong một vài fanart thường được vẽ như một cô gái với màu vàng đặc trưng.
• Các fan châu Âu hay viết nhầm tên của YuugenMagan thành YuugenMagen.
[/indent]
[hs1]Nguồn và liên kết[/hs1]
• [r="hrtp"]Highly Responsive to Prayers[/r]

Các liên kết khác
- [r="character"]Danh sách các nhân vật trong Touhou[/r]
- [r="main"]Trang tổng quan của wiki[/r]
- Trang download của forum (game)


[box="margin: 0px; border: 5px solid black; width: 800px"]Nguồn bài viết:
http://en.touhouwiki.net/wiki/YuugenMagan
http://touhou.wikia.com/wiki/YuugenMagan
Người dịch: ronglun227 Người trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: [current]
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[/box]
[metabox]Last edited: 19/6/2016
[igal link="http://i.imgbox.com/GhcFWxkQ.jpg" img="https://2img.net/h/i1016.photobucket.com/albums/af290/lauqerm/Wiki/Seiran/Seiran%20LoLK%20CD%20Resized_zpsgbfsd0ac.jpg"]Đĩa CD Demo của [r="lolk"]Legacy of Lunatic Kingdom[/r][/igal]
[style="button"]border-width: 0px; background-color: transparent; padding: 0px[/style]
[style="float-left"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="float-right"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: right; background-color: white; margin-right: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="tip"]font-size: 11.5px; box-shadow: 0px 4px 10px #555555[/style]
[style="tab-1"]border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-2"]border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-3"]border: 1px solid #ceeb87; background-color: #ceeb87; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-4"]border: 1px solid #ebce47; background-color: #ebce47; margin-top: 2px[/style]

[/metabox]


by ronglun227
on 5/2/2015, 2:15 pm
 
Search in:  Nhân vật
Chủ đề: YuugenMagan
Trả lời: 0
Xem: 1952

Toyosatomimi no Miko

[wikibase][box="background-color: #ffffff; width: 100%; font-size: 13px; line-height: 20px;"]

[ibox="color: #ff0000; font-size: 28px; font-weight: bold"]☯ Toyosatomimi no Miko ☯[/ibox]

[box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"]Topics tagged under ddd on GensokyoVN - Page 3 WRaljCRU
Toyosatomimi no Miko trong Urban Legend in Limbo
Kỳ quái! Con ma mang áo choàng hai màu[/box][box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"][box="background-color: #87ceeb; border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; margin: 3px;"]
とよさとみみみこ
豊聡耳神子
ToyosatomiminoMiko

[/box]
Giới tínhNữ
Ngày sinhNgày 2 tháng 7 năm 574
Loài[r="saint"]Thánh[/r] / [r="tiennhan"]Tiên nhân[/r]
Năng lực• Lắng nghe 10 người nói chuyện cùng lúc
Địa điểm• [r="mongdien"]Mộng Điện - Đại Tự Miếu[/r]
• [r="senkai"]Tiên Giới[/r]

[/box]
[itab="title" key="1" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="title" key="2" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
Dùng trong
聖徳道士
Shoutoku Taoist
Thánh Đức Đạo Sĩ
TD
SoPM
宇宙を司る全能道士
Almighty Taoist who Controls the Cosmos
Đạo sĩ toàn năng người điều khiển vũ trụ
HM
天資英邁の仙人
The Supremely Gifted Hermit
Tiên nhân với trí tuệ trời phú siêu phàm
WaHH chương 18
怪奇!二色マント魔人
Bizarre! The Fiend of the Two-Colored Mantle
Kỳ quái! Con ma mang áo choàng hai màu
ULiL

[/itab]
[itab="music" key="1" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="music" key="2" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Dùng trong
聖徳伝説 ~ True Administrator
Shoutoku Legend ~ True Administrator
TD, HM, ULiL

[/itab]
[itab="appear" key="1" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="appear" key="2" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Game
Xuất hiện
Vai trò
[r="td"]Ten Desires[/r]
Boss cuối
[r="hm"]Hopeless Masquerade[/r]
Nhân vật chơi được, đối thủ
[r="isc"]Impossible Spell Card[/r]
Boss ngày 10-2, 10-7
[r="ddc"]Urban Legend in Limbo[/r]
Nhân vật chơi được, đối thủ

Ấn phẩm
Xuất hiện
Vai trò
[r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r]
Nhân vật chính, bài viết, bài báo
[r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r]
Chương 18, góp mặt chương 27, 31
[r="fs"]Forbidden Scrollery[/r]
Góp mặt phần thêm chương 1, góp mặt chương 11

[/itab]
[hs1]Giới thiệu[/hs1][box="border: 5px double black; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px;"][itab="content" key="1" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="2" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
[toc][/itab]
[itab="content" key="2" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="1" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][/box]
[indent]Toyosatomimi no Miko (豊聡耳 神子 Toyosatomimi Miko) là một vị [r="saint"]thánh[/r] tỉnh dậy trong [r="aotuonghuong"]Ảo Tưởng Hương[/r] sau giấc ngủ dài, một phần nằm trong loại bí thuật mà cô đã thực hiện. Giờ cô sống một cuộc sống của tiên nhân mà theo cô là "nhàn nhã và không bị ai quấy rầy" [tipout="1"].
[/indent]
[hs1]Thông tin[/hs1]
[indent]Toyosatomimi no Miko xuất hiện lần đầu với vai trò boss cuối của [r="td"]Ten Desires[/r]. Sau đó cô tiếp tục xuất hiện trong các game đối kháng [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r], [r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r], xen giữa là [r="isc"]Impossible Spell Card[/r]. Cô là một trong ba khách mời chính cho sự kiện diễn ra trong [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r].
Trong quá khứ, Miko luôn đeo đuổi sự bất tử và làm đủ mọi cách để có được nó, đó cũng là lý do mà Miko học đạo giáo từ [r="seiga"]Kaku Seiga[/r]. Cô đã bắt đầu thực hiện một kế hoạch chu đáo để sống lại như một tiên nhân bất tử và cai trị toàn cõi Nhật Bản, nhưng kế hoạch đổ vỡ và sau cùng cô lại hồi sinh bên trong Ảo Tưởng Hương. Trong khi đó ở thế giới bên ngoài cô được mọi người tôn thờ như là một vị thánh.
Miko có tính cách giản dị tới đáng ngạc nhiên, cô không có vẻ trọng vọng của một người ở cấp bậc cao của xã hội, thậm chí còn thường hay nói đùa. Tuy nhiên cô cũng cho thấy mình từng thuộc về giai cấp thống trị, thể hiện ở các quan điểm mà cô nêu ra trong Symposium of Post-mysticism. Mặc dù giờ là một [r="tiennhan"]tiên nhân[/r], cô không thực sự xa rời thế tục mà vẫn có sự hợp tác và thái độ thân thiện đối với con người. Cô cũng thu nhận các đệ tử, nhưng cô không dạy cho họ những Đạo pháp thực sự, mà chỉ sử dụng họ như những người tôi tớ. Sức mạnh của cô có thể thấy là rất cao, vì như khi đề cập đến các cuộc đấu với [r="shinigami"]tử thần[/r], vốn được cho là kẻ thù của những người bất tử, cô chỉ coi chúng như là một trò giải trí. Trong chiến đấu, cô không hề cho thấy bất kỳ điểm yếu nào, năng lực và sự nhạy bén của cô gần như nhìn thấu tâm can của kẻ thù, đem lại cho chúng sự khiếp đảm [tipout="1"].
Trong cách nói chuyện của Miko, cô sử dụng đại từ "watashi" (私 Tư, "tôi") cho ngôi thứ nhất và "kimi" (君 Quân, "bạn") cho ngôi thứ hai. Có vẻ như cô còn dùng "anata" (貴方 Quý phương, "anh/chị") đối với những ai thừa nhận năng lực thực sự của cô. Các cách xưng hô này cho thấy sự tôn trọng và lịch sự, xứng với vai vế của cô. Miko cũng cho thấy phong thái của mình khi trong Hopeless Masquerade, sau khi nhận ra ý đồ thực sự của [r="mamizou"]Mamizou[/r], Miko đã xin lỗi và mong Mamizou bỏ qua sự khiếm nhã của mình do hiểu lầm trước đó.
[hs2]Năng lực[/hs2]
[hs3]Nghe được mười người nói chuyện cùng lúc[/hs3]
Giống như truyền thuyết về Thái Tử Shoutoku, Miko có trí tuệ cao tới mức có thể nghe có thể nghe, hiểu được mười người nói chuyện cùng một lúc, và còn có thể hồi đáp lại từng người một với những câu trả lời chính xác. Nhưng năng lực này để lại hệ quả là vì thính giác quá nhạy bén, Miko không bao giờ có thể được yên tĩnh. Để khắc phục điều này cô đã sử dụng một dụng cụ che tai đặc biệt, nó không chỉ giúp cô ngăn chặn những âm thanh không cần thiết, mà còn giúp cô tập trung sự chú ý tới những âm thanh mà cô muốn, cho dù là nhỏ nhất.
Trong quá khứ, Miko được sinh ra trong một gia đình vương giả, vì thế thời trẻ Miko phải nghe rất nhiều lời ra tiếng vào từ những vị quan và đại thần. Họ tin rằng Miko quá nhỏ để hiểu được những gì họ nói, nhưng cô lại có thể, và không những thế cô còn có thể đưa ra những chỉ dẫn tỉ mỉ cho họ. Điều đó đã khiến những tin đồn lan truyền trong dân chúng, và cô được mọi người tôn vinh như là một vị thánh.
Trong giấc ngủ của mình, sức mạnh của cô đã được gia tăng nhờ vào đức tin to lớn từ dân chúng. Bây giờ Miko sở hữu khả năng nghe được những điều ước vọng của con người. Theo như Miko, mỗi người đều có mười điều ước vọng, và cô có thể lắng nghe chúng. Nhờ vào trí tuệ ưu việt của mình, cô cũng có thể biết được ước vọng của một người, ngay cả khi người đó không trực tiếp đề cập đến chúng, thông qua những cử chỉ, hành vi, lời nói của họ. Nhờ vào đó cô biết được những gì họ muốn và những gì họ làm. Thứ năng lực này gần như là đọc tâm, nhưng không như đọc tâm thông thường vốn đọc suy nghĩ hiện tại và quá khứ, của Miko cho phép cô đọc được tư chất và những suy nghĩ trong tương lai của đối tượng.
Trong một ghi chép có liên quan, mặc dù cô có kỹ năng nghe được mười người nói chuyện một lúc, cô "căn bản không hề nghe những cuộc trò chuyện của người khác". Có vẻ như chỉ bằng việc lắng nghe những ước vọng, cô đã có đủ tự tin rằng mình đã hiểu được ý muốn của họ rồi, và không cần lắng nghe thêm nữa, chỉ để cho những nội dung và dòng đối thoại tự nó hoàn thành và kết thúc. Như trong màn 6 của Ten Desires, năng lực của Miko cho phép cô hiểu thấu nhân vật chính ngay khi họ chỉ mới vừa xuất hiện.
Tuy nhiên khả năng của Miko cũng có một số hạn chế về đối tượng, ví dụ như với [r="youmu"]Youmu[/r], bất chấp việc dễ dàng hiểu được [r="reimu"]Reimu[/r], [r="marisa"]Marisa[/r] và [r="sanae"]Sanae[/r], Miko không thể hiểu được Youmu do Youmu thiếu đi ước vọng về sự sống và cái chết, điều này khiến Miko hiểu nhầm ý định của Youmu, và có thể do quá tự tin vào năng lực của mình, Miko vẫn nói theo sự nhầm lẫn đó bất chấp việc Youmu cố gắng giải thích. Năng lực của Miko cũng không áp dụng được với [r="koishi"]Koishi[/r], một người không có ý thức cũng như động lực.
[hs3]Thu hút những ước vọng[/hs3]
Miko không chỉ có khả năng nghe thấy những ước vọng của khác, cô còn cho thấy khả năng thu hút và hấp thụ những ước vọng xung quanh cô (chủ yếu dưới dạng những [r="thanlinh"]linh hồn thô[/r]) để gia tăng sức mạnh cho mình. Điều này thể hiện rõ trong Hopeless Masquerade khi mà sức mạnh của Miko phụ thuộc vào đám đông. Không rõ năng lực này là kế thừa từ khả năng nghe thấy những ước vọng của Miko hay đây là năng lực của một vị thánh.
[hs3]Tiên thuật[/hs3]
Miko tu luyện đạo pháp và sử dụng được nhiều loại tiên thuật, và dường như tiên thuật ưa thích của cô là những loại tiên thuật liên quan ánh sáng và kiếm. Miko cũng sở các năng lực tiêu biểu của một tiên nhân, ví dụ như thuật di chuyển shukuchi (với sự hỗ trợ từ tấm áo choàng).
[hs4]Spell card[/hs4]
Hầu hết các spell card của Miko đều liên quan tới ánh sáng. Đa số spell card của cô lấy cảm hứng từ những câu chuyện và cống hiến của cô (của Thái Tử Shoutoku) trong quá khứ, đặc biệt là bản Hiến Pháp do cô soạn ra, Jūshichijō Kenpō (十七条憲法 Thập thất điều Hiến pháp). Ngoài ra một số spell card của cô liên quan tới vũ trụ. Trong khi thực thi các đòn tấn công thông qua thanh kiếm và thanh hốt của mình, Miko có vẻ như chưa bao giờ thực sự rút kiếm ra khỏi vỏ.
[hs2]Nghề nghiệp[/hs2]
Hiện Miko đang sống tại Tiên Giới. Mặc dù cô có thu nhận những đệ tử cho mình, Miko không thực sự dạy họ đạo pháp, và chỉ coi họ như những tôi tớ. Mục đích hiện tại của Miko là đạt được sự bất tử và trở thành một Thiên Nhân.
[hs2]Sở hữu[/hs2]
Thanh kiếm của Miko có khả năng là thanh Thất Tinh Kiếm (七星剣 Shichi-sei ken), thanh kiếm được làm ra tại Trung Hoa và chịu sự ảnh hưởng của đạo giáo. Nó thuộc về sở hữu của Thái Tử Shoutoku, và là một trong hai thanh kiếm nổi tiếng nhất của ông.
[/indent]
[hs1]Thiết kế[/hs1]
[indent][hs2]Ý tưởng[/hs2]
Toyosatomimi no Miko được lấy cảm hứng từ những câu chuyện thần thoại về Thái Tử Shoutoku (聖徳太子 Shoutoku Taishi Thánh Đức Thái Tử), tên thật là Thái Tử Umayado (厩戸皇子 Cứu Hộ Hoàng Tử), một quan nhiếp chính và là hình mẫu chính trị nổi tiếng của thời kỳ Asuka. Tên gọi Umayado của ông được lấy từ truyền thuyết rằng ông sinh ra trong chuồng ngựa. Đóng góp quan trọng nhất của ông là đã truyền bá phật giáo ra khắp Nhật Bản. Trong dân gian, ông được cho là người thông minh tới mức có thể nghe được mười cuộc nói chuyện cùng một lúc, giống như khả năng của Miko. Vì thế ông ban đầu còn được đặt cho cái tên Toyosatomimi (豊聡耳 Phong Thông Nhĩ), đây cũng chính là họ của Miko, cái tên này sau đó được phát âm thành Toyotomimi. Sau cùng những đóng góp của ông được mọi người công nhận và ông được mọi người đối xử như một vị thánh, mặc dù vậy vẫn có nhiều chỉ trích và tranh cãi quanh cuộc đời của ông [tipout="3"].
[hs2]Tên gọi[/hs2][box="width: 100px" class="float-left"]
Topics tagged under ddd on GensokyoVN - Page 3 KVTnta29
Ảnh trong game của Miko trong [r="td"]Ten Desires[/r][/box]
Ý nghĩa những chữ trong họ Toyosatomimi:
- 豊 (toyo) - "Phong", trong "phong phú".
- 聡 (sato) - "Thông", trong "thông thái".
- 耳 (mimi) - "Nhĩ", nghĩa là "cái tai".
Họ của Miko lấy từ tên gọi mà người dân đặt cho Thái Tử Shoutoku trong Nihon Shoki.
Ý nghĩa những chữ trong tên Miko:
- 神 (mi) - "Thần", trong "thần linh".
- 子 (ko) - "Tử", nghĩa là "đứa con".
Mặc dù 神子 đồng âm với 巫女 (miko Vu nữ), cách hiểu này thường ít dụng, và vì Miko sinh ra trong gia đình vương giả, tên của cô nên được hiểu theo cách hiểu đầu là "Thần Tử" - "đứa con của thần linh".
Cô được những bề tôi của mình gọi là "Thái Tử" (太子様 Taishi-sama).
[hs2]Ngoại hình[/hs2][box="width: 170px" class="float-right"]
Topics tagged under ddd on GensokyoVN - Page 3 8RfZDSaN
Miko trong [r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r][/box]
[hs3][r="td"]Ten Desires[/r][/hs3]
Miko có tóc ngắn màu vàng nhạt, kiểu tóc của cô tạo thành hình dáng hai chiếc sừng hoặc tai, mắt của cô màu xám. Cô đeo một vật có hình thù giống như một chiếc tai nghe [tipout=4"] hoặc miếng lót bảo vệ tai [tipout="1"]. Hai mặt của chiếc tai nghe này có chữ 和 (wa Hòa, trong "hòa hợp"). Cô mặc áo không tay, váy ngang tới đầu gối với màu trắng và tím nhạt được cắt tỉa một cách cầu kỳ. Tông màu trong trang phục của Miko được lấy từ hệ thống mười hai cấp bậc trong chức vị, trong đó cô ứng với hai bậc cao nhất là màu tím nhạt (ứng với 小徳 Shōtoku Tiểu Đức) và màu tím (ứng với 大徳 Daitoku Đại Đức). Cô cầm cây hốt (笏 Shaku), đeo thanh kiếm được cho là Thất Tinh Kiếm (七星剣 Shichi-sei ken) bên hông. Cô mang một đôi dép vàng, đeo vòng vàng trên tay, tất cả chúng đều có kiểu dáng phức tạp. Theo truyền thống của người Trung Quốc, màu vàng kim tượng trưng cho sự cao quý, và chỉ giành cho người trong hoàng thất (quan lại và dân thường đều cấm kỵ việc mặc đồ vàng).
[hs3][r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r][/hs3]
Giống như trong Ten Desires, tuy nhiên cô đeo vòng vàng trên cả cánh tay và khuỷu tay.
[hs3][r="hm"]Hopeless Masquerade[/r][/hs3]
Miko khoác thêm một tấm áo choàng cổ cao, tấm áo choàng có nền tím, viền vàng và có thể thấy có một hoa văn hình đầu rồng chạy dọc nền áo.
Khi bị trúng đòn Transformation "Futatsuiwa's Clan Curse", cô bị biến thành một con cú màu vàng kim với đôi tai giống như kiểu tóc của cô.
[/indent][import="x"][hs1]Bên lề[/hs1]
[indent]• Bóng của Miko xuất hiện trên bìa của [r="td"]Ten Desires[/r].
• Một trong những bản màu của Miko trong Hopeless Masquerade gợi tới nhân vật Sakuraba Neku trong tựa game nổi tiếng The World Ends With You.
• Một số danmaku hình con bướm xuất hiện trong spell card của Miko có thể lấy từ câu chuyện Trang Chu mộng hồ điệp (莊周夢胡蝶), một trong những điển tích nổi tiếng của Đạo giáo.
• Trong Ten Desires, hình ảnh của Miko cho thấy tay trái của cô dường như có ngón cái để sai vị trí, và khiến cho tay trái của cô trông giống tay phải, mọi thứ sẽ bình thường nếu ta coi ngón đó là ngón út.
• Nhạc nền của Miko không đổi khi người chơi tiến vào linh giới, có thể là do năng lực nghe được ước vọng của cô.
• Miko là nhân vật duy nhất có ngày tháng năm sinh xác định. Chị em Scarlet chỉ biết được năm sinh, còn [r="chiyuri"]Chiyuri[/r] và [r="yumemi"]Yumemi[/r] thì chỉ biết được tuổi.
• Miko là một trong số ít nhân vật xuất hiện với tấm ào choàng.
[indent]◦ Và thú vị là khi mới xuất hiện, Byakuren có mang áo choàng còn Miko thì không, trong khi đó khi tới Hopeless Masquerade thì ngược lại, Miko mang áo choàng còn Byakuren lại không.[/indent]
• Một trong các spell card của Miko có nền là Ngũ Trùng Tháp tại Hōryū-ji (法隆寺 Pháp Long Tự). Hōryū-ji là một ngôi chùa được Thái Tử Shoutoku hưng công xây dựng.
• Mối quan hệ đối địch giữa Miko và Byakuren dường như là một sự ghi nhớ tới manga Hokuto no Ken (北斗の拳 Bắc Đẩu Thần Quyền). Trong đó Miko là Raoh, một kẻ chinh phạt, còn Byakuren là Toki, việc hai người cùng sử dụng Phật giáo theo cách thức khác nhau giống như cách mà hai anh em Raoh/Toki sử dụng Hokuto Shinken trong sê-ri.
• Hình ảnh được dùng bên cạnh thanh tinh thần của Miko trong Hopeless Masquerade là sự liên hệ trực tiếp tới meme Gaijin 4koma, còn được biết tới trong cộng đồng phương Tây với tên gọi "Reaction guys".
• Trong Hopeless Masquerade, cách dùng áo choàng để dịch chuyển của Miko giống với cách mà Funny Valentine trong JoJo's Bizarre Adventure sử dụng lá cờ Betsy Ross để dịch chuyển trong không gian.
[indent]◦ Trong bản 1.30, Miko còn cho thấy một tư thế rất giống với tư thế DOJYAA~~N của Valentine.[/indent]
[/indent]
[hs1]Fandom[/hs1]
[indent]• Các nhân vật thường hay xuất hiện với Miko trong fanwork:
[indent]◦ [r="futo"]Mononobe no Futo[/r] và [r="tojiko"]Soga no Tojiko[/r]: Do quan hệ đồng minh giữa ba người nên họ rất thường hay được vẽ chung. Đôi khi fan ghép cặp Miko với Futo, hoặc với Tojiko, và đôi khi hình thành nên cả chuyện tay ba.
◦ [r="byakuren"]Hijiri Byakuren[/r]: Giữa Miko và Byakuren có mối quan hệ đối đầu rõ ràng, và vì thế họ cũng hay được vẽ chung. Một số fanwork vẽ họ đối đầu nhau. Do khác biệt về đường cong mà có nhiều fanwork còn mô tả Miko ghen tị với ngoại hình của Byakuren. Tuy nhiên vẫn có một số fanart lại vẽ cặp họ với nhau.
◦ [r="kokoro"]Hata no Kokoro[/r]: Xuất phát từ sự kiện Hopeless Masquerade. Miko thường được mô tả như là cha của Kokoro, trong khi Byakuren thường được mô tả là mẹ của cô.[/indent]
• Điệu cười chiến thắng của Miko trông rất khoái chí và ra dáng một kẻ chinh phạt, và fan thường hay ghép nó với nhiều điệu cười của nhiều nhân vật khác nhau.
• Tác phẩm Gag Manga Biyori (ギャグマンガ日和) của Kousuke Masuda được dùng làm một trong những nguồn chính cho fandom, vì trong đó có xuất hiện Thái Tử Shoutoku.
• Vì ngày tháng năm sinh của cô đều đã được biết, rất nhiều fan bắt đầu tổ chức sinh nhật cho Miko vào ngày 7 tháng 2 hằng năm.
• Vì có tai nghe và ngoại hình khá hiện đại, đôi khi Miko được so sánh với các vocaloid, mặc dù thực tế cô chưa bao giờ cho thấy tài ca hát của mình. Ngoài ra fan còn coi cô như một phát thanh viên.
• Fan Nhật Bản nói riêng thường sử dụng cụm "Miko-tan in shitao!", vì trước đó đã có tiền lệ về Mokou "Moko-tan in shitao!", do có thêm ảnh hưởng từ những kết thúc trong Ten Desires, không khó để fan nắm bắt được nó.
[/indent]
[hs1]Thông tin cá nhân[/hs1]
[itab="prof1" key="1" class="tab-3"]
[r="td"]Ten Desires[/r] - キャラ設定とエキストラストーリー.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof1" key="2" class="tab-3"]
[r="td"]Ten Desires[/r] - キャラ設定とエキストラストーリー.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
○6面ボス  聖徳道士
  豊聡耳 神子(とよさとみみのみこ)
  Toyosatomimi no Miko
  種族:聖人
  能力:十人の話を同時に聞く事が出来る程度の能力

  馬小屋で生まれ、幼い頃から才覚を認められた天才であった。
  やんごとなき生まれの彼女は、幼い頃から様々な訴えを聞く事があった。
  どうせ理解できないだろうと思って、役人達の愚痴のようなものを投げかけられることも多かった。
  しかし、神子はその全てを理解し、すぐに的確な指示を出すことが出来た。
  その噂が世間に広まり、聖人として絶大な人気を得たようである。
  彼女には天才ならではの葛藤があった。
  「大地は神々の時代から変わらず、海は水を湛えている。
   何故、人間は死を受け入れなければならないのか」
  次第に、彼女は死んでいく人間の運命に不満を持つようになった。

  神子の評判を聞きつけた青娥は、この人ならば間違い無いと思い、道教を勧めにやってくる。
  道教は自然崇拝であり、自然と一体になることで不老不死を実現することが出来る、そういう内容であった。
  神子は心躍らされた。
  それと同時に、その宗教ではいつまで経っても国が平定しない、と青娥に伝えた。
  青娥は自分の願いを実現するためには国の政治などどうでも良いと思っていたが、神子はそうは考えなかったのだ。
  青娥はならばこうしましょう、と言って、表向きは仏教を信仰する話を持ちかけた。仏教は殺生を禁じ、規律の厳しい宗教であると伝えると、神子はそれならば国は落ち着くであろう、と納得した。

  神子は仏教を広めた。これは権力者以外が力を持たないようにする為である。その裏で、道教の研究を進めた。
  その結果、超人的な能力を発揮し、様々な伝説を残したのは皆が知る事である。

  そして、最終目的である不老不死の研究も怠らなかった。
  丹砂など様々な稀少な鉱物を使う事もあった。それが彼女の体を蝕んだ。
  本来不老長寿をもたらす筈の道術で体を壊してしまったのである。
  神子は今の体のままでは持たないと思い、尸解仙になることを決意した。
  尸解仙は一度死んで(もしくは死んだように見せかけて)、再び復活する秘術である。
  しかし自分一人で実行するのを怖れた神子は、布都に話を持ちかけ、まず先に眠りについて貰うように話した。
  布都は神子の力を信じ、実験台となったのである。死後、腐りもせずに眠り続けた布都を確認すると、自らも眠りについたのであった。

  神子の計画では、国が仏教に限界を感じ聖人を求めた時に復活する予定であった。しかしその思惑ははずれ、仏教は千年以上もこの国を支配する。
  仏教の力ある僧侶達は神子の霊廟を封じ続けた為、復活することが出来なかったのである。神子の企みは筒抜けであったのだ。
  焦ることはない、いつ復活しても良いと眠り続けた神子であった。そして復活の時がようやく来たのである。
  その理由は、彼女の伝説が全て作り物であると言われ始めた事による。
  今現在では超人的な能力を持つ人間が居なくなってしまい、彼女の偉業は全て虚構だと思われても仕方ないことであろう。
  それにより彼女は霊廟ごと幻想郷に移動した。その時、幻想郷にはお寺が存在しなかったため、いつでも復活出来る準備が整ったのだ。
  しかし、そのタイミングで新しいお寺が出来てしまう。
  しかも狙ったかのように霊廟の真上にである。
  それが命蓮寺だった。
  神子は再び仏教の僧侶によって押さえつけられてしまうのか。
  それとも僧侶と戦うのだろうか。
  その昔、物部(古の神々)と蘇我(仏教)が死闘を繰り広げたように。
Boss màn 6 Thánh Đức đạo sĩ

Toyosatomimi no Miko
Loài: Thánh
Năng lực: Khả năng nghe được mười người trò chuyện cùng một lúc

Sinh ra trong chuồng ngựa, ngay từ bé cô đã được công nhận là một thiên tài.

Được sắp đặt sẵn vào vị trí cấp cao, cô đã phải nghe rất nhiều lời phàn nàn.
Người ta cứ nghĩ rằng cô không hiểu được những gì họ nói, nên cứ tự nhiên khua môi múa mép trước mặt cô, cô đã nghe rất nhiều lời phàn nàn ngu si như thế từ những người hầu cận.
Tuy nhiên Miko có thể hiểu được họ - và còn ngay lập tức đưa ra cho họ một lời khuyên cụ thể.
Những lời đồn về cô được truyền ra khắp đất nước, và cô được khắp nơi biết đến như là một vị thánh.
Nhưng cô cũng có những vấn đề, những vấn đề của một thiên tài.
"Đất đai chưa hề thay đổi kể từ thời của thần linh, và biển thì vẫn luôn đầy nước.
Vậy hà cớ gì con người bị buộc phải chấp nhận cái chết?"
Cô trở nên buồn bã với định mệnh rằng, là một con người, rồi sẽ tới lúc cô phải chết.

Seiga, một người đã từng nghe về những lời đồn đại về Miko, tin rằng Miko chính là người mà cô đang tìm kiếm, cô đã đến gặp và truyền bá Đạo giáo cho Miko.
Đạo giáo về cơ bản là tôn thờ thiên nhiên, và bằng cách hòa mình làm một với thiên nhiên nó có thể ban tặng sự bất tử cho người tu luyện.
Trong lòng Miko vô cùng phấn khởi.
Nhưng cô cũng nói với Seiga rằng đức tin này sẽ không bao giờ tạo ra được một sự cai trị hùng mạnh trên khắp đất nước.
Seiga không quan tâm về chính trị của đất nước vì cô ta còn có mục tiêu cao hơn của bản thân, nhưng Miko vẫn kiên định giữ lập trường của mình.
Khi đó, Seiga đã đưa ra một yêu cầu, rằng Miko sẽ tạo ra một vẻ bề ngoài là một người đi theo Phật giáo. Khi Miko thấy rằng Phật giáo có những điều luật hà khắc về cấm sát sinh, cô nhận ra đó sẽ là một công cụ tốt để bình định đất nước, và đã chấp nhận kế hoạch này.

Miko đã phổ biến Phật giáo ra khắp đất nước, để đảm bảo rằng những người người không thuộc chính giới sẽ không có được quyền lực. Còn cô thì tiến hành những thí nghiệm với Đạo giáo trong bóng tối.
Kết quả là cô đã có được những năng lực siêu phàm và đã để lại cho hậu thế rất nhiều truyền thuyết mà mọi người ai ai cũng biết.

Cô cũng không hề bỏ bê những nghiên cứu của mình để đạt được mục tiêu cuối cùng, sự bất tử.
Cô bắt đầu chuyển sang dùng nhiều loại khoáng vật dị thường, ví dụ như đá chu sa. Và nó đã hủy hoại cơ thể cô.
Cô đã tự hủy hoại sức khỏe của mình vì chính thứ Đạo giáo mà ngay từ đầu được dùng để mang cho cô sự bất tử.
Nghĩ rằng mình sẽ không thể trụ được tới lúc thành công với tình trạng hiện tại, Miko đã quyết định trở thành một thi giải tiên. Đây là một bí thuật khiến cô chết đi (hoặc trông như đã chết) và sau đó hồi sinh.
Tuy nhiên, lo ngại phải trải qua quá trình này một mình, cô đã tìm gặp Futo, và thuyết phục cô ấy đi vào giấc ngủ trước.
Tin vào sức mạnh của Miko, Futo đã tự trở thành vật thí nghiệm cho cô. Khi Miko xác định được rằng dù đã chết đi, Futo vẫn như đang ngủ và cơ thể không hề thối rửa, Miko đã tự mình đi vào giấc ngủ sau đó.

Miko đã lên kế hoạch cho sự tỉnh dậy của mình, đó là vào thời điểm mà quốc gia bắt đầu cảm thấy bị tù túng vì những giáo điều Phật giáo, và cần tới một vị thánh. Tuy nhiên, những tính toán của cô đã có sai sót, và đất nước đã bị Phật giáo chi phối trong hơn một ngàn năm.
Vì những nhà sư Phật giáo tiếp tục phong ấn lăng mộ của Miko, cô đã không thể hồi sinh. Kế hoạch của Miko vì thế mà đổ vỡ.
Miko nhận thấy rằng cô không cần phải vội vã nữa và có thể hồi sinh bất kỳ khi nào, vì thế cô tiếp tục giấc ngủ của mình. Sau cùng, thời điểm mà cô hồi sinh đã đến.
Bắt đầu có những lời đồn rằng các truyền thuyết về cô đều là sự giả tạo. Vì vào thời hiện đại này, không còn ai nắm giữ sức mạnh siêu phàm nữa, không ngạc nhiên khi mọi kỳ tích của cô đều bị coi như những lời dối trá.
Kết quả là, lăng mộ của cô đã được đưa vào bên trong Ảo Tưởng Hương. Vì không có bất kỳ ngôi chùa nào ở Ảo Tưởng Hương vào thời điểm này, cô đã chuẩn bị để sẵn sàng hồi sinh vào thời điểm mà cô thấy là cần thiết.
Nhưng khi đó một ngôi chùa lại được dựng nên.
Và, không biết vô tình hay cố ý, nó được xây ngay trên lăng mộ của cô.
Đó, tất nhiên, chính là Mệnh Liên Tự.
Liệu Miko có để mình một lần nữa bị những nhà sư cầm chân?
Hay cô sẽ chiến đấu chống lại nhà sư đó?
Một cuộc đấu giống như trận chiến giữa tộc Mononobe (của những vị thần xa xưa) và tộc Soga (của Phật giáo) đã xảy ra rất lâu về trước?

[/itab]
[itab="prof2" key="1" class="tab-3"]
[r="hm"]Hopeless Masquerade[/r] - Mô tả trong lựa chọn nhân vật[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof2" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof2" key="2" class="tab-3"]
[r="hm"]Hopeless Masquerade[/r] - Mô tả trong lựa chọn nhân vật[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof2" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
宇宙を司る全能道士 豊聡耳神子
人間の心から希望が失われている。
そう感じた神子は自らが希望となり、世界を救おうと考えた。
その為にはまず、邪魔な同業者を倒して
人心を掌握しなければならない。
神子は幻想郷で一番古い宗教施設を訊ねた。
特技 天職の為政者
人気を獲得するたびに観客の欲を吸収していき、
たくさんの欲を吸収するとあらゆる攻撃が強化されます。
逆に人気が喪失すると集めていた欲も放出され、
欲を失いすぎると攻撃が普段よりも貧弱になってしまうので、
人一倍衆目に気を使う必要があります。
ラストワード 詔を承けては必ず鎮め
全仙力と観客から集めた人気を勺に乗せ、
巨大な光剣と化して戦場を叩ききります。
攻撃範囲はフィールド中央周辺に限られますが、
光剣はグレイズもガードもできず、
間合いの内であれば全てを捻じ伏せることができます。
Đạo sĩ toàn năng người điều khiển vũ trụ, Toyosatomimi no Miko
Hy vọng đang biến mất khỏi trái tim con người.
Miko, nhận thấy được những điều đang diễn ra, đã tìm ra cách cứu lấy thế giới bằng cách tự mình trở thành niềm hy vọng mới của họ.
Để làm được điều đó, trước tiên cô phải đánh bại những cá nhân gây rắc rối cho mình,
và sau đó tự mình thu lấy nhân tâm.
Miko đã tìm ra tôn giáo cổ xưa nhất ở Ảo Tưởng Hương.
Năng lực đặc biệt: Thiên chức của một nữ chính khách
Mỗi khi Miko nhận được sự yêu mến, cô sẽ hấp thu những ước vọng của khán giả.
Ngược lại, khi sự yêu mến dành cho cô bị giảm đi, những ước vọng mà cô thu thập sẽ bị giải phóng;
nếu mất đi quá nhiều ước vọng, đòn tấn công của cô sẽ trở nên yếu hơn bình thường,
vì thế trên hết bạn phải là trung tâm của sự chú ý.
Last Word: Tuân theo mọi chiếu chỉ với sự cẩn trọng tuyệt đối [tipout="5"]
Đặt hết mọi sức mạnh tiên nhân và niềm yêu mến gây dựng từ khán giả vào trong cây hốt của mình,
cô biến nó trở thành một thanh kiếm ánh sáng khổng lồ vươn ra khắp mọi nơi trên sân đấu.
Mặc dù phạm vi của đòn tấn công chỉ giới hạn trong phạm vi phần giữa của sân đấu,
thanh kiếm của cô không thể bị lướt qua hoặc đỡ lại,
vì thế trong khoảng thời gian này bạn có thể hạ gục mọi thứ.

[/itab]
[itab="prof3" key="1" class="tab-3"]
[r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r] - Trang web chính thức[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof3" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof3" key="2" class="tab-3"]
[r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r] - Trang web chính thức[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof3" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
オカルト名 「赤マント青マント」
打撃、射撃ともにそつなくこなす万能キャラ。
というのは世を忍ぶ仮の姿。
オカルトアタック「赤が欲しいか青が欲しいか」が
敵に命中すると 相手に赤か青かの選択を迫り、
赤は打撃が、青は射撃が強化される
この強化状態を活かして相手を攻め立てるのが
本分のキャラ。
Tên của điều bí ẩn "Áo choàng xanh, áo choàng đỏ"
Là một nhân vật toàn năng, cô tấn công cận chiến lẫn xa chiến một cách nhuần nhuyễn.
Đây gọi là danh tính bí mật
Đòn tấn công bí ẩn là "Bạn muốn màu đỏ hay màu xanh?"
Khi đánh trúng địch thì sẽ bắt địch chọn giữa đỏ và xanh,
đỏ làm tăng sát thương cận chiến, xanh làm tăng sát thương xa chiến.
Việc sử dụng trạng thái được tăng sát thương này để chèn ép kẻ địch là cách chơi chính của nhân vật.

[/itab]
[hs1]Thư viện ảnh[/hs1]
[gallery]
[hs1]Nguồn và liên kết[/hs1]
• [r="td"]Ten Desires[/r] - Các đoạn hội thoại màn 6, キャラ設定とエキストラストーリー.txt (thông tin cá nhân)
• [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r] - Các phần hội thảo, [r="sopm/miko"]Toyosatomimi no Miko[/r], [r="sopm/bunbunmaru8"]Vị cứu tinh cho những người chịu oan sai?[/r]
• [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r] - Nhân vật chơi được
• [r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r] - Chương 18
• [r="ddc"]Urban Legend in Limbo[/r] - Nhân vật chơi được, trang web chính thức

[tipin="1"][r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r]: [r="sopm/miko"]Toyosatomimi no Miko[/r][/tipin]
[tipin="2"]Wikipedia: Giả thuyết về việc Thái Tử Shoutoku là một nhân vật hư cấu[/tipin]
[tipin="3"]Tranh cãi xung quanh Shotoku[/tipin]
[tipin="4"][r="tdinterview"]Bài phỏng vấn hai phần với ZUN về Ten Desires[/r][/tipin]
[tipin="5"]Tham khảo từ Thập thất điều Hiến pháp, chương 3[/tipin]

Các liên kết khác
- [r="character"]Danh sách các nhân vật trong Touhou[/r]
- [r="main"]Trang tổng quan của wiki[/r]
- Trang download của forum (game)


[box="margin: 0px; border: 5px solid black; width: 800px"]Nguồn bài viết:
http://en.touhouwiki.net/wiki/Toyosatomimi_no_Miko
http://touhou.wikia.com/wiki/Toyosatomimi_no_Miko
Người dịch: mr.equal Người trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: [current]
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[/box]
[metabox]Last edited: 6/7/2016
[igal img="http://i.imgbox.com/8F7k6sLI.jpg" link="http://i.imgbox.com/ydaUvvJS.png"]Miko trong [r="td"]Ten Desires[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/DSKSEEKR.jpg" link="http://i.imgbox.com/XDdyzpRX.jpg"]Miko trong [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/M8TWiOYq.jpg" link="http://i.imgbox.com/SnHpe50c.jpg"]Ảnh bìa của [r="td"]Ten Desires[/r] với bóng của Miko[/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/0ZnsQDZ1.jpg" link="http://i.imgbox.com/YnDueHtb.png"]Miko trong [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/F8pFT3jc.jpg" link="http://i.imgbox.com/yTdbs5yJ.jpg"]Miko xuất hiện trong [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/2yQBDXAl.jpg" link="http://i.imgbox.com/OI5PwPLT.png"]Miko, Byakuren và Marisa trong [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/2KsUciVV.png" link="http://i.imgbox.com/2KsUciVV.png"]Hình ảnh bên cạnh thanh tinh thần của Miko[/igal]
[style="button"]border-width: 0px; background-color: transparent; padding: 0px[/style]
[style="float-left"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="float-right"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: right; background-color: white; margin-right: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="tip"]word-wrap: break-word; font-size: 11.5px; box-shadow: 0px 4px 10px #555555; width: 275px[/style]
[style="tab-1"]border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-2"]border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-3"]border: 1px solid #ceeb87; background-color: #ceeb87; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-4"]border: 1px solid #ebce47; background-color: #ebce47; margin-top: 2px[/style]
[tablestyle="basic td"]border: 1px solid black; padding: 2px[/tablestyle]
[/metabox]

by mr.equal
on 29/1/2015, 9:09 am
 
Search in:  Nhân vật
Chủ đề: Toyosatomimi no Miko
Trả lời: 1
Xem: 8893

Futatsuiwa Mamizou

[wikibase][box="background-color: #ffffff; width: 100%; font-size: 13px; line-height: 20px;"]

[ibox="color: #ff0000; font-size: 28px; font-weight: bold"]☯ Futatsuiwa Mamizou ☯[/ibox]

[box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"]Topics tagged under ddd on GensokyoVN - Page 3 LKrne9Xo
Mamizou trong Urban Legend in Limbo
Xâm lược! Yêu quái lửng đến từ không gian[/box][box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"][box="background-color: #87ceeb; border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; margin: 3px;"]
ふたついわ
二ッ岩マミゾウ
FutatsuiwaMamizou

[/box]
Giới tínhNữ
Loài[r="hoali"]Hóa li[/r]
Năng lực• Ngụy trang bản thân hoặc sự vật
Địa điểm• [r="menhlientu"]Mệnh Liên Tự[/r]
• [r="rungmathuat"]Rừng Ma Thuật[/r]

[/box]
[itab="title" key="1" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="title" key="2" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
Dùng trong
化け狸 十変化
Bake-danuki with Ten Transformations
Hóa li với mười dạng biến thân
TD
僅有絶無の外来妖怪
Vanishingly Rare Foreign Youkai
Loài yêu quái ngoại lai hiếm tới mức gần như không tồn tại
WaHH chương 9
佐渡の二ッ岩
Futatsuiwa of Sado
Futatsuiwa của vùng Sado
SoPM
捕らぬ狸のディスガイザー
The Uncaught Tanuki Disguiser
Con lửng với khả năng ngụy trang chưa bị bắt giữ
Lấy từ một thành ngữ của Nhật Bản 捕らぬ狸の皮算用 (toranu tanuki no kawa-zanyou, "Tính toán lợi nhuận từ một con lửng chưa bị bắt"), ý muốn nói đừng vội tin điều gì trước khi chưa hoàn toàn chắc chắn.
WaHH chương 9
いつも驚きを提供する化け狸
The Bake-Danuki who Always Provides Surprises
Hóa li người luôn mang tới bất ngờ
Danh hiệu này nghe như một câu khẩu hiệu quảng cáo, tạo hiệu ứng ngờ vực cho người nghe bằng thái độ lịch sự bất bình thường của chúng.
HM
侵略せよ!宇宙妖怪狸
Invade! The Youkai Tanuki from Space
Xâm lược! Yêu quái lửng đến từ không gian
ULiL

[/itab]
[itab="music" key="1" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="music" key="2" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Dùng trong
佐渡のニッ岩
Futatsuiwa from Sado
TD
幻想郷のニッ岩
Futatsuiwa from Gensoko
HM

[/itab]
[itab="appear" key="1" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="appear" key="2" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Game
Xuất hiện
Vai trò
[r="td"]Ten Desires[/r]
Boss màn Extra
[r="hm"]Hopeless Masquerade[/r]
Nhân vật chơi được, đối thủ
[r="isc"]Impossible Spell Card[/r]
Boss ngày 6-1, ngày 8-1, 8-4, 8-7
[r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r]
Nhân vật chơi được, đối thủ

Ấn phẩm
Xuất hiện
Vai trò
[r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r]
Chương 9, 32, góp mặt chương 16, 18, 20, 22, 25, 31
[r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r]
Bài viết
[r="fs"]Forbidden Scrollery[/r]
Nhân vật thứ chính
[r="vfis"]Visionary Fairies in Shrine[/r]
Góp mặt chương 2

[/itab]
[hs1]Giới thiệu[/hs1][box="border: 5px double black; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px;"][itab="content" key="1" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="2" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
[toc][/itab]
[itab="content" key="2" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="1" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][/box]
[indent]Futatsuiwa Mamizou (二ッ岩 マミゾウ Futatsuiwa Mamizou) là một [r="hoali"]hóa li[/r] được gọi tới bởi [r="nue"]Nue[/r] sau sự kiện [r="td"]Ten Desires[/r] nhằm gia tăng sức mạnh cho liên minh của các yêu quái tại Mệnh Liên Tự. Trước khi vào Ảo Tưởng Hương, Mamizou sống tại Sado thuộc thế giới bên ngoài. Không rõ làm cách nào mà Mamizou qua được Đại Kết Giới, nhưng sau khi mọi sự được dàn xếp, cô hiện đang ở tại Mệnh Liên Tự.
[/indent]
[hs1]Thông tin[/hs1]
[indent]Futatsuiwa Mamizou xuất hiện lần đầu với vai trò boss màn Extra của [r="td"]Ten Desires[/r]. Sau đó cô tiếp tục xuất hiện trong [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r], [r="isc"]Impossible Spell Card[/r] và gần đây nhất là [r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r]. Cô xuất hiện trong [r="fs"]Forbidden Scrollery[/r] với vai trò là nhân vật thứ chính.
Mamizou là một người tốt, mặc dù thế cô cũng có tính cách khá tinh quái, khi nói chuyện cô thường hay đảo mắt như thể bị cận thị. Cách nói chuyện của Mamizou giống như của một người đã trưởng thành. Và mặc dù cô hiếm khi có ác cảm với người khác, cô vẫn cho thấy bản thân cũng có giới hạn, như cô đã từng đề cập đến trong cốt truyện màn Extra của Marisa. Cô hứng thú với việc gây ra những trò chọc phá và ngắm nhìn sự lúng túng của nạn nhân. Trong game, Mamizou có dùng từ "tập luyện" trong cuộc đấu với nhân vật chính, cho thấy cô có thực lực thực sự cao khi đó đang là màn Extra.
Mamizou dùng đại từ washi (儂 Nông, "ta đây", "tôi đây") để xưng hô, đây là cách nói của những người lớn tuổi, những bậc trưởng lão. Vì các yêu lừng xuất hiện trong [r="osp"]Oriental Sacred Place[/r] cũng dùng cách xưng hô này, có thể cho rằng đây là cách nói của chúng. Tuy nhiên ta vẫn có thể tin rằng cô thực sự là một yêu quái thuộc hàng trưởng lão, vì như cô từng nói mình là một trong ba yêu quái lửng mạnh nhất trên đất Nhật Bản (ám chỉ toàn bộ thế giới bên ngoài).
Mặc dù được xem như là "át chủ bài" của yêu quái, cô vẫn cho thấy thái độ thân thiện với con người, và còn đi lại trong thôn dưới hình dáng của một con người. Theo thông tin cá nhân của mình, Mamizou, mặc dù hay chọc phá người khác, vẫn sẵn sàng cho người nghèo vay tiền và luôn làm việc một cách sốt sắng để hoàn thành mọi yêu cầu mà cô nhận, và vì thế cô được coi như là một phần trong xã hội của con người. Ngoài ra việc cô vượt biển đi vào trong Ảo Tưởng Hương theo sự nhờ vả của Nue cũng cho thấy cô đối xử rất tốt đối với bạn bè của mình.
Cô luôn có niềm kiêu hãnh về giống loài của mình, theo như [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r], Mamizou không cố và cũng không muốn dấu đi chiếc đuôi (đặc trưng cho một con lửng - hóa li) của mình, bất chấp việc đó sẽ là một đặc điểm khiến cô rất dễ bị nhận ra. Trong [r="fs"]Forbidden Scrollery[/r], ta cũng có thể thấy mặc dù trong hình dạng của con người, cô vẫn không giấu đi chiếc lá trên đầu mình. Tiếp tục trong Hopeless Masquerade, không có bất kỳ dạng biến thân hay yêu quái nào được cô triệu hồi ra mà không mang đuôi của một con lửng, vì thế niềm kiêu hãnh này có vẻ không chỉ có ở một mình Mamizou, mà của toàn bộ các hóa li nói chung.
Cô đặc biệt cho thấy sự thù địch với loài cáo, và trong thông tin cá nhân đề cập đến rất rõ rằng sẽ có chuyện xảy ra nếu như cô bắt gặp một con cáo. Vì nguyên nhân này người ta nói rằng ở Sado nơi cô sinh sống trước đây không hề có bóng dáng của loài cáo.
[hs2]Năng lực[/hs2]
[hs3]Ngụy trang sự vật[/hs3]
Mamizou có năng lực ngụy trang mọi thứ (kể cả bản thân mình). Khá giống với Nue, khả năng của Mamizou cho phép cô thay đổi diện mạo bên ngoài của một sự vật, khiến người ta không tài nào nhận ra được chúng. Với khả năng của Nue, hình dáng sự vật thay đổi theo người quan sát, còn với Mamizou, hình dáng sự vật thay đổi theo ý muốn của cô (người tạo ra). Sự vật mà Mamizou ngụy trang chỉ bị thay đổi về vẻ bề ngoài và không thể tác động quá lớn tới bản chất thật của chúng, vì thế rất khó để ngụy trang thứ này thành một thứ khác không có chung đặc tính. Mamizou không thể tạo ra ảo giác, tức là không thể ngụy trang nếu không có bất kỳ thứ gì để ngụy trang. Năng lực của cô đạt cực đại vào những đêm trăng tròn.
Trong [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r] và [r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r], ta có thể thấy sự ngụy trang của cô nhiều hơn một ảo ảnh. Các hóa li chiến đấu cùng cô có thể được biến thành vô vàn loại yêu quái khác nhau với tính chất và hành vi rất giống với yêu quái thật. Thậm chí một spell card của cô - Transformation "Futatsuiwa Clan's Curse" - cho phép cô vô hiệu hóa hoàn toàn nạn nhân, khiến họ trở nên thật sự "vô hại".
Mamizou có thể hoàn toàn biến bản thân thành một người khác, trong khi cô có thể hoàn toàn biến hình theo ý muốn, Mamizou không thể và cũng không muốn ngụy trang được chiếc đuôi lớn, vốn là các đặc điểm đặc trưng của một yêu li, thứ đại diện cho yêu lực của chúng. Các yêu li nói chung thường sẽ giấu chúng đi bằng cách thu nhỏ chúng tới mức người ta không phát hiện ra hoặc ngụy trang bằng cách thay đổi màu sắc, nhưng nếu như cô bị bất ngờ hoặc quá phấn khích, đuôi và tai của chúng sẽ vung vẩy, khiến nó trở thành một điểm bất lợi chết người. Chúng còn có thể bị phát hiện thông qua mùi hương [tipout="1"].
Các hóa li đều thích những việc như ngụy trang để khiến cho con người bối rối, chúng hiếm khi gây tổn trương trực tiếp. Sự "ngụy trang" này khá giống với cách thức hành động của một nue, và về cơ bản ta có thể thấy rằng chúng đều không phải là loài yêu quái đi theo lối chiến đấu trực tiếp. Và có thể nguyên nhân mà Nue gọi Mamizou vào Ảo Tưởng Hương là theo như những gì mà Nue đã xem xét, rằng "vì đối phương có thể nghe được mười người nói chuyện cùng lúc, một người không có cách nào khác ngoài việc phải gọi tới một yêu quái phù hợp để tách thành 10, 10 + 1 = 11".
[hs4]Spell card[/hs4]
Các spell card của Mamizou sử dụng những danmaku đặc biệt đã được Mamizou biến hóa thành nhiều loại hình dáng: con người, thú ăn thịt (giống chó), chim, ếch, thỏ. Ngoài ra Mamizou còn biến ra nhiều thứ khác không phải danmaku để tấn công, tất cả chúng đều có đuôi lửng. Các dạng biến hóa của Mamizou thường đi kèm với một làn khói đen.
[hs2]Nghề nghiệp[/hs2]
Trước đây một trong những công việc của Mamizou là cho những người khốn khó vay tiền, tuy nhiên sau khi vào Ảo Tưởng Hương, giờ cô đóng vai trò là đồng minh và là một con át chủ bài trong liên minh yêu quái.
[/indent]
[hs1]Thiết kế[/hs1]
[indent][hs2]Tên gọi[/hs2]
Họ của Mamizou, Futatsuiwa (二ッ岩), có thể dịch thô là "hai hòn đá" (Nhị Nham). Nguyên nhân là vì các hóa li được mô tả là có hai tinh hoàn có thể bơm phồng. Ngoài ra Futatsu-iwa còn là tên một địa điểm ở Sado nơi các hóa li yêu thích.
Trong tên Mamizou, Mami (マミ) có thể liên quan tới từ 猯 (mami, mang nghĩa "con lửng", "con heo rừng", "con gấu chó", từ này không có cách đọc Hán Việt tương ứng), ngoài ra nó còn là cách đọc của 魔魅 (ma mị, những linh hồn lừa gạt), chỉ tới tính cách của cô. Zou có thể được lấy từ "danzaburou". Tên của một con lửng nổi tiếng được cho là hình mẫu để tạo nên Mamizou.
Ngoài ra ở Minato, Tokyo, có một địa danh được gọi là Mami-ana (狸穴 Li huyệt, nghĩa là "hang của lửng").
[hs2]Ngoại hình[/hs2]
[hs3][r="td"]Ten Desires[/r][/hs3][box="width: 210px" class="float-right"]
Topics tagged under ddd on GensokyoVN - Page 3 4HDDXF0N
Mamizou trong hình dáng con người trong [r="fs"]Forbidden Scrollery[/r][/box]
Mamizou có mắt màu nâu, tóc ngắn tới vai màu nâu nhạt. Cô có tai của lửng và một chiếc đuôi lửng lớn với sọc màu nâu và nâu nhạt. Cô mặc áo màu nâu nhạt với viền trắng cắt tam giác, hai miếng che vai có màu nâu pha hồng. Cô mặc quần túm màu trắng, váy ngắn bằng vải mộc màu nâu được vẽ một số họa tiết. Cô mang bình rượu và cuốn sổ tay như hầu hết các hóa li trong truyền thuyết. Cô đi dép tông màu nâu, hai tay đeo hai chiếc vòng màu đen, đeo kính mắt hình tròn, trên đầu cô có một chiếc lá xanh.
Mamizou sở hữu một bầu rượu và một cuốn sổ tay. Bầu rượu của cô có chữ 酒 (sake Tửu, "rượu") biểu thị cho đức hạnh, cuốn sổ của cô biểu thị cho sự tín nhiệm.
[hs3][r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r][/hs3]
Mamizou mặc bộ trang phục dành cho mùa đông, với áo dài tay ở trong, áo ghi-lê ở ngoài. Cô mang tất, khăn quàng cổ, giày có đế cao màu đen.
[hs3][r="hm"]Hopeless Masquerade[/r][/hs3]
Giống như trong Ten Desires, nhưng giờ cô đội một chiếc mũ lớn hình một cái lá xanh, đính kèm một chiếc nơ và hai chiếc lục lạc màu vàng. Cô mặc quần túm với màu hơi ngả xám. Giày của cô là giày có đế cao màu đen và được gắn thêm lục lạc. Cô không mang vòng tay và cặp kính của cô có màu trắng.
Khi bị trúng đòn Transformation "Futatsuiwa Clan's Curse", cô bị biến thành một con lửng cầm một chiếc lá lớn màu xanh như một chiếc cánh lượn.
[hs3][r="fs"]Forbidden Scrollery[/r][/hs3]
Mamizou đi lại trong thôn với hình dáng con người, cô có mái tóc dài ngang thắt lưng, mặc áo và váy dài, đeo khăn quàng cổ. Cô đi guốc mộc và có một chiếc cài tóc hình một chiếc lá. Cô vẫn đeo kính.
[/indent]
[hs1]Nghi vấn và giả thuyết[/hs1]
※ Tất cả thông tin trong mục này, ngoại trừ các bằng chứng, đều không hề mang tính chính thức. ※
[indent][hs2]Về hình mẫu tạo nên nhân vật[/hs2]
Mamizou có thể được lấy từ hình mẫu của một trong ba con lửng nổi tiếng nhất Nhật Bản, bao gồm Danzaburou-danuki (団三郎狸) của đảo Sado, Hage Danuki (Tên đầy đủ 屋島の禿狸 Yashima no Hagetanuki) của vùng YashimaShibaemon Tanuki (芝右衛門狸) của đảo Awaji. Trong số đó Danzaburou-danuki là nổi tiếng Nhất trong dân gian, và các đặc điểm của ông rất khớp với các đặc điểm của Mamizou, bao gồm:
- Sống ở Sado (cần lưu ý Sado này và Sado nơi sống của Mamizou có thể khác nhau).
- Đã xua đuổi loài cáo ra khỏi đảo nơi mình sống [tipout="2"].
- Ông là người cho người ta mượn tiền mà không lấy lãi.
- Ông được người ta cho là có liên quan tới phép nhiệm màu tại bãi đá Futatsu-iwa ở Aikawa, Sado [tipout="3"].
Những hóa li này thực tế còn sở hữu đức hạnh rất cao và được người ta suy tôn là Futatsuiwa Daimyoujin (二ッ岩大明神 Nhị Nham Đại Minh Thần). Giả thuyết này càng được củng cố khi mà Mamizou nói cô là một trong ba hóa li nổi tiếng (và hùng mạnh) nhất trên đất Nhật Bản.
[/indent]
[hs1]Vai trò[/hs1]
※ Cảnh báo tiết lộ cốt truyện. ※
[box="width: 100px" class="float-right"]
Topics tagged under ddd on GensokyoVN - Page 3 QSOSDHxE
Ảnh trong game của Mamizou trong [r="td"]Ten Desires[/r][/box]
[indent][hs2][r="td"]Ten Desires[/r][/hs2]
Nội dung:
[box="width: 100px" class="float-left"]
Topics tagged under ddd on GensokyoVN - Page 3 CvY5dTbW
Mamizou hóa thành Reimu trong [r="td"]Ten Desires[/r][/box]
[hs2][r="hm"]Hopeless Masquerade[/r][/hs2]
Nội dung:

[hs2][r="isc"]Impossible Spell Card[/r][/hs2]
Nội dung:

[hs2][r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r][/hs2]
Nội dung:

[/indent]
[hs1]Các mối quan hệ[/hs1]
[indent][hs2][r="nue"]Houjuu Nue[/r][/hs2]
Nue và Mamizou là bạn thân, cũng chính Nue đã gọi Mamizou vào trong Ảo Tưởng Hương.
[hs2]Các thành viên trong Mệnh Liên Tự[/hs2]
Mamizou quen biết với tất cả thành viên trong Mệnh Liên Tự. Theo lời [r="kyouko"]Kyouko[/r], Mamizou nói rằng cô sẽ sẵn sàng lắng nghe nếu có bất kỳ ai trong chùa gặp khó khăn.
[hs2][r="kokoro"]Hata no Kokoro[/r][/hs2]
Mamizou đã để mắt và giúp đỡ Kokoro trong quá trình cô tìm kiếm những cảm xúc chân thật của mình.
[hs2][r="kosuzu"]Motoori Kosuzu[/r][/hs2]
Mamizou, trong hình dáng con người, là khách quen của [r="linhnaiam"]Linh Nại Am[/r], Mamizou tỏ ra rất hứng thú với những cuốn sách ma quỷ. Cô cũng đưa ra một số lời nói bí ẩn với Kosuzu, và mặc dù có thái độ ăn nói rất hòa nhã và lịch sự, có thể thấy được sự khả nghi rõ ràng trong cả hành tung và mục đích thực sự của cô. Kosuzu cho thấy sự ngưỡng mộ của mình đối với Mamizou (trong hình dáng con người).[/indent]
[hs1]Các đòn đánh[/hs1]
[itab="skill" key="1" class="tab-4"]
Tổng 8 đòn đánh[box="display: inline-block; float: right"][ibut="skill" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="skill" key="2" class="tab-4"]
Tổng 8 đòn đánh[box="display: inline-block; float: right"][ibut="skill" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Tên tiếng Anh
Xuất hiện
Loại
Cách sử dụng
うつせみ地蔵変化
Utsusemi Jizo Transformation
HM
ULiL
Phật
4C
怪奇送り提灯
Bizarre Okuri-Chouchin
HM
ULiL
Thần
5C
鳥獣琵琶法師
Animal Lute Priest
(không có tên trong ULiL)
HM
ULiL
Thần
Tụ lực đòn B
妖怪アミキリ変化
Youkai Amikiri Transformation
HM
ULiL
Phật
8C
妖怪カラカッサ変化
Youkai Karakasa Transformation
HM
ULiL
Đạo
2C
妖怪つるべぇ変化
Youkai Tsurube Transformation
HM
ULiL
Đạo
6C
妖怪オモカゲ変化
Youkai Omokage Transformation
HM


エイリアンカプセル
Alien Capsule
ULiL
Occult
AB khi đang có Occult

[/itab]
[hs1]Spell card[/hs1]
[itab="scard" key="1" class="tab-2"]
Tổng 25 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="scard" key="2" class="tab-2"]
Tổng 25 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Tên tiếng Anh
Xuất hiện
Màn chơi
Độ khó
壱番勝負「霊長化弾幕変化」
First Duel "Primate Danmaku Transformation"
TD
Extra
Extra
弐番勝負「肉食化弾幕変化」
Second Duel "Carnivorous Danmaku Transformation"
TD
Extra
Extra
参番勝負「延羽化弾幕変化」
Third Duel "Avian Danmaku Transformation"
TD
Extra
Extra
四番勝負「両生化弾幕変化」
Fourth Duel "Amphibian Danmaku Transformation"
TD
Extra
Extra
伍番勝負「鳥獣戯画」
Fifth Duel "Scrolls of Frolicking Animals"
TD
Extra
Extra
変化「鳥獣戯画」
Transformation "Scrolls of Frolicking Animals"
HM
Story
Story
六番勝負「狸の化け学校」
Sixth Duel "Tanuki's Monstrous School"
TD
Extra
Extra
七番勝負「野生の離島」
Seventh Duel "Wild Deserted Island"
TD
Extra
Extra
変化「まぬけ巫女の偽調伏」
Transformation "Pseudo-Exorcism of the Stupid Shrine Maiden"
(Giả dạng thành Reimu)
TD
Extra
Extra
「マミゾウ化弾幕十変化」
"Mamizou Danmaku in Ten Transformations"
TD
Extra
Extra
狢符「満月のポンポコリン」
Racoon Sign "Full Moon Pompokolin"
TD
Extra
Extra
「ワイルドカーペット」
"Wild Carpet"
TD
Practice
Ov
変化「分福熱湯風呂」
Transformation "Bunbuku Hot Soup Bathtub"
HM
Sử dụng
Sử dụng
変化「百鬼妖界の門」
Transformation "Youkai World Gate of One Hundred Demons"
HM
HM
Sử dụng
Cốt truyện
Sử dụng
Cốt truyện
変化「二ッ岩家の裁き」
Transformation "Futatsuiwa Family's Clan"
HM
Sử dụng
Sử dụng
「八百八狸囃子」
"Band of Infinitely Infinite Tanuki"
HM
Sử dụng - LW
Sử dụng - LW
変化「満月の花鳥園」
Transformation "Flowers and Birds on a Full Moon"
HM
Cốt truyện
Cốt truyện
「神社のお釈迦様」
"Shinto Shrine Gautama Buddha"
(Giả dạng thành Reimu)
HM
Cốt truyện
Cốt truyện
「ベンテンの琵琶法師」
"Benten Lute Priest"
(Giả dạng thành Byakuren)
HM
Cốt truyện
Cốt truyện
「たわむれはおわりじゃ」
"Playtime's Over"
(Giả dạng thành Miko)
HM
Cốt truyện
Cốt truyện
「鳴かぬなら泣くまで待とう時鳥」
"If the Cuckoo Does Not Call, Wait For It to Cry"
ISC
Màn 8
Màn 8
*宇宙機密漏洩!直ちに処置せよ*
*Space Security Leak! Deal With the Situation Promptly*
ULiL
Sử dụng
LW
未確認「遊抱戯画」
Unidentified "Scrolls of Flying Objects"
ULiL
Cốt truyện
Cốt truyện
*満員のエイリアンボール*
*Crowded Alien Ball*
ULiL
Cốt truyện
Cốt truyện
*そろそろ帰ろうエイリアン達よ*
*Let's Go Home Soon, Aliens!*
ULiL
Cốt truyện
Cốt truyện

[/itab]
[hs1]Bên lề[/hs1]
[indent]• Cô là nhân vật Touhou đầu tiên trong dòng Windows có đeo kính, và là nhân vật thứ hai trong toàn bộ sê-ri, người đầu tiên là [r="rikako"]Asakura Rikako[/r].
• Trong game thì mỗi khi cô sử dụng spell card chiếc lá trên đầu cô đều rung rất mạnh.
[/indent]
[hs1]Fandom[/hs1][box="width: 410px" class="float-right"]
Topics tagged under ddd on GensokyoVN - Page 3 IpPdv5IV
Các yêu quái (do yêu li hóa thành) mà Mamizou triệu hồi trong [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r][/box]
[indent]• Các nhân vật thường hay xuất hiện với Mamizou trong fanwork:
[indent]◦ [r="nue"]Houjuu Nue[/r]: Hai người họ là bạn bè của nhau nên hay được vẻ chung với nhau.
◦ Các thành viên khác của Mệnh Liên Tự: Mamizou thường được fan mô tả là người chị của những môn đồ của Byakuren, bao gồm cả Nue.
◦ [r="kokoro"]Hata no Kokoro[/r]: Do mối quan hệ giữa họ trong Hopeless Masquerade nên Mamizou thường được mô tả như một người bảo hộ/một người chị của Kokoro.
◦ [r="kosuzu"]Motoori Kosuzu[/r]: Không lạ khi trong những fanart với Kosuzu thì Mamizou đều được vẽ trong hình dáng ngụy trang thành con người.[/indent]
• Một số fan ghép cô với Tomoe Mami trong Puella Magi Madoka Magica, do sự tương đồng giữa tên gọi.
• Trong cộng đồng fan cô có một tên khác là Mamio, lấy từ nhân vật Mario mặc bộ quần áo Tanooki trong Super Mario Bros. 3. Và sau đó còn được mở rộng ra rằng Mario đang cosplay Mamizou.
• Vì trong thông tin cá nhân cho thấy Mamizou không thích loài cáo, fan mô tả cô có mối quan hệ thù địch với những con cáo trong Ảo Tưởng Hương, đặc biệt là [r="ran"]Yakumo Ran[/r].
• Có một số giả thuyết rằng tên của Mamizou vốn được dựa vào tên của [r="mima"]Mima[/r], chỉ đảo ngược vị trí của hai chữ và sau đó chuyển sang katakana. Fan còn đi xa hơn rằng ZUN đang muốn trêu đùa các fan vốn luôn mong muốn sự xuất hiện của Mima mỗi khi có thông tin về tựa game mới.
• Vì các hóa li trong dân gian được mô tả là có thể bơm phồng tinh hoàn của mình. Fan cũng áp dụng điều đó cho Mamizou, và vì cô là nữ, fan dùng ngực để thay thế. Tuy nhiên cũng có số ít fan biến cô thành nam.
[indent]◦ Trong các hình vẽ chính thức của ZUN, ông không mấy quan tâm tới đường cong của các nhân vật. Tuy nhiên hình ảnh của Mamizou trong Hopeless Masquerade có thể thấy cô có vòng một thực sự lớn, vì thế có khả năng Tasofro đã để ý tới điều này.[/indent]
• Fan đôi khi vẽ Mamizou đang hút thuốc bằng tẩu, cô mặc một bộ trang phục truyền thống hơn. Sang tới [r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r] thì hình ảnh Mamizou với tẩu thuốc đã trở thành hình ảnh chính thức.
[/indent]
[hs1]Thông tin cá nhân[/hs1]
[itab="prof1" key="1" class="tab-3"]
[r="td"]Ten Desires[/r] - キャラ設定とエキストラストーリー.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof1" key="2" class="tab-3"]
[r="td"]Ten Desires[/r] - キャラ設定とエキストラストーリー.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
○エキストラボス  化け狸 十変化
  二ッ岩 マミゾウ(ふたついわ まみぞう)
  Hutatsuiwa Mamizou
  種族:化け狸
  能力:化けさせる程度の能力

  由緒正しき化け狸。
  幻想郷の外に住んでいた、珍しい妖怪である。
  今回は、旧友のピンチと言う事でわざわざやってきたのだ。
  狸は人を化かして戸惑う姿を見るのが大好物で、直接被害を与えたりする事は余りない。満月の夜になると力が増す。
  化けさせるという意味では鵺とは似たもの同士である。結局お互い、直接戦闘に役に立つ妖怪ではないようだ。
  こんな妖怪を呼んたところで、神子に対抗できるのだろうか。
  結局、妖怪達は自分勝手であり、統率を取ろうとしないのでいくら単体が強かろうとも、負けるときは負けるのである。

  彼女は地元(佐渡)では人間と共に暮していたようである。
  時には騙したりしていたが、貧しい人にはお金を貸したり、仕事を依頼されれば遂行したりと、ちゃんと人間社会に溶け込んでいたようだ。

  しかし、狐とは仲が悪く、その為佐渡には狐が棲んでいないという噂だ。
  幻想郷の狐達と一悶着起こすことになるのだが、それはまた別のお話。
Boss màn Extra Hóa li với mười dạng biến hóa
Futatsuiwa Mamizou
Loài: Hóa li
Năng lực: Khả năng ngụy trang sự vật và bản thân
Một hóa li được trọng vọng.
Lần này cô ấy đã lên đường để giúp đỡ một người bạn cũ.
Những con lửng rất lấy làm thú vị khi nhìn cách con người phản ứng với những trò do chúng bày ra, vì thế chúng hiếm khi trực tiếp gây tổn thương cho họ. Chúng mạnh hơn trong đêm trăng tròn.
Khả năng thay hình đổi dạng của chúng khiến chúng giống với nue. Cả hai có vẻ đều là những yêu quái không đặc biệt mạnh trong chiến đấu trực tiếp.
Liệu loại yêu quái này có thực sự chống lại được Miko? Sau cùng, yêu quái là những cá thể có lòng tự tôn cao và không dễ để ra lệnh cho chúng, vì thế bất kể chúng mạnh như thế nào, sau cùng chúng vẫn sẽ thua.

Có vẻ như cô sống cùng với con người ở quê nhà của mình (Sado). Đôi khi cô bày trò chơi khăm họ, nhưng cô cũng cho những người nghèo vay tiền và luôn sốt sắng thực hiện những nhiệm vụ mà cô được giao phó, vì thế cô hòa nhập rất tốt trong cộng đồng của con người.

Tuy nhiên, có vẻ như cô không đội trời chung với loài cáo, vì thế người ta đồn rằng không có cáo sống ở Sado.
Sau cùng cô cũng sẽ gây sự với loài cáo ở Ảo Tưởng Hương, nhưng đó là câu chuyện của một ngày khác.

[/itab]
[itab="prof2" key="1" class="tab-3"]
[r="hm"]Hopeless Masquerade[/r] - Mô tả trong lựa chọn nhân vật[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof2" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof2" key="2" class="tab-3"]
[r="hm"]Hopeless Masquerade[/r] - Mô tả trong lựa chọn nhân vật[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof2" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
 丑三つ時になると無感情になる人間達。
 その原因は、面霊気の持つ六十六の面の内の一つ、希望の面が失われた事にあった。
 いくつかの解決策は進行しているらしい。
 その事を小耳に挟んだ彼女は、宗教家達にその後どうなったのかを聞きに行った。
Con người đột nhiên trở nên vô vọng mỗi khi đến nửa đêm.
Nguyên nhân của việc này là do chiếc mặt nạ của hy vọng, một trong sáu mươi sáu chiếc mặt nạ của một diện linh khí, đã bị mất.
Có vẻ như đã có nhiều giải pháp chiến lược được hoạch định ra.
Khi cô nghe về chúng, cô đã tới gặp những nhà truyền giáo để tìm hiểu xem điều gì xảy ra sau đó.

[/itab]
[itab="prof3" key="1" class="tab-3"]
[r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r] - Trang web chính thức[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof3" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof3" key="2" class="tab-3"]
[r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r] - Trang web chính thức[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof3" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
オカルト名 「M.I.B」
手下の化け狸を引きつれ圧殺する
ただ、化け狸は攻撃を受けるとリタイヤしてしまうため
手下は適度に荒く丁寧に活用して戦いを進めよう
オカルトアタックは「エイリアンカプセル」
カプセルに入った手下を配置し、
自由なタイミングで奇襲させるぞ
Tên điều bí ẩn: "M.I.B"
Sử dụng lũ tanuki thuộc hạ để áp đảo kẻ thù,
tuy nhiên chúng chỉ cần trúng đòn là sẽ rút lui ngay,
cho nên cần cân bằng giữa thí mạng và bảo vệ chúng trong chiến đấu.
Đòn tấn công bí ẩn "Tàu con nhộng ngoài hành tinh"
Đặt sẵn một con tàu hình con nhộng có một tên thủ hạ bên trong,
và có thể tự do kích hoạt chúng để đột kích kẻ thù."

[/itab]
[hs1]Thư viện ảnh[/hs1]
[gallery]
[hs1]Nguồn và liên kết[/hs1]
• [r="td"]Ten Desires[/r] - Đoạn hội thoại màn Extra, キャラ設定とエキストラストーリー.txt (thông tin cá nhân)
• [r="tdinterview"]Bài phỏng vấn hai phần với ZUN về Ten Desires[/r]
• [r="isv"]Impossible Spell Card[/r]
• [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r] - Nhân vật chơi được
• [r="ddc"]Urban Legend in Limbo[/r] - Nhân vật chơi được, trang web chính thức
• [r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r]
• [r="fs"]Forbidden Scrollery[/r]
• [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r] - [r="sopm/mamizou"]Futatsuiwa Mamizou[/r]

[tipin="1"][r="hm"]Hopeless Masquerade[/r]: Cốt truyện của Marisa và Nitori[/tipin]
[tipin="2"]eyamaki (5/4/2010) "Secret Sado #2" (Tiếng Anh - Thông tin lấy ngày 15 tháng 8 năm 2011)[/tipin]
[tipin="3"]Asiatic Society of Japan (1908) "Transactions of the Asiatic Society of Japan" chương 36 (Tiếng Anh - Thông tin lấy ngày 15 tháng 8 năm 2011)[/tipin]

Các liên kết khác
- [r="character"]Danh sách các nhân vật trong Touhou[/r]
- [r="main"]Trang tổng quan của wiki[/r]
- Trang download của forum (game)


[box="margin: 0px; border: 5px solid black; width: 800px"]Nguồn bài viết:
http://en.touhouwiki.net/wiki/Mamizou
http://touhou.wikia.com/wiki/Mamizou
Người dịch: mr.equal Người trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: [current]
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[/box]
[metabox]Last edited: 1/7/2016
[igal img="http://i.imgbox.com/SO9SHeSD.jpg" link="http://i.imgbox.com/vamExpTv.jpg"]Mamizou trong [r="td"]Ten Desires[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/uBxu5yiq.jpg" link="http://i.imgbox.com/jm5zIWhc.png"]Mamizou trong [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/xyOx2biA.jpg" link="http://i.imgbox.com/C9A8Z4kA.jpg"]Mamizou trong [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/HanQErc4.jpg" link="http://i.imgbox.com/M1fHBlCM.jpg"]Mamizou trong [r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/Bfq2S3OJ.jpg" link="http://i.imgbox.com/VRYvCi9Z.jpg"]Mamizou trong [r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r] cùng với Kogasa và Kyouko trong Wild and Horned Hermit[/igal]
[style="button"]border-width: 0px; background-color: transparent; padding: 0px[/style]
[style="float-left"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="float-right"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: right; background-color: white; margin-right: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="tip"]word-wrap: break-word; font-size: 11.5px; box-shadow: 0px 4px 10px #555555; width: 275px[/style]
[style="tab-1"]border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-2"]border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-3"]border: 1px solid #ceeb87; background-color: #ceeb87; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-4"]border: 1px solid #ebce47; background-color: #ebce47; margin-top: 2px[/style]
[tablestyle="basic td"]border: 1px solid black; padding: 2px[/tablestyle]
[/metabox]

by mr.equal
on 22/1/2015, 7:29 am
 
Search in:  Nhân vật
Chủ đề: Futatsuiwa Mamizou
Trả lời: 0
Xem: 2871

Hata no Kokoro

[wikibase][box="background-color: #ffffff; width: 100%; font-size: 13px; line-height: 20px;"]

[ibox="color: #ff0000; font-size: 28px; font-weight: bold"]☯ Hata no Kokoro ☯[/ibox]

[box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"]Topics tagged under ddd on GensokyoVN - Page 3 OqWYS9bf
Hata no Kokoro trong Urban Legend in Limbo
Rùng mình! Cô gái đeo mặt nạ Noh từ những cơn ác mộng[/box][box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"][box="background-color: #87ceeb; border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; margin: 3px;"]
はたの
こころ
HatanoKokoro

[/box]
Giới tínhNữ
Loài[r="dienlinhkhi"]Diện linh khí[/r]
Năng lực• Thao túng cảm xúc

[/box]
[itab="title" key="1" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="title" key="2" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
Dùng trong
表情豊かなポーカーフェイス
The Expressive Poker Face
Khuôn mặt diễn cảm vô cảm
HM
FS chương 11
戦慄せよ!悪夢の能面女
Shiver! The Noh Mask Woman of Nightmares
Rùng mình! Cô gái đeo mặt nạ Noh từ những cơn ác mộng
ULiL

[/itab]
[itab="music" key="1" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="music" key="2" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Dùng trong
亡失のエモーション
The Lost Emotion
HM

[/itab]
[itab="appear" key="1" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="appear" key="2" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Game
Xuất hiện
Vai trò
[r="hm"]Hopeless Masquerade[/r]
Nhân vật chơi được, boss cuối
[r="ddc"]Urban Legend in Limbo[/r]
Nhân vật chơi được, đối thủ

Ấn phẩm
Xuất hiện
Vai trò
[r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r]
Góp mặt chương 18, 19, 20, 25, 31
[r="fs"]Forbidden Scrollery[/r]
Chương 10, 11, góp mặt chương 19

CD nhạc
Xuất hiện
Vai trò
[r="osthm"]OST của Hopeless Masquerade[/r]
Ảnh bìa

[/itab]
[hs1]Giới thiệu[/hs1][box="border: 5px double black; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px;"][itab="content" key="1" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="2" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
[toc][/itab]
[itab="content" key="2" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="1" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][/box]
[indent]Hata no Kokoro (秦 こころ Hata Kokoro) là một [r="dienlinhkhi"]diện linh khí[/r], loài yêu quái có khả năng thao túng cảm xúc. Tuy nhiên bản thân Kokoro lại không biểu lộ bất kỳ cảm xúc nào, hiện giờ cô chỉ có thể thể hiện cảm xúc thông qua những chiếc mặt nạ.
[/indent]
[hs1]Thông tin[/hs1]
[indent]Hata no Kokoro xuất hiện lần đầu với vai trò boss cuối của [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r]. Sau đó cô tiếp tục xuất hiện trong [r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r]. Cô có xuất hiện trong một vài manga chính thức như [r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r] và [r="fs"]Forbidden Scrollery[/r].
Kokoro là một người trầm tính, cho thấy tính cách khá trẻ con và có tình yêu đặc biệt đối với việc biểu diễn trên sân khấu. Trong mọi sự xuất hiện của mình, Kokoro chỉ dùng những chiếc mặt nạ để bộc lộ cảm xúc. Những chiếc mặt nạ này từ duy trì lẫn nhau tạo cho cô trạng thái ổn định, vì thế khi cô mất đi một chiếc, sự cân bằng bị phá vỡ và hành vi của cô trở nên thất thường. Trước sự kiện Hopeless Masquerade, cô hầu như không bao giờ cho thấy cảm xúc của mình, khi trở nên rối loạn cô lại bộc lộ nhiều cảm xúc hơn, và vì thế trông cô có vẻ giống con người hơn.
Kết thúc sự kiện Hopeless Masquerade, mặc dù thực tế là một chiếc mặt nạ mới sẽ dần được tạo ra thay thế chiếc mặt nạ bị mất trong khi chiếc cũ sẽ dần mất đi năng lượng của nó, Kokoro vẫn làm theo hướng giải quyết của Mamizou, đó là bù đắp sự khiếm khuyết cảm xúc do mất đi chiếc mặt nạ của hy vọng thông qua việc học cách tự mình bộc lộ những cảm xúc của bản thân.
[hs2]Năng lực[/hs2]
[hs3]Thao túng cảm xúc[/hs3]
Mỗi chiếc mặt nạ của Kokoro ẩn chứa cảm xúc mạnh mẽ cho phép nó chi phối cảm xúc của người sử dụng và mọi vật sống xung quanh chúng. Với 66 chiếc mặt nạ, sức mạnh của chúng tự bổ sung cho nhau và tạo thành một chỉnh thể hoàn toàn được Kokoro kiểm soát. Nhưng nếu như bất kỳ chiếc mặt nạ nào bị tách khỏi chỉnh thể, toàn bộ chúng sẽ rối loạn, dẫn tới bản thân Kokoro cũng bị ảnh hưởng theo. Sự thiếu hụt này dẫn tới việc Kokoro sẽ hấp thu các cảm xúc xung quanh để bù đắp, như có thể thấy trong sự kiện Hopeless Masquerade, khi cô mất đi mặt nạ của hy vọng, cô đã hút cạn hy vọng của mọi người trong thôn để cố bù đắp, khiến tất cả họ chìm trong sự vô vọng. Sau này ta biết được rằng cô còn có thể bù đắp sự thiếu hụt này bằng cách tự phát triển cảm xúc của riêng mình.
Trong chiến đấu, Kokoro cho thấy cảm xúc cô gán cho một người ảnh hưởng trực tiếp tới hành vi của người đó.
Ngoài ra các mặt nạ của cô có vẻ như mang sức mạnh tương ứng với hình dáng của chúng. Ví dụ mặt nạ nhện có khả năng phóng tơ, mặt nạ cáo tạo ra một vùng năng lượng như một cú đớp, đầu sư tử cho phép cô phun lửa.
[hs4]Spell card[/hs4]
Các spell card của Kokoro chủ yếu được sử dụng thông qua các đạo cụ của cô. Ứng với mỗi loại mặt nạ là một sức mạnh khác nhau. Trong khi hầu hết các spell card của cô chỉ dùng mặt nạ, last word của Kokoro cho thấy cô trực tiếp tấn công đối phương bằng điệu Noh bóng tối.
[hs2]Nghề nghiệp[/hs2]
Trong Forbidden Scrollery, có thể thấy Reimu đã mời Kokoro tới biễu diễn tại đền của mình để tăng số người tới viếng đền. Có vẻ như nó khá hiệu quả, tuy nhiên người ta không hiểu được những gì mà Kokoro đang biểu diễn. Nhận thấy điều này, Mamizou và Kokoro đã cùng nhau tạo ra một loại hình sân khấu mới hài hước và hiện đại hơn, đó là [r="Shinkirou"]Shinkirou[/r].
[hs2]Sở hữu[/hs2]
Kokoro sở hữu 66 chiếc mặt nạ, tuy nhiên trong sự kiện [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r] có vẻ như cô chỉ còn 65 chiếc, một chiếc mặt nạ là mặt nạ của hy vọng hiện tại đang thuộc sở hữu của [r="koishi"]Komeiji Koishi[/r].
Thông thường Kokoro có bốn chiếc mặt nạ luôn bay xung quanh, biểu hiện các cảm xúc: hoan hỉ, giận dữ, buồn phiền, vui thú. Nó lần lượt tương ứng với Hỉ (喜 ki, "Vui mừng"), Nộ (怒 do, "Giận dữ"), Ai (哀 ai, "Yêu"), Lạc (楽 raku, "Sung sướng"), câu "hỉ nộ ai lạc" vốn được dùng để chỉ toàn bộ những cảm xúc của con người.
Các mặt nạ hiện tại đã biết của Kokoro:
Tên tiếng Nhật
Tên Hán Việt
Hình dáng
Cảm xúc
Chú thích
小面
(Ko-omote)
Tiểu diện
Mặt của người phụ nữ trẻ tuổi
Hoan hỉ
Dùng biểu cảm
般若
(Hannya)
Bàn nhược
Mặt của người phụ nữ đau khổ, oán hận
Giận dữ
Dùng biểu cảm
Dùng chiến đấu

(Uba)
Mụ
Mặt của người phụ nữ lớn tuổi
Buồn phiền
Dùng biểu cảm
Dùng chiến đấu
福の神
(Fuku no Kami)
Phúc thần
Mặt của vị thần vui vẻ
Vui thú
Dùng biểu cảm
火男
(Hyottoko)
Hỏa nam
Mặt của người đàn ông phun lửa
Hớn hở
Dùng biểu cảm
Dùng chiến đấu
猿面
(Saru-omote)
Viên diện
Mặt khỉ
Bối rối
Dùng biểu cảm
雷電
(Raiden)
Lôi điện
Mặt thần sét
Ngạc nhiên
Dùng biểu cảm

Hồ
Mặt cáo
Nghiêm túc
Dùng biểu cảm
Dùng chiến đấu
希望
Hi vọng
Mặt của tượng địa tạng
Hy vọng
Chưa xuất hiện
獅子
Sư tử
Đầu sư tử

Dùng chiến đấu
大蜘蛛
Đại tri chu
Mặt của yêu quái nhện

Dùng chiến đấu
長壁
Trường bích


Dùng chiến đấu
鬼婆
Quỷ bà
Mặt của nữ quỷ

Dùng chiến đấu

Ngoài ra ta còn có thể thấy cô sở hữu một cặp quạt và một thanh trường đao (naginata), có thể thanh trường đao này được tạo ra từ hai chiếc quạt của kia.
Cuối sự kiện Hopeless Masquerade Miko có tạo ra cho Kokoro một chiếc mặt nạ của hy vọng mới có hình dáng lấy từ chính khuôn mặt của Miko, tuy nhiên Kokoro không sử dụng nó vì năng lực của nó áp chế mạnh tới mức có thể khiến cô trở lại thành những chiếc mặt nạ vô tri.
[/indent]
[hs1]Thiết kế[/hs1]
[indent][hs2]Tên gọi[/hs2]
Họ của Kokoro là Hata (秦 Tần). Những người họ Tần di cư đến Nhật Bản được đề cập đến trong Nihon Shoki. Hata là họ của Hata no Kawakatsu, người tạo ra những chiếc mặt nạ, và Tần cũng chính là họ của Tần Thủy Hoàng, theo như vở Fuushika-den của Zeami, Hata no Kawakatsu được cho là Tần Thủy Hoàng chuyển thế.
Tên của Kokoro được viết bởi các chữ hiragana của chữ Tâm (心 kokoro, nghĩa là "trái tim", "tấm lòng"), vì thế tên của cô có thể đọc theo Hán Việt là Tần Tâm. Chữ 心 cũng xuất hiện trong tên tiếng Nhật của [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r] (綺楼 - Tâm Ỷ Lâu).
[hs2]Ngoại hình[/hs2]
[hs3][r="hm"]Hopeless Masquerade[/r][/hs3]
Kokoro có đôi mắt vô hồn màu hồng, tóc dài tới thắt lưng màu hồng. Cô mặc một chiếc áo sơ mi dài tay màu xanh dương kẻ ca rô. Cô thắt nơ hồng, bốn chiếc cúc áo từ trên xuống lần lượt có hình một ngôi sao màu đỏ, một hình tròn màu vàng, một hình tam giác màu xanh lục và một chữ X màu tím. Chiếc váy cô có hình một quả bí ngô với màu cá hồi (hồng da cam), chiếc váy được phân thành nhiều múi lớn, mỗi múi có những vết khoét tạo thành hình một khuôn mặt, chúng sắp xếp xen kẽ nhau một buồn một vui. Thực tế tất cả khuôn mặt này đều có cùng một hình dáng, tuy nhiên chúng mang biểu cảm tươi cười khi nhìn theo một chiều và mang biểu cảm đau khổ nếu xoay ngược chúng lại. Cô mang giày màu trắng, giày phải thắt nơ đỏ, giày trái thắt nơ xanh lục.
Cô luôn đeo một trong số những chiếc mặt nạ của mình.
Khi bị trúng đòn Transformation "Futatsuiwa Clan's Curse" của [r="mamizou"]Mamizou[/r], Kokoro bị biến thành chiếc mặt nạ của thiên cẩu (loại mũi dài) với mái tóc (?) ngắn màu hồng.
[/indent]
[hs1]Quá khứ[/hs1]
[indent]Trong quá khứ, Hata no Kawakatsu tạo ra 66 chiếc mặt nạ để thực hiện nhiệm vụ mà Thái Tử Shoutoku giao phó. Tất cả chúng đều đã trở thành phó tang thần, và sự kết hợp của chúng sinh ra một diện linh khí, đó chính là Kokoro.
Trước sự kiện Hopeless Masquerade, Kokoro đã làm mất chiếc mặt nạ của hy vọng (có thể đó chỉ là do một sự cố nào đó). Cô cố hấp thu hy vọng của mọi người xung quanh để bù đắp, và hệ quả là khiến toàn bộ con người trong thôn đều bắt đầu mất dần hy vọng, dẫn tới sự vào cuộc của những nhà truyền giáo và khởi đầu cho sự kiện Hopeless Masquerade.
[hs2]Về Hata no Kawakatsu[/hs2]
Hata no Kawakatsu biết tới như là cha đẻ của loại hình sân khấu Sarugaku (tiền thân của Noh), và là sự hội tụ các mối liên hệ giữa các nhân vật Touhou trước đó, bao gồm Toyosatomimi no Miko, Mononobe no Futo, các thành viên của Mệnh Liên Tự và có thể là cả Thủ Thỉ Thần Xã.

Theo truyền thuyết được nêu trong các bài luận và những vở Noh của Mitokiyo Zeami (世阿弥 元清), Kawakatsu khi còn bé được người ta tìm thấy trong một chiếc chum ở con sông gần đền Oomiwa (大神神社 Đại Thần Thần Xã), bấy giờ đang là thời của Thiên Hoàng Kinmei (欽明天皇 Khâm minh). Khi lớn lên Kawakatsu cho thấy tố chất của một thần đồng, ông đã trở thành cận thần của Thái Tử Shoutoku (Thánh Đức Thái Tử - hình mẫu của Toyosatomimi no Miko) và được ban cho họ Hata. Khi đất nước chìm trong khủng hoảng, Thái Tử Shoutoku đã lệnh cho Kawakatsu tạo ra 66 vở kịch phỏng theo các truyền thống của Thần giáo và Phật giáo, và kèm theo đó là 66 chiếc mặt nạ để biễu diễn chúng. Đó chính là vở Kagura đầu tiên, nghệ thuật Sarugaku được hình thành từ đó.

Sau khi truyền đạt lại mọi bí quyết của mình, Kawakatsu đã đi trên một con thuyền hướng thẳng ra biển để đi theo truyền thống rằng thần và Phật phải rủ bỏ thể xác phàm tục của bản thân. Kawakatsu, với hình hài không còn là của con người, đã cập bờ quận Harima, nguyền rủa nơi này và những vùng xung quanh cho tới khi người dân lập đền thờ ông với tên Taikou Daimyoujin (大荒大明神 Đại Hoang Đại Minh Thần), người sau này được coi là một hiện thân của Bì Sa Môn Thiên (毘沙門天 Bishamonten).[/indent]
[hs1]Vai trò[/hs1]
※ Cảnh báo tiết lộ cốt truyện. ※
[indent][hs2][r="hm"]Hopeless Masquerade[/r][/hs2]
Nội dung:

[hs2][r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r][/hs2]
Nội dung:

[/indent]
[hs1]Các mối quan hệ[/hs1]
[indent][hs2][r="mamizou"]Futatsuiwa Mamizou[/r][/hs2]
Mamizou là người luôn để mắt tới và giúp đỡ Kokoro trong sự kiện Hopeless Masquerade. Cô cũng là người đã trợ giúp Kokoro trong việc tạo ra Shinkirou.
[hs2][r="miko"]Toyosatomimi no Miko[/r][/hs2]
Miko trong quá khứ chính là người đã lệnh cho Kawakatsu làm ra 66 chiếc mặt nạ, thứ sau này đã tạo nên Kokoro. Cô cũng từng tạo ra một cái mặt nạ với hy vọng thay thế được chiếc mặt nạ đã mất của Kokoro.
[hs2][r="koishi"]Komeiji Koishi[/r][/hs2]
Vì Koishi là người đang giữ chiếc mặt nạ của hy vọng và từ chối trả lại nó, Kokoro đã coi Koishi như kẻ địch.[/indent]
[hs1]Các đòn đánh[/hs1]
[itab="skill" key="1" class="tab-4"]
Tổng 8 đòn đánh[box="display: inline-block; float: right"][ibut="skill" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="skill" key="2" class="tab-4"]
Tổng 8 đòn đánh[box="display: inline-block; float: right"][ibut="skill" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Tên tiếng Anh
Xuất hiện
Loại
Cách sử dụng
吼怒の妖狐面
Roaring Youkai Fox Mask
HM
ULiL
Phật
6C
怒声の大蜘蛛面
Shouting Giant Spider Mask
HM
ULiL
Phật
4C
憂嘆の長壁面
Sighing Osakabe Mask
(không có tên trong ULiL)
HM
ULiL
Thần
Tụ lực đòn B
憂心の鬼婆面
Melancholic Ogress Mask
HM
ULiL
Thần
5C
歓喜の獅子面
Delighted Lion Mask
HM
ULiL
Đạo
2C
狂喜の火男面
Enraptured Hyottoko Mask
HM
ULiL
Đạo
8C
こころのルーレット
Kokoro Roulette
HM


美的カウンター
Aesthetic Counter
ULiL
Occult
AB khi đang có Occult

[/itab]
[hs1]Spell card[/hs1]
[itab="scard" key="1" class="tab-2"]
Tổng 9 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="scard" key="2" class="tab-2"]
Tổng 9 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Tên tiếng Anh
Xuất hiện
Màn chơi
Độ khó
怒面「怒れる忌狼の面」
怒符「怒れる忌狼の面」
Angry Mask "Mask of an Angry Hated Wolf"
Anger Sign "Mask of an Angry Hated Wolf"
HM
HM
Sử dụng
Cốt truyện
Sử dụng
Cốt truyện
憑依「喜怒哀楽ポゼッション」
Possession "Four Humors Possession"
HM
Sử dụng
Sử dụng
憂面「杞人地を憂う」
Melancholy Mask "The Man of Qi Worries about the Earth"
HM
Sử dụng
Sử dụng
「仮面喪心舞 暗黒能楽」
"Dance of the Empty-Hearted Masks: Noh of Darkness"
HM
LW
LW
憂符「憂き世は憂しの小車」
Melancholy Sign "The Melancholic World is a Melancholic Cart"
HM
Cốt truyện
Cốt truyện
喜符「昂揚の神楽獅子」
Joy Sign "Invigorated Kagura Lion"
HM
Cốt truyện
Cốt truyện
「モンキーポゼッション」
"Monkey Possession"
HM
Cốt truyện
Cốt truyện
*これでもアタシ、キレイよね?*
*I'm Still Pretty Like This, Right?*
ULiL
Sử dụng
LW
*口裂けの感情*
*Split-Mouthed Emotion*
ULiL
Cốt truyện
Cốt truyện

[/itab]
[hs1]Bên lề[/hs1]
[indent]• Bóng của Kokoro xuất hiện trên bìa của [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r].
• Một bảng pha màu của Kokoro giống với [r="kaguya"]Houraisan Kaguya[/r].
[/indent]
[hs1]Fandom[/hs1]
[indent]• Các nhân vật thường hay xuất hiện với Kokoro trong fanwork:
[indent]◦ [r="miko"]Toyosatomimi no Miko[/r], [r="byakuren"]Hijiri Byakuren[/r]: Hai người họ thường được fan mô tả như là "bố" và "mẹ" của Kokoro.
◦ Các thành viên thuộc nhóm của Miko và Byakuren: Do Kokoro thường được miêu tả là có quan hệ thân thiết với Miko và Byakuren, không lạ khi fan vẽ những người khác thuộc nhóm của họ cũng thân thiết với Kokoro như vậy.
◦ [r="mamizou"]Futatsuiwa Mamizou[/r]: Do trong cốt truyện Mamizou tỏ rõ sự quan tâm của mình tới Kokoro, Mamizou thường hay được vẽ như là một người chị/một người bảo hộ cho Kokoro.
◦ [r="koishi"]Komeiji Koishi[/r]: Bất chấp quan hệ đối địch trong Hopeless Masquerade, Kokoro và Koishi được fan mô tả như là bạn bè và/hoặc một cặp kỳ phùng địch thủ.[/indent]
• Do đặc điểm của mình, fan thường hay ghép cô với đủ các kiểu mặt nạ khác nhau, trong đó có thể kể tới Kamen Riders, mặt nạ Đá (石仮面 Ishi Kamen - Jojo's Bizarre Adventure), mặt nạ của Majora (The Legend of Zelda), mặt nạ Aku Aku (Crash Bandicoot), mặt nạ của những thiên cẩu, mặt nạ của những tên giết người hàng loạt trong game/phim, thậm chí là những chiếc mặt nạ mang hình những mặt của rage comic.
[indent]◦ Một số fanwork cho Kokoro sử dụng mặt nạ do Miko làm ra, cho thấy họ không rõ về hậu quả của nó, hoặc đơn giản là bỏ qua nó.[/indent]
• Giống như Koishi, động tác mừng chiến thắng của Kokoro cũng được nhiều fan ưa thích.
• Fan phân vân giữa việc liệu Kokoro tự mình nói chuyện hay những chiếc mặt nạ của cô nói chuyện. Một số fanwork kết hợp cả hai.
• Kokoro được xếp vào mẫu nhân vật không bộc lộ cảm xúc nhưng quyến rũ.
[/indent]
[hs1]Thông tin cá nhân[/hs1]
[itab="prof1" key="1" class="tab-3"]
[r="hm"]Hopeless Masquerade[/r] - Mô tả trong lựa chọn nhân vật[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof1" key="2" class="tab-3"]
[r="hm"]Hopeless Masquerade[/r] - Mô tả trong lựa chọn nhân vật[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
 彼女はコロコロと感情を変える。
 その性格とは裏腹に本体は無表情だった。それが自我を保てない理由だという。
 そう指摘された彼女は、人間や、妖怪の表情を学ぶべく旅に出た。
 そう、学ぶ手段といったらアレしかない!
Liên tục và liên tục, những cảm xúc của cô thay đổi.
Nhưng trái ngược với điều đó, cảm xúc thực sự của cô là không có cảm xúc. Người ta nói đó là lý do tại sao cô không thể tự duy trì đặc tính của mình.
Sau khi được chỉ ra điểm này, cô đã thực hiện một cuộc hành trình nhằm học hỏi những cảm xúc của con người và yêu quái.

[/itab]
[itab="prof2" key="1" class="tab-3"]
[r="hm"]Hopeless Masquerade[/r] - キャラ設定とエキストラストーリー.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof2" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof2" key="2" class="tab-3"]
[r="hm"]Hopeless Masquerade[/r] - キャラ設定とエキストラストーリー.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof2" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
○表情豊かなポーカーフェイス
  秦 こころ(はたのこころ)
  種族:面霊気
  能力:感情を操る程度の能力
   猿楽の祖 秦河勝(はたのかわかつ)が使っていたお面が時を経て
   妖怪化した者。
   お面ごとに感情が決まっていて、そのお面を被ると感情が変化する。
   感情は、近くに居る者にも影響を及ぼす。
   お面の数は六十六。
   それぞれに全て感情が割り当てられているが、流石に多いので普段は
   喜怒哀楽の面くらいしか使用しない。

   今回はゲーム中のストーリーで細かく語られているので全ては語らないが、
   事件の発端は「希望の面」が失われたことから始まる。
   何故失われたかは不明(恐らくただの過失)だが、その影響が刹那的な
   お祭り騒ぎを生んだ。
   本来の彼女はそれぞれの感情がバランスを取り合い安定しているが、
   面が一つでも失われると感情本来の力が干渉し合い、暴走してしまう。
   実は、安定していると殆ど感情を表に出さない。何事にも興味を示さず、
   お面が必要とされる時以外はただひっそりと付喪神をしている。
   その為、暴走しているときの方が人間くさいという者もいる。
Khuôn mặt vô cảm đầy cảm xúc
Hata no Kokoro
Loài: Diện linh khí
Năng lực: Khả năng thao túng cảm xúc
Một yêu quái được tạo ra, sau một thời gian dài, từ những chiếc mặt nạ được dùng bởi cha đẻ của nghệ thuật Sarugaku, Hata no Kawakatsu.
Mỗi chiếc mặt nạ biểu lộ một cảm xúc, và nó sẽ thay đổi cảm xúc của những ai đeo nó.
Những cảm xúc này cũng tác động tới những người xung quanh người đeo.
Cô có tổng cộng sáu mươi sáu chiếc mặt nạ.
Mỗi một chiếc mặt nạ đều mang cảm xúc trong nó, nhưng vì có khá nhiều,
cô thường chỉ dùng những chiếc mặt nạ biểu lộ bốn loại cảm xúc của hoan hỉ, giận dữ, buồn phiền, vui thú.

Vì lần này câu chuyện về cô sẽ được chuyển tải chi tiết hơn trong trò chơi, nên chỉ một phần trong số chúng sẽ được thảo luận tại đây,
nhưng dị biến này bắt đầu khi cô bị mất chiếc "mặt nạ của hy vọng".
Không rõ lý do tại sao nó lại mất (nhưng có thể chỉ là do một sự cố nào đó), nhưng nó đã để lại hậu quả
là một sự náo loạn bất ngờ.
Vốn dĩ, cô tự ổn định bản thân bằng cách dùng các cảm xúc tự giữ cân bằng cho nhau,
nhưng khi một chiếc mặt nạ mất đi, sức mạnh cảm xúc tương ứng của nó sẽ tác động tới những chiếc mặt nạ khác, và cô sẽ đi vào trạng thái không thể kiểm soát.
Thực tế là khi cô ở trạng thái ổn định, cô hiếm khi cho thấy cảm xúc của mình. Cô không cho thấy sự hứng thú với bất kỳ điều gì,
và kể từ khi cô luôn phải cần tới những chiếc mặt nạ của mình, hành động của cô chỉ giống như một phó tang thần.
Vì thế, người ta nói khi cô mất kiểm soát, cô trông giống con người hơn.

[/itab]
[itab="prof3" key="1" class="tab-3"]
[r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r] - Trang web chính thức[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof3" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof3" key="2" class="tab-3"]
[r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r] - Trang web chính thức[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof3" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
オカルト名 「口裂け女」
必殺技を使うたびに感情モードが切り替わり
射撃などの性能が目まぐるしく変化する情緒不安定キャラ
オカルトアタックの「美的カウンター」は、1ラウンド
1回限り攻撃してきた相手へカウンターを決める万能当身技
一度成功させると以後は霊気の刃物を飛ばす射撃攻撃に
切り替わる
Tên của điều bí ẩn "Người phụ nữ bị rạch miệng"
Cảm xúc hiện tại của cô chuyển đổi sau mỗi lần cô tấn công một đòn chí mạng.
Cô vào vai một nhân vật với cảm xúc không ổn định, ví dụ như bắn đạn liên thanh.
Đòn tấn công bí ẩn của cô là "Đòn phản công tinh tế", là một đòn phản công vạn năng
chỉ có thể dùng một lần trong một hiệp, nó nhắm vào yếu huyệt của kẻ địch đang xông tới.
Sau khi sử dụng thành công một lần, đòn đánh này sẽ trở thành bắn ra lưỡi đao yêu khí đến hết hiệp.

[/itab]
[hs1]Thư viện ảnh[/hs1]
[gallery]
[hs1]Nguồn và liên kết[/hs1]
• [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r] - Nhân vật chơi được, キャラ設定とエキストラストーリー.txt (thông tin cá nhân)
• [r="fs"]Forbidden Scrollery[/r] - Chương 10, 11
• [r="ddc"]Urban Legend in Limbo[/r] - Nhân vật chơi được, trang web chính thức

Các liên kết khác
- [r="character"]Danh sách các nhân vật trong Touhou[/r]
- [r="main"]Trang tổng quan của wiki[/r]
- Trang download của forum (game)


[box="margin: 0px; border: 5px solid black; width: 800px"]Nguồn bài viết:
http://en.touhouwiki.net/wiki/Hata_no_Kokoro
http://touhou.wikia.com/wiki/Hata_no_Kokoro
Người dịch: mr.equal Người trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: [current]
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[/box]
[metabox]Last edited: 30/6/2016
[igal img="http://i.imgbox.com/t1ZFsQbS.jpg" link="http://i.imgbox.com/YFBg5EZT.png"]Kokoro trong [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/l6KNMGcx.jpg" link="http://i.imgbox.com/YoyydyYW.jpg"]Kokoro trong [r="fs"]Forbidden Scrollery[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/aO9TBmgM.jpg" link="http://i.imgbox.com/WX5HKGZX.jpg"]Ảnh bìa của [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r] với bóng của Kokoro[/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/e7jmduKX.jpg" link="http://i.imgbox.com/ocMuXzLP.jpg"]Ảnh bìa của [r="osthm"]CD OST Hopeless Masquerade[/r] với ảnh của Kokoro[/igal]
[style="button"]border-width: 0px; background-color: transparent; padding: 0px[/style]
[style="float-left"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="float-right"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: right; background-color: white; margin-right: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="tip"]word-wrap: break-word; font-size: 11.5px; box-shadow: 0px 4px 10px #555555; width: 275px[/style]
[style="tab-1"]border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-2"]border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-3"]border: 1px solid #ceeb87; background-color: #ceeb87; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-4"]border: 1px solid #ebce47; background-color: #ebce47; margin-top: 2px[/style]
[tablestyle="basic td"]border: 1px solid black; padding: 2px[/tablestyle]
[/metabox]

by mr.equal
on 18/1/2015, 7:37 pm
 
Search in:  Nhân vật
Chủ đề: Hata no Kokoro
Trả lời: 0
Xem: 2587

Wakasagihime

[wikibase][box="background-color: #ffffff; width: 100%; font-size: 13px; line-height: 20px;"]

[ibox="color: #ff0000; font-size: 28px; font-weight: bold"]☯ Wakasagihime ☯[/ibox]

[box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"]Topics tagged under ddd on GensokyoVN - Page 3 TyVxCPzN
Wakasagihime trong Double Dealing Character
Nhân ngư vùng nước ngọt[/box][box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"][box="background-color: #87ceeb; border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; margin: 3px;"]
ひめ
わかさぎ
Wakasagi-hime

[/box]
Giới tínhNữ
Loài[r="nhanngu"]Nhân ngư[/r]
Năng lực• Mạnh hơn khi ở dưới nước
Địa điểm• [r="hosuongmu"]Hồ Sương Mù[/r]

[/box]
[itab="title" key="1" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="title" key="2" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
Dùng trong
淡水に棲む人魚
Mermaid Living in Fresh Water
Nhân ngư vùng nước ngọt
DDC

[/itab]
[itab="music" key="1" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="music" key="2" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Dùng trong
秘境のマーメイド
Mermaid from the Uncharted Land
DDC

[/itab]
[itab="appear" key="1" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="appear" key="2" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Game
Xuất hiện
Vai trò
[r="ddc"]Double Dealing Character[/r]
Boss màn 2
[r="isc"]Impossible Spell Card[/r]
Boss ngày 1-2, 1-4, 1-6

Ấn phẩm
Xuất hiện
Vai trò
[r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r]
Góp mặt chương 19

[/itab]
[hs1]Giới thiệu[/hs1][box="border: 5px double black; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px;"][itab="content" key="1" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="2" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
[toc][/itab]
[itab="content" key="2" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="1" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][/box]
[indent]Wakasagihime (わかさぎ姫 Wakasagihime) là một [r="nhanngu"]nhân ngư[/r] sống trong [r="hosuongmu"]hồ Sương Mù[/r].
[/indent]
[hs1]Thông tin[/hs1]
[indent]Wakasagihime xuất hiện lần đầu với vai trò boss màn 1 của [r="ddc"]Double Dealing Character[/r]. Sau đó cô xuất hiện trong [r="isc"]Impossible Spell Card[/r].
Cô vốn là một yêu quái sống cuộc sống bình yên và tĩnh lặng trong hồ, hằng ngày ca hát và sưu tập những viên sỏi. Tuy nhiên trong sự kiện Double Dealing Character, cô đã trở nên hung bạo hơn vì bị ảnh hưởng từ Vồ Thần Kỳ, cô trở lại như cũ khi sự kiện chấm dứt.
Vì là một nhân ngư, không lạ khi cô mạnh hơn khi ở dưới nước. Rõ ràng cô luôn hạ mình với người khác, hoặc họ đơn giản là phớt lờ cô đi, như trong sự kiện Double Dealing Character nhân vật chính đã ngạc nhiên vì sự xuất hiện của cô, mặc dù thực tế là họ đã từng tới hồ Sương Mù ít nhất một lần.
Cô là thành viên của mạng lưới yêu quái cấp cơ sở, cùng với [r="kagerou"]Kagerou[/r]. Theo như Kagerou, Wakasagihime là một người nhút nhát tới mức không dám giết một con bọ.
[hs2]Năng lực[/hs2]
[hs3]Mạnh hơn khi ở dưới nước[/hs3]
Năng lực này được nhắc tới trong mục thông tin cá nhân, không có thông tin gì thêm.
[hs4]Spell card[/hs4]
Các spell card của Wakasagihime sử dụng các danmaku màu xanh dương như những giọt nước, và đường đạn của cô trông như cô đang quẫy đuôi để hất từng đợt sóng nước vào đối thủ.
[/indent]
[hs1]Thiết kế[/hs1]
[indent][hs2]Tên gọi[/hs2][box="width: 100px" class="float-right"]
Topics tagged under ddd on GensokyoVN - Page 3 NdksWfUX
Ảnh trong game của Wakasagihime trong [r="ddc"]Double Dealing Character[/r][/box]
Trong tên Wakasagihime (わかさぎ姫) thì wakasagi là tên một loại cá bản địa của vùng hồ Hokkaido, miền bắc Nhật Bản. Chữ 姫 (hime Cơ) có nghĩa là "công chúa", thời xưa được dùng làm hậu tố để chỉ những người con gái thuộc dòng dõi vương giả. Vì thế tên của cô có thể được hiểu là "công chúa (cá?) wakasagi", mặc dù thực tế thì cô không phải là một công chúa.
[hs2]Ngoại hình[/hs2]
[hs3][r="ddc"]Double Dealing Character[/r][/hs3]
Wakasagihime có mắt màu xanh thẫm, tóc ngắn màu xanh mòng két uốn thành nhiều lọn tóc. Cô mặt một bộ kimono có viền gấp nếp màu trắng, họa tiết hình lá cây, màu của bộ kimono chuyển dần từ xanh lá cây xuống màu xanh mòng két rồi thành màu xám. Cô mang đai lưng màu tím. Cô không có chân mà có đuôi cá màu xám bạc với hai vây đuôi lớn, ở tai của cô cũng có vây cá nhỏ.
[/indent]
[hs1]Vai trò[/hs1]
※ Cảnh báo tiết lộ cốt truyện. ※
[indent][hs2][r="ddc"]Double Dealing Character[/r][/hs2]
Nội dung:

[hs2][r="isc"]Impossible Spell Card[/r][/hs2]
Nội dung:

[/indent]
[hs1]Các mối quan hệ[/hs1]
[indent][hs2][r="kagerou"]Imaizumi Kagerou[/r][/hs2]
Kagerou và Wakasagihime đều là thành viên của mạng lưới yêu quái cấp cơ sở, và nhờ đó họ quen biết nhau. Ngoài ra theo lời Kagerou, cô từng suýt "ăn" Wakasagihime vì một sự nhầm lẫn.[/indent]
[hs1]Spell card[/hs1]
[itab="scard" key="1" class="tab-2"]
Tổng 7 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="scard" key="2" class="tab-2"]
Tổng 7 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Tên tiếng Anh
Xuất hiện
Màn chơi
Độ khó
水符「テイルフィンスラップ」
Water Sign "Tail Fin Slap"
DDC
Màn 1
E/N/H/L
鱗符「スケールウェイブ」
Scale Sign "Scale Wave"
DDC
Màn 1
E/N
鱗符「逆鱗の荒波」
Scale Sign "Raging Waves of the Reversed Scale"
DDC
Màn 1
H
鱗符「逆鱗の大荒波」
Scale Sign "Great Raging Waves of the Reversed Scale"
DDC
Màn 1
L
水符「ルナティックレッドスラップ」
Water Sign "Lunatic Red Slap"
ISC
Màn 1
Màn 1
潮符「湖のタイダルウェイブ」
Tide Sign "Tidal Wave of the Lake"
ISC
Màn 1
Màn 1
魚符「スクールオブフィッシュ」
Fish Sign "School of Fish"
ISC
Màn 1
Màn 1

[/itab]
[hs1]Bên lề[/hs1]
[indent]• Cũng như hai boss màn 1 và 2 của Double Dealing Character là [r="sekibanki"]Sekibanki[/r] và [r="kagerou"]Imaizumi Kagerou[/r], Wakasagihime cũng có một loài yêu quái tương tự mình trong văn hóa phương Tây, đó là các nàng tiên cá (mermaid).
[indent]◦ Và cũng giống như hai boss kia, nhạc nền của cô cũng nhắc tới loài này - Mermaid from the Uncharted Land.[/indent]
[/indent]
[hs1]Fandom[/hs1]
[indent]• Những nhân vật thường xuất hiện cùng Wakasagihime trong fanwork:
[indent]◦ [r="kagerou"]Imaizumi Kagerou[/r]: Kagerou và Wakasagihime có quen biết nhau nên có rất nhiều fanart vẽ họ với nhau. Do mối quan hệ bạn bè sự đối lập thú vị giữa hai người họ nên hầu hết fanart đều vẽ họ là bạn bè thân thiết hoặc có mối quan hệ lãng mạn.
◦ [r="sekibanki"]Sekibanki[/r]: Wakasagihime, Wakasagihime và Kagerou là 3 boss xuất hiện trong bản dùng thử của Double Dealing Character, vì thế họ cũng được vẽ cùng nhau.
◦ [r="cirno"]Cirno[/r]: Dù hiếm nhưng Wakasagihime đôi khi được vẽ chung với Cirno, vì họ cùng sống tại hồ Sương Mù và Cirno cũng xuất hiện trong màn chơi của Wakasagihime.
[indent][b3] Và cũng vì thế fan cho rằng cô cũng có mặt trong sự kiện [r="eosd"]Embodiment of Scarlet Devil[/r].[/indent][/indent]
• Do lời đối thoại trong cốt truyện của Marisa, Wakasagihime thường được vẽ như một miếng sashimi hoặc tempura. Cũng vì nguyên nhân trên Wakasagihime trở thành một loại "đồ ăn" mới xuất hiện trong fanwork, cùng với [r="mystia"]Mystia[/r] và [r="wriggle"]Wriggle[/r].
• Xuất phát từ fanart, giờ cô được fan phương Tây đặt cho một biệt danh là Waggysaggy.
[/indent]
[hs1]Thông tin cá nhân[/hs1]
[itab="prof1" key="1" class="tab-3"]
[r="ddc"]Double Dealing Character[/r] bản dùng thử - omake.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof1" key="2" class="tab-3"]
[r="ddc"]Double Dealing Character[/r] bản dùng thử - omake.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
○1面ボス 淡水に棲む人魚
  わかさぎ姫
  Wakasagihime
  種族:人魚
  能力:水中だと力が増す程度の能力
  おっとり系の淡水人魚。
  普段は歌を歌ったり、石を拾ったりして暮している大人しい妖怪。
  人間に敵対心は持っていない。
  そんな彼女が何故か下克上を企んだようだ。
  どういった心境の変化だろうか?
Boss màn 1 Nhân ngư sống trong vùng nước ngọt
Wakasagihime
Loài: Nhân ngư
Năng lực: Sức mạnh tăng thêm khi ở dưới nước
Một nhân ngư trầm lặng sống trong vùng nước ngọt.
Bình thường nhân ngư vốn chỉ là những yêu quái sống cuộc sống bình yên, chỉ ca hát và nhặt những hòn sỏi.
Chúng không đối địch với con người.
Nhưng vì một vài lý do, có vẻ như cô đang có dự định muốn cai quản lại các chị của mình.
Điều gì đã khiến suy nghĩ của cô biến thành như vậy?

[/itab]
[itab="prof2" key="1" class="tab-3"]
[r="ddc"]Double Dealing Character[/r] - omake.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof2" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof2" key="2" class="tab-3"]
[r="ddc"]Double Dealing Character[/r] - omake.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof2" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
 ○1面ボス 淡水に棲む人魚
  わかさぎ姫
  Wakasagihime
  種族:人魚
  能力:水中だと力が増す程度の能力
  おっとり系の淡水人魚。
  普段は歌を歌ったり、石を拾ったりして暮している大人しい妖怪。
  人間に敵対心は持っていない。
  打ち出の小槌の魔力に冒され、強気になっていたところ霊夢達に
  成敗された。
  今はもう大人しい。
Boss màn 1 Nhân ngư sống trong vùng nước ngọt
Wakasagihime
Loài: Nhân ngư
Năng lực: Sức mạnh tăng thêm khi ở dưới nước
Một nhân ngư trầm lặng sống trong vùng nước ngọt.
Bình thường nhân ngư vốn chỉ là những yêu quái sống cuộc sống bình yên, chỉ ca hát và nhặt những hòn sỏi.
Chúng không đối địch với con người.
Nhưng vì bị ảnh hưởng từ sức mạnh ma thuật của Vồ Thần Kỳ, cô đã trở nên dữ tợn,
và Reimu cùng những người khác đã trừng phạt cô.
Giờ cô lại trở về như trước kia.

[/itab]
[hs1]Nguồn và liên kết[/hs1]
• [r="ddc"]Double Dealing Character[/r] - Đoạn hội thoại màn 1; omake.txt (thông tin cá nhân)

Các liên kết khác
- [r="character"]Danh sách các nhân vật trong Touhou[/r]
- [r="main"]Trang tổng quan của wiki[/r]
- Trang download của forum (game)


[box="margin: 0px; border: 5px solid black; width: 800px"]Nguồn bài viết:
http://en.touhouwiki.net/wiki/Wakasagihime
http://touhou.wikia.com/wiki/Wakasagihime
Người dịch: mr.equal Người trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: [current]
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[/box]
[metabox]Last edited: 29/6/2016
[style="button"]border-width: 0px; background-color: transparent; padding: 0px[/style]
[style="float-left"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="float-right"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: right; background-color: white; margin-right: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="tip"]word-wrap: break-word; font-size: 11.5px; box-shadow: 0px 4px 10px #555555; width: 275px[/style]
[style="tab-1"]border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-2"]border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-3"]border: 1px solid #ceeb87; background-color: #ceeb87; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-4"]border: 1px solid #ebce47; background-color: #ebce47; margin-top: 2px[/style]

[/metabox]

by mr.equal
on 15/1/2015, 3:05 pm
 
Search in:  Nhân vật
Chủ đề: Wakasagihime
Trả lời: 0
Xem: 1736

Sekibanki

[wikibase][box="background-color: #ffffff; width: 100%; font-size: 13px; line-height: 20px;"]

[ibox="color: #ff0000; font-size: 28px; font-weight: bold"]☯ Sekibanki ☯[/ibox]

[box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"]Topics tagged under ddd on GensokyoVN - Page 3 Fa0ZErna
Sekibanki trong Double Dealing Character
Lộc lô thủ kỳ dị[/box][box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"][box="background-color: #87ceeb; border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; margin: 3px;"]
せきばんき
赤蛮奇
Sekibanki

[/box]
Giới tínhNữ
Loài[r="loclothu"]Lộc lô thủ[/r]
Năng lực• Khiến đầu của mình bay lượn
Địa điểm• [r="nhanthon"]Nhân Thôn[/r]

[/box]
[itab="title" key="1" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="title" key="2" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
Dùng trong
ろくろ首の怪奇
The Rokurokubi Horror
Lộc lô thủ kỳ quái
DDC

[/itab]
[itab="music" key="1" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="music" key="2" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Dùng trong
柳の下のデュラハン
Dullahan Under the Willows
DDC

[/itab]
[itab="appear" key="1" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="appear" key="2" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Game
Xuất hiện
Vai trò
[r="ddc"]Double Dealing Character[/r]
Midboss, boss màn 2
[r="isc"]Impossible Spell Card[/r]
Boss ngày 2-2, 2-4, 2-6

Ấn phẩm
Xuất hiện
Vai trò
[r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r]
Góp mặt chương 19, 20, 23
[r="fs"]Forbidden Scrollery[/r]
Góp mặt chương 23

[/itab]
[hs1]Giới thiệu[/hs1][box="border: 5px double black; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px;"][itab="content" key="1" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="2" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
[toc][/itab]
[itab="content" key="2" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="1" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][/box]
[indent]Sekibanki (赤蛮奇 Sekibanki) là một [r="loclothu"]lộc lô thủ[/r] đang sống tại [r="nhanthon"]Nhân Thôn[/r], tất nhiên là cô giả vờ mình như thể một con người bình thường.
[/indent]
[hs1]Thông tin[/hs1]
[indent]Sekibanki xuất hiện với vai trò midboss và boss màn 2 của [r="ddc"]Double Dealing Character[/r]. Sau đó cô xuất hiện trong [r="isc"]Impossible Spell Card[/r]. Sekibanki có góp mặt nhỏ lẻ trong một vài tựa manga chính thức.
Cô được miêu tả là một người có tính tình hơi kiêu ngạo, nhưng có cái nhìn hoài nghi về mọi thứ. Khi bị ảnh hưởng bởi sức mạnh của Vồ Thần Kỳ, Sekibanki trở nên hung hăng và hiếu chiến hơn. Theo thông tin cá nhân của mình, Sekibanki có vẻ là người không mấy hòa hợp với cả con người và yêu quái, cô tách biệt khỏi họ, ở một mình và theo dõi mọi việc diễn ra với cái nhìn bi quan.
[hs2]Năng lực[/hs2]
[hs3]Khiến đầu của mình bay lượn[/hs3]
Đúng như tên gọi, năng lực của Sekibanki là cho phép đầu của cô có thể tách khỏi người và bay một cách tùy ý.
[hs3]Vươn dài cổ[/hs3]
Cổ của Sekibanki cũng có thể vươn dài ra một tùy ý [tipout="1"].
[hs4]Spell card[/hs4]
Các spell card của Sekibanki đa số đều có giai đoạn tách đầu ra khỏi cổ, và chúng chiếm lượng lớn danmaku xuất hiện trong spell card đó. Đầu của Sekibanki bắn ra chủ yếu là những tia la-de ngắn màu đỏ, nó cũng có thể đuổi theo người chơi và để lại một vệt danmaku trên đường đi của mình. Ngoài ra cô còn cho thấy đầu của mình có thể phân ra thành nhiều phiên bản.
[/indent]
[hs1]Thiết kế[/hs1]
[indent][hs2]Tên gọi[/hs2][box="width: 100px" class="float-right"]
Topics tagged under ddd on GensokyoVN - Page 3 6cRFbLXs
Ảnh trong game của Sekibanki trong [r="ddc"]Double Dealing Character[/r][/box]
Ý nghĩa những chữ tên Sekibanki:
- 赤 (seki - Hán Nhật) - "Xích", nghĩa là "màu đỏ".
- 蛮 (ban - Hán Nhật) - "Man", trong "dã man".
- 奇 (ki - Hán Nhật) - "Kỳ", nghĩa là "lạ", trong "kỳ quái".
Chữ 蛮 "man" còn xuất hiện trong "phi đầu man" (飛頭蛮 hitouban), tên một loài yêu quái của Trung Quốc có đặc điểm giống với lộc lô thủ.
[hs2]Ngoại hình[/hs2]
[hs3][r="ddc"]Double Dealing Character[/r][/hs3]
Sekibanki có mắt đỏ, tóc ngắn màu đỏ. Cô mặc áo sơ mi dài tay màu đen viền đỏ, khoác một chiếc áo choàng ngắn che kín cổ và nửa dưới khuôn mặt mình, mặt ngoài áo choàng có màu đỏ, mặt trong màu xanh. Cô mang váy ngắn xếp nếp màu đỏ nâu. Cô mang giày màu đen với dây cột màu đỏ, đầu thắt nơ màu xanh với đường chỉ đỏ.
[/indent]
[hs1]Vai trò[/hs1]
※ Cảnh báo tiết lộ cốt truyện. ※
[indent][hs2][r="ddc"]Double Dealing Character[/r][/hs2]
Nội dung:

[hs2][r="isc"]Impossible Spell Card[/r][/hs2]
Nội dung:

[/indent]
[hs1]Spell card[/hs1]
[itab="scard" key="1" class="tab-2"]
Tổng 10 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="scard" key="2" class="tab-2"]
Tổng 10 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Tên tiếng Anh
Xuất hiện
Màn chơi
Độ khó
飛符「フライングヘッド」
Flight Sign "Flying Head"
DDC
Màn 2
E/N/H/L
首符「クローズアイショット」
Neck Sign "Close-Eye Shot"
DDC
Màn 2
E/N
首符「ろくろ首飛来」
Neck Sign "Rokurokubi Flight"
DDC
Màn 2
H/L
飛頭「マルチプリケイティブヘッド」
Flying Head "Multiplicative Head"
DDC
Màn 2
E/N
飛頭「セブンズヘッド」
Flying Head "Seventh Head"
DDC
Màn 2
H
飛頭「ナインズヘッド」
Flying Head "Ninth Head"
DDC
Màn 2
L
飛頭「デュラハンナイト」
Flying Head "Dullahan Night"
DDC
Màn 2
E/N/H/L
飛首「エクストリームロングネック」
Flying Neck "Extreme Long Neck"
ISC
Màn 2
Màn 2
眼光「ヘルズレイ」
Glinting Eyes "Hell's Ray"
ISC
Màn 2
Màn 2
飛首「ツインロクロヘッド」
Flying Neck "Twin Rokuro Head"
ISC
Màn 2
Màn 2

[/itab]
[hs1]Bên lề[/hs1]
[indent]• Cũng như hai boss màn 1 và 2 của Double Dealing Character là [r="wakasagihime"]Wakasagihime[/r] và [r="kagerou"]Imaizumi Kagerou[/r], Sekibanki cũng có một loài yêu quái tương tự mình trong văn hóa phương Tây, đó là kỵ sĩ không đầu (dullahan).
[indent]◦ Và cũng giống như hai boss kia, nhạc nền của cô cũng nhắc tới loài này - Dullahan Under the Willows.[/indent]
[/indent]
[hs1]Fandom[/hs1]
[indent]• Những nhân vật thường xuất hiện cùng Sekibanki trong fanwork:
[indent]◦ [r="wakasagihime"]Wakasagihime[/r], [r="kagerou"]Imaizumi Kagerou[/r]: Sekibanki, Wakasagihime và Kagerou là 3 boss xuất hiện trong bản dùng thử của Double Dealing Character, vì thế họ cũng được vẽ cùng nhau.[/indent]
• Vì trong dân gian các bạt thủ có một dấu ấn trên cổ và đó có thể là dấu hiệu để người ta có thể phát hiện ra thân phận thật, vì thế fan cho rằng Sekibanki mặc đồ che kín cổ mình để dấu ấn này đi.
[indent]◦ Từ đó sinh ra giả thuyết cho rằng nếu tấn công vào dấu ấn này có thể gây tổn thương nặng cho Sekibanki.[/indent]
• Do Sekibanki có mối liên hệ với dullahan, cũng có một số fanart về cô với Dullahan. Phổ biến hơn là fanart vẽ cô với vũ khí và áo giáp của chiến binh.
• Khi mới xuất hiện trong các ảnh chụp màn hình, do chỉ ở dạng hình đại diện rất nhỏ và có một con dao của Sakuya bên cạnh, fan đã vẽ Sekibanki với vũ khí là một cây kiếm hoặc một cây búa.
• Sekibanki đôi khi xuất hiện cùng với Nadia Fortune từ Skullgirls hay Tomoe Mami từ Puella Magi Madoka Magica và Celty từ Durarara!! vì các nguyên nhân liên quan tới đầu.
• Có rất nhiều trò đùa liên quan tới Sekibanki, tập trung vào việc cô sử dụng đầu (nhiều cái đầu) của mình.
[indent]◦ Nhiều fanwork hài hước về Sekibanki đều có điểm chung là cho rằng đầu của cô rất "thiếu ổn định" và dễ dàng bị "rơi mất". Thậm chí lỡ nghiêng tới trước nhiều quá cũng đủ khiến nó rơi.
◦ Cũng có nhiều fanwork không cho Sekibanki có khả năng điều khiển đầu của mình, và vì thế mỗi lần đầu bị "rơi" thì cô lại phải đi (chạy đi) nhặt lại.
◦ Một số fanwork dùng đầu của Sekibanki cho nhiều mục đích, ví như một thứ để ném vào người khác, một quả banh, hoặc biến nó thành những phiên bản Yukkuri.[/indent]
• Có lẽ do Sekibanki mặc váy rất ngắn (thậm chí là váy cực ngắn trong fanart), nhiều fan phương Tây đã đặt cho cô biệt danh Sexybanki.
[/indent]
[hs1]Thông tin cá nhân[/hs1]
[itab="prof1" key="1" class="tab-3"]
[r="ddc"]Double Dealing Character[/r] bản dùng thử - omake.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof1" key="2" class="tab-3"]
[r="ddc"]Double Dealing Character[/r] bản dùng thử - omake.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
 ○2面ボス  ろくろ首の怪奇
  赤蛮奇(せきばんき)
  Sekibanki
  種族:ろくろ首
  能力:頭を飛ばせる程度の能力
  人里で人間に紛れて生活している妖怪。
  首を飛ばすことが出来るので色々と便利。
  性格は少々プライドが高く、人間とも妖怪とも打ち解けない。
  何となく斜に構えて見てしまうようである。
  今夏、人間の里でも宗教家達によるお祭り騒ぎがあったのだが、
  人間や妖怪が盛り上がっている間、それら流行り物を否定的な目で
  見て、一人ひっそりと暮していた。
  しかし今回、何故か暴れてしまう。
Boss màn 2 Lộc lô thủ kỳ dị
Sekibanki
Loài: Lộc lô thủ
Năng lực: Khả năng khiến đầu mình bay lượn
Một yêu quái sống trong Nhân Thôn, ngụy trang như một con người.
Năng lực khiến đầu bay lượn của cô tiện lợi theo nhiều cách.
Tính cách của cô hơi có chút kiêu ngạo, và cô cũng không hòa hợp mấy với cả con người và yêu quái.
Có vẻ như cái nhìn của cô về mọi thứ đều có chút gì đó hoài nghi.
Vào mùa hè trước, các lãnh đạo của các tôn giáo đã tạo nên những cuộc náo loạn tại Nhân Thôn.
Trong khi con người và yêu quái đều trở nên háo hức, cô lại nhìn mọi thứ với cái nhìn bi quan,
cô vẫn lặng lẽ sống cuộc sống của mình.
Nhưng lần này, vì một số lý do nào đó cô đã trở nên hung bạo.

[/itab]
[itab="prof2" key="1" class="tab-3"]
[r="ddc"]Double Dealing Character[/r] - omake.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof2" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof2" key="2" class="tab-3"]
[r="ddc"]Double Dealing Character[/r] - omake.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof2" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
○2面ボス  ろくろ首の怪奇
  赤蛮奇(せきばんき)
  Sekibanki
  種族:ろくろ首
  能力:頭を飛ばせる程度の能力
  人里で人間に紛れて生活している妖怪。
  首を飛ばすことが出来るので色々と便利。
  性格は少々プライドが高く、人間とも妖怪とも打ち解けない。
  何となく斜に構えて見てしまうようである。
  今夏、人間の里でも宗教家達によるお祭り騒ぎがあったのだが、
  人間や妖怪が盛り上がっている間、それら流行り物を否定的な目で
  見て、一人ひっそりと暮していた。
  打ち出の小槌の魔力に冒され、いきがっていたところ霊夢達に
  成敗された。
  今はもう大人しい。
Boss màn 2 Lộc lô thủ kỳ dị
Sekibanki
Loài: Lộc lô thủ
Năng lực: Khả năng khiến đầu mình bay lượn
Một yêu quái sống trong Nhân Thôn, ngụy trang như một con người.
Năng lực khiến đầu bay lượn của cô tiện lợi theo nhiều cách.
Tính cách của cô hơi có chút kiêu ngạo, và cô cũng không hòa hợp mấy với cả con người và yêu quái.
Có vẻ như cái nhìn của cô về mọi thứ đều có chút gì đó hoài nghi.
Vào mùa hè trước, các lãnh đạo của các tôn giáo đã tạo nên những cuộc náo loạn tại Nhân Thôn.
Trong khi con người và yêu quái đều trở nên háo hức, cô lại nhìn mọi thứ với cái nhìn bi quan,
cô vẫn lặng lẽ sống cuộc sống của mình.
Cô đã bị ảnh hưởng bởi sức mạnh ma thuật của Vồ Thần Kỳ, và trở nên hung bạo,
cô đã bị Reimu và những người khác trừng phạt.
Bây giờ cô đã trở lại như trước kia.

[/itab]
[hs1]Nguồn và liên kết[/hs1]
• [r="ddc"]Double Dealing Character[/r] - Đoạn hội thoại màn 2; omake.txt (thông tin cá nhân)

[tipin="1"][r="isc"]Impossible Spell Card[/r]: [r="isc/spell/day2"]Lời bình spell card Flying Neck "Extreme Long Neck"[/r][/tipin]

Các liên kết khác
- [r="character"]Danh sách các nhân vật trong Touhou[/r]
- [r="main"]Trang tổng quan của wiki[/r]
- Trang download của forum (game)


[box="margin: 0px; border: 5px solid black; width: 800px"]Nguồn bài viết:
http://en.touhouwiki.net/wiki/Sekibanki
http://touhou.wikia.com/wiki/Sekibanki
Người dịch: mr.equal Người trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: [current]
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[/box]
[metabox]Last edited: 17/6/2016
[style="button"]border-width: 0px; background-color: transparent; padding: 0px[/style]
[style="float-left"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="float-right"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: right; background-color: white; margin-right: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="tip"]word-wrap: break-word; font-size: 11.5px; box-shadow: 0px 4px 10px #555555; width: 275px[/style]
[style="tab-1"]border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-2"]border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-3"]border: 1px solid #ceeb87; background-color: #ceeb87; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-4"]border: 1px solid #ebce47; background-color: #ebce47; margin-top: 2px[/style]

[/metabox]

by mr.equal
on 12/1/2015, 6:11 pm
 
Search in:  Nhân vật
Chủ đề: Sekibanki
Trả lời: 0
Xem: 1691

Letty Whiterock

[wikibase][box="background-color: #ffffff; width: 100%; font-size: 13px; line-height: 20px;"]

[ibox="color: #ff0000; font-size: 28px; font-weight: bold"]☯ Letty Whiterock ☯[/ibox]

[box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"]Topics tagged under ddd on GensokyoVN - Page 3 EzpYqJOu
Letty trong Perfect Cherry Blossom
Người cai quản những giấc mơ[/box][box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"][box="background-color: #87ceeb; border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; margin: 3px;"]
レティホワイトロック
LettyWhiterock

[/box]
Giới tínhNữ
Loài[r="tuyetnu"]Tuyết nữ[/r]
Năng lực• Điều khiển cái lạnh

[/box]
[itab="title" key="1" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="title" key="2" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Nguyên gốc tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
Dùng trong
冬の忘れ物
What Winter Left Behind
Thứ bị mùa đông bỏ quên
PCB
局所的な大寒波
Localized Cold Wave
Đợt lạnh lớn trong vùng
StB
冬の妖怪
Youkai of Winter
Yêu quái của mùa đông
PMiSS

[/itab]
[itab="music" key="1" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="music" key="2" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Dùng trong
クリスタライズシルバ
Crystalized Silver
PCB

[/itab]
[itab="appear" key="1" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="appear" key="2" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Game
Xuất hiện
Vai trò
[r="pcb"]Perfect Cherry Blossom[/r]
Boss màn 1
[r="stb"]Shoot the Bullet[/r]
Boss cảnh 2-2, 2-4, 2-6
[r="hm"]Hopeless Masquerade[/r]
Nhân vật nền

Ấn phẩm
Xuất hiện
Vai trò
[r="baojr"]Bohemian Archive in Japanese Red[/r]
Bài phỏng vấn, bài viết
[r="gom"]Grimoire of Marisa[/r]
Bài viết
[r="pmiss"]Perfect Memento in Strict Sense[/r]
Bài viết
[r="ssib"]Silent Sinner in Blue[/r]
Góp mặt phần mở đầu, 9
[r="iotmaiote"]Inaba of the Moon and Inaba of the Earth[/r]
Góp mặt chương 21
[r="osp"]Oriental Sacred Place[/r]
Góp mặt chương 12
[r="fs"]Forbidden Scrollery[/r]
Góp mặt chương 4
[r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r]
Góp mặt chương 20

[/itab]
[hs1]Giới thiệu[/hs1][box="border: 5px double black; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px;"][itab="content" key="1" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="2" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
[toc][/itab]
[itab="content" key="2" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="1" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][/box]
[indent]Letty Whiterock (レティ・ホワイトロッ Retī Howaitorokku) là một [r="tuyetnu"]tuyết nữ[/r], cô là loài yêu quái theo mùa chỉ có thể được nhìn thấy vào mùa đông.
Cô có vẻ lạnh lùng đối với con người, và được biết là sẽ đóng băng họ, vậy nên người ta rất sợ cô.
Letty chỉ hoạt động vào mùa đông, và biến mất ngay khi tia nắng đầu tiên của mùa xuân xuất hiện. Trong Bohemian Archive in Japanese Red, cô nói rằng nếu không phải mùa đông thì cô sẽ giấu mình ở nơi mà không một tia nắng nào có thể chạm tới.
[/indent]
[hs1]Thông tin[/hs1]
[indent]Letty lần đầu xuất hiện với vai trò là boss màn 1 của [r="pcb"]Perfect Cherry Blossom[/r], sau đó cô tiếp tục có mặt trong [r="stb"]Shoot the Bullet[/r]. Cô có mặt trong các ấn phẩm chính [r="gom"]Grimoire of Marisa[/r], [r="pmiss"]Perfect Memento in Strict Sense[/r], [r="baojr"]Bohemian Archive in Japanese Red[/r], và góp mặt rải rác trong nhiều manga chính thức khác.
[hs2]Năng lực[/hs2]
[hs3]Điều khiển cái lạnh[/hs3]
Năng lực của Letty là điều khiển cái lạnh. Đây không phải là năng lực tạo ra bão tuyết hay làm tuyết rơi, mà là khả năng làm mạnh hơn mùa đông trong thế giới tự nhiên. Vì năng lực này tương đương với việc điều khiển mùa đông, cô sở hữu sức mạnh cực lớn trong môi trường của mình, nhưng lại bất lực khi nằm ngoài mùa đông [tipout="1"].
Khả năng hạ nhiệt độ nhanh chóng của cô khiến người ta bị giảm khả năng hoạt động và mất đi tinh thần chiến đấu. Hơn thế nữa vì đó không phải là một đòn tấn công vật lý, không có cách nào né tránh được nó, trừ việc mặc thêm áo ấm.
Theo lời ZUN, nếu cô sử dụng đầy đủ sức mạnh của mình, cô đủ sức tạo ra một dị biến [tipout="2"].
Trong Forbidden Scrollery, có thể thấy cô đang rải tuyết quanh Ảo Tưởng Hương.
[hs4]Spell card[/hs4]
Các spell card của Letty chủ yếu sử dụng các danmaku với tông màu xanh dương và trắng, phù hợp với năng lực của cô. Dễ hiểu khi tất cả chúng đều có chủ để là về cái lạnh.
[/indent]
[hs1]Thiết kế[/hs1]
[indent][hs2]Tên gọi[/hs2][box="width: 100px" class="float-right"]
Topics tagged under ddd on GensokyoVN - Page 3 LzVQH9WO
Ảnh trong game của Letty trong [r="pcb"]Perfect Cherry Blossom[/r]
Topics tagged under ddd on GensokyoVN - Page 3 X4H90oka
Ảnh trong game của Letty trong [r="stb"]Shoot the Bullet[/r][/box]
Tên đầy đủ của cô là Letty Whiterock. Tên và tính cách của cô được dựa trên nhân vật Letitia "Letty" Blacklock trong tác phẩm A Murder is Announced của Agatha Christie.
[hs2]Ngoại hình[/hs2][box="width: 100px" class="float-left"]
Topics tagged under ddd on GensokyoVN - Page 3 H0orTtb3
Ảnh trong game của Letty trong [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r][/box]
[hs3][r="pcb"]Perfect Cherry Blossom[/r][/hs3]
Letty có có mắt và tóc ngắn xoăn màu hoa oải hương. Cô mặc áo khoác ngoài màu xanh dương, áo trong dài tay màu trắng, váy xanh dương với tạp dề trắng ở đằng trước. Trên ngực áo trái của Letty có gắn một vật màu vàng có hình dáng giống với ký hiệu giả kim học của bạc. Cô mang một chiếc áo choàng gần trong suốt, đội mũ màu trắng, mang giày trắng. ZUN mô tả cô rằng cô "khá cao" [tipout="3"].
[hs3][r="hm"]Hopeless Masquerade[/r][/hs3]
Letty mặc quần dài ống loe màu trắng, tóc của cô hơi ngả màu hồng.
[/indent]
[hs1]Vai trò[/hs1]
※ Cảnh báo tiết lộ cốt truyện. ※
[indent][hs2][r="pcb"]Perfect Cherry Blossom[/r][/hs2]
Nội dung:

[hs2][r="stb"]Shoot the Bullet[/r][/hs2]
Nội dung:

[/indent]
[hs1]Các mối quan hệ nhỏ[/hs1]
[indent][hs2][r="cirno"]Cirno[/r][/hs2]
Không có thông tin nào được biết đến về quan hệ giữa cô với Cirno. Trong [r="baijr"]Bohemian Archive in Japanese Red[/r], cô tỏ ra không hài lòng khi bị Aya gộp nhóm với Cirno trong khi cô giải thích về sự ưu việt của mình đối với Cirno.
[/indent]
[hs1]Spell card[/hs1]
[itab="scard" key="1" class="tab-2"]
Tổng 6 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="scard" key="2" class="tab-2"]
Tổng 6 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Tên tiếng Anh
Xuất hiện
Màn chơi
Độ khó
寒符「リンガリングコールド」
Cold Sign "Lingering Cold"
PCB
Màn 1
E/N/H/L
冬符「フラワーウィザラウェイ」
Winter Sign "Flower Wither Away"
PCB
GoM
Màn 1
---
E/N
---
白符「アンデュレイションレイ」
White Sign "Undulation Ray"
PCB
Màn 1
H
怪符「テーブルターニング」
Mystic Sign "Table-Turning"
PCB
Màn 1
L
寒符「コールドスナップ」
Cold Sign "Cold Snap"
StB
GoM
Màn 2
---
Màn 2
---
冬符「ノーザンウイナー」
Winter Sign "Northern Winner"
StB
Màn 2
Màn 2

[/itab]
[hs1]Bên lề[/hs1]
[indent]• Vì hình dáng vật đính trên áo của Letty có hình giống ký hiệu giả kim học của bạc, điều này liên hệ tới nhạc nền của cô (Crystalized Silver - Bạc kết tinh).
[indent]◦ Nhưng cần lưu ý ngay trong lời bình luân của bản nhạc nền ZUN đã nói rằng nó không liên quan gì tới bạc, tất cả chỉ là một hình tượng so sánh.[/indent]
• Trong cuộc phỏng vấn của Aya, cô nói rằng cô giấu mình đi khi mùa hè đến, điều này mâu thuẫn với việc cô có thể thấy với các yêu quái khác trong sự kiện [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r], vốn diễn ra vào mùa hè
[/indent]
[hs1]Fandom[/hs1]
[indent]• Những nhân vật thường xuất hiện cùng Letty trong fanwork:
[indent]◦ [r="cirno"]Cirno[/r]: Giữa họ có mối quan hệ (dù nhỏ), chủ yếu là do sự tương đồng về kỹ năng, nên có nhiều fanart vẽ Cirno và Letty. Cirno thường xuyên được mô tả trong fanwork như một người em gái của Letty, một người bạn, hoặc là một người được Letty dạy dỗ.
◦ [r="lily"]Lily White[/r], [r="yuuka"]Kazami Yuuka[/r], [r="shizuha"]Aki Shizuha[/r], [r="minoriko"]Aki Minoriko[/r]: Fan thường dùng Letty làm hình tượng của mùa đông, vậy nên có những fanart vẽ cô với những nhân vật tượng trưng của các mùa khác.
[/indent]
• Letty có hitbox lớn hơn các nhân vật khác - có lẽ là để game dễ hơn cho những người mới chơi. Nhưng việc này lại dẫn đến giả thuyết rằng cô béo (太ましい futomashii, được lấy từ 太い futoi), một số fan thì cho rằng đó là do cô có bộ ngực lớn.
• Trong một số truyện do fan vẽ, cô thường được thấy là đang "giấu mình" trong tủ lạnh để ẩn mình khi mùa đông qua đi. Một số khác vẽ cô tan chảy (hoặc tan biến) khi xuân đến.
• Do hình dạng của vật đính trên áo mình, Letty thường hay được vẽ là đang cầm một cây đinh ba.
• Một số fanfic mô tả cô gọi chính mình là 黒幕 (kuromaku Hắc mạc, nghĩa đen là chỉ tấm mạn đen che mặt của phụ nữ thời xưa, ngoài ra nó còn có nghĩa là "kẻ điều khiển", "kẻ quân sư", "kẻ giật dây", ... ) dựa theo [r="pcb/story/sakuya]cốt truyện[/r] của Sakuya trong [r="pcb"]Perfect Cherry Blossom[/r].
• Xuất phát từ họ của mình, cô đôi khi được gọi là "hòn đá trắng" (白岩さん shiroiwa-san).
[/indent]
[hs1]Thông tin cá nhân[/hs1]
[itab="prof1" key="1" class="tab-3"]
[r="pcb"]Perfect Cherry Blossom[/r] - omake.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof1" key="2" class="tab-3"]
[r="pcb"]Perfect Cherry Blossom[/r] - omake.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
 ○冬の忘れ物
  レティ・ホワイトロック
  1面のボス。冬になると何処からとも無く湧く妖怪。
  主に寒気を操る程度の能力を持つ
  レティは冬である限り幸せである。霊夢達がこの幸せの時を破ろうと
  していたため、ちょっかいを出した。
  ただ、毎年春というレティ達と花粉症持ちには憂鬱な季節が訪れる為、
  それは当たり前として受け止め、本気で攻撃してきたわけではない。
  春が訪れると、また何処かへ消えていってしまう。
Thứ bị mùa đông bỏ quên
Letty Whiterock
Loài: Tuyết nữ
Boss màn 1. Một yêu quái của mùa đông có thể được tìm thấy tại những nơi lạnh giá. Cô có năng lực điều khiển cái lạnh.
Letty hạnh phúc nhất trong mùa đông. Cô cản đường Reimu và những người khác vì họ đe dọa sẽ chấm dứt quãng thời gian tuyệt vời nhất của cô.
Tuy nhiên, Letty, những linh hồn mùa đông khác và cả những người bị chứng sốt cỏ khô đều biết rằng mùa xuân, mùa của sự phiền muộn, vẫn sẽ đến vào mỗi đầu năm. Cô chấp nhận sự thật đó, và không bao giờ thật sự chiến đấu với người chơi.
Khi mùa xuân tới, cô sẽ biến mất và tới một nơi nào đó.

[/itab]
[hs1]Thư viện ảnh[/hs1]
[gallery]
[hs1]Nguồn và liên kết[/hs1]
• [r="pcb"]Perfect Cherry Blossom[/r] - Đoạn hội thoại màn 1; キャラ設定.txt
• [r="stb"]Shoot the Bullet[/r] - Lời bình spell card màn 2
• [r="baijr"]Bohemian Archive in Japanese Red[/r] - Bài viết, bài phỏng vấn: [r="baijr/letty"]Letty Whiterock[/r]
• [r="pmiss"]Perfect Memento in Strict Sense[/r] - [r="pmiss/letty"]Letty Whiterock[/r]
• [r="ssib"]Silent Sinner in Blue[/r] - Chương 9
• [r="gom"]The Grimoire of Marisa[/r] - [r="gom/letty"]Spell card của Letty Whiterock[/r]
• [r="iotmaiote"]Inaba of the Moon and Inaba of the Earth[/r] - Chương 21
• [r="osp"]Oriental Sacred Place[/r] - Chương 12
• [r="fs"]Forbidden Scrollery[/r] - Chương 4

[tipin="1"][r="pmiss"]Perfect Memento in Strict Sense[/r]: [r="pmiss/letty"]Letty Whiterock[/r][/tipin]
[tipin="2"][r="ZUN's AWA Q&A Panel"]Bảng hỏi đáp của ZUN tại Anime Weekend Atlanta 2013[/r][/tipin]
[tipin="3"][r="ZUN's E-mails"]Email của ZUN[/r][/tipin]

Các liên kết khác
- [r="character"]Danh sách các nhân vật trong Touhou[/r]
- [r="main"]Trang tổng quan của wiki[/r]
- Trang download của forum (game)


[box="margin: 0px; border: 5px solid black; width: 800px"]Nguồn bài viết:
http://en.touhouwiki.net/wiki/Letty
http://touhou.wikia.com/wiki/Letty
Người dịch: Helel Người trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: [current]
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[/box]
[metabox]Last edited: 21/6/2016
[igal url="http://i.imgbox.com/20gZKB1w.jpg" img="http://i.imgbox.com/FsiDa8xi.jpg"]Letty trong [r="baijr"]Bohemian Archive in Japanese Red[/r][/igal]
[igal url="http://i.imgbox.com/yrsrJy9h.jpg" img="http://i.imgbox.com/OrltxxVl.jpg"]Letty trong [r="baijr"]Bohemian Archive in Japanese Red[/r][/igal]
[igal url="http://i.imgbox.com/sNIh1sv9.jpg" img="http://i.imgbox.com/sNIh1sv9.jpg"]Biểu tượng của Letty trong [r="gom"]Grimoire of Marisa[/r][/igal]
[igal url="http://i.imgbox.com/021xqDUK.jpg" img="http://i.imgbox.com/XgQ6nyE6.jpg"]Letty trong [r="pmiss"]Perfect Memento in Strict Sense[/r][/igal]
[style="button"]border-width: 0px; background-color: transparent; padding: 0px[/style]
[style="float-left"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="float-right"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: right; background-color: white; margin-right: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="tip"]font-size: 11.5px; box-shadow: 0px 4px 10px #555555[/style]
[style="tab-1"]border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-2"]border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-3"]border: 1px solid #ceeb87; background-color: #ceeb87; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-4"]border: 1px solid #ebce47; background-color: #ebce47; margin-top: 2px[/style]

[/metabox]

by Siskin
on 12/1/2015, 11:35 am
 
Search in:  Nhân vật
Chủ đề: Letty Whiterock
Trả lời: 0
Xem: 1628

Imaizumi Kagerou

[wikibase][box="background-color: #ffffff; width: 100%; font-size: 13px; line-height: 20px;"]

[ibox="color: #ff0000; font-size: 28px; font-weight: bold"]☯ Imaizumi Kagerou ☯[/ibox]

[box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"]Topics tagged under ddd on GensokyoVN - Page 3 Kagerou%20DDC%20Resized_zpsiyemugrb
Kagerou trong Double Dealing Character
Tiếng hú của rừng tre[/box][box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"][box="background-color: #87ceeb; border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; margin: 3px;"]
いまいずみかげろう
今泉影狼
ImaizumiKagerou

[/box]
Giới tínhNữ
Loài[r="yeuthu"]Yêu thú sói[/r]
Năng lực• Hóa sói vào đêm trăng tròn
Địa điểm• [r="rungtrelacloi"]Rừng tre Lạc Lối[/r]

[/box]
[itab="title" key="1" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="title" key="2" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Nguyên gốc tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
Dùng trong
竹林のルーガルー
The Bamboo Forest's Loup-Garou
Tiếng hú của rừng tre
DDC

[/itab]
[itab="music" key="1" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="music" key="2" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Dùng trong
孤独なウェアウルフ
Lonesome Werewolf
DDC

[/itab]
[itab="appear" key="1" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="appear" key="2" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Game
Xuất hiện
Vai trò
[r="ddc"]Double Dealing Character[/r]
Midboss và boss màn 3
[r="isc"]Impossible Spell Card[/r]
Boss cảnh 3-1, 3-2, 3-5

Ấn phẩm
Xuất hiện
Vai trò
[r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r]
Góp mặt chương 19, 20

[/itab]
[hs1]Giới thiệu[/hs1][box="border: 5px double black; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px;"][itab="content" key="1" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="2" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
[toc][/itab]
[itab="content" key="2" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="1" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][/box]
[indent]Imaizumi Kagerou (今泉 弁々 Imaizumi Kagerou) là một yêu thú sói sống một mình trong [r="rungtrelacloi"]rừng tre Lạc Lối[/r].
Mặc dù là một yêu thú sói, cô có tính tình điềm đạm hơn những gì mà người ta có thể hình dung. Loài sói chính xác của cô là giống sói Nhật Bản (日本狼 Nihon Ōkami). Giống sói này đã tuyệt chủng ở Thế giới bên ngoài.
[/indent]
[hs1]Thông tin[/hs1]
[indent]Cô xuất hiện với vai trò là boss và midboss của màn 3 trong [r="ddc"]Double Dealing Character[/r]. Cũng như các nhân vật khác trong Double Dealing Character, cô tiếp tục xuất hiện thêm trong [r="isc"]Impossible Spell Card[/r].
[hs2]Năng lực[/hs2]
[hs3]Hóa sói vào đêm trăng tròn[/hs3]
Giống như Keine biến thành bạch trạch vào đêm trăng tròn, Kagerou cũng có thể hóa thành sói vào thời điểm đó, và không như [r="keine"]Keine[/r] chỉ biến đổi về một số đặc điểm, Kagerou có thể hoàn toàn trở thành sói.
Kagerou có vẻ như không thích kỹ năng này cho lắm, mặc dù đạt được sức mạnh tối đa vào đêm trăng rằm, cô lại rất hạn chế ra ngoài vào ngày này vì cô sẽ bị mọc lông khắp người.
Đây cũng là nguyên nhân khiến cô mặc bộ đầm che kín người. Theo lời Marisa, Kagerou sẽ mạnh mẽ hơn nếu bỏ đi đống trang phục cồng kềnh đó.
[hs4]Spell card[/hs4]
Tronh nhiều spell card của mình Kagerou tấn công trong dạng sói, hoặc phát ra những cái bóng hình sói. Khi cô tấn công thường phát ra tiếng hú.
[/indent]
[hs1]Thiết kế[/hs1]
[indent][hs2]Tên gọi[/hs2]
Ý nghĩa những chữ trong họ Imaizumi:
- 今 (ima) - "Kim", nghĩa là "ngày nay", "bây giờ" ("Tự cổ chí kim", từ xưa đến nay).
- 泉 (izumi) - "Tuyền", nghĩa là "con suối".
Họ của Kagerou có thể lấy từ nhà sinh vật học Imaizumi Yoshinori (今泉吉典), người đầu tiên nghiên cứu về giống sói Nhật Bản.
Ý nghĩa những chữ trong tên Kagerou:
- 影 (kage - Hán Nhật) - "Ảnh", nghĩa là "cái bóng".
- 狼 (rou - Hán Nhật) - "Lang", nghĩa là "con sói".
Kagerou cũng đồng thời là phát âm của từ 陽炎 ("Dương Viêm", tạm dịch "khí hậu nóng"), gợi tới nguyên nhân mà giống sói Nhật Bản tuyệt chủng.
[hs2]Ngoại hình[/hs2][box="width: 220px" class="float-left"]
Topics tagged under ddd on GensokyoVN - Page 3 Kagerou%20DDC%20Sprite_zpsxjpp3cknTopics tagged under ddd on GensokyoVN - Page 3 Kagerou%20DDC%20Sprite%202_zpsze1frv5l
Ảnh trong game của Kagerou ở dạng thường và khi hóa sói trong [r="ddc"]Double Dealing Character[/r][/box]
[hs3][r="ddc"]Double Dealing Character[/r][/hs3]
Kagerou có mắt đỏ, tóc màu nâu dài tới thắt lưng, hai tai sói màu nâu, vuốt dài màu đỏ. Cô mặt một bộ đầm dài tay màu trắng, ống tay màu xám, cổ áo màu xám có đính/đeo một viên ngọc màu đỏ, bộ đầm này có họa tiết lấy từ lá bài "trăng úa" (芒に月 Susuki ni tsuki) thuộc bộ "cỏ gai" (芒 susuki) của bài Hanafuda.
Ở ống tay áo của Kagerou ta có thể thấy từ cổ tay cô trở xuống có vẻ có lông, cho thấy đây là hình dạng của cô khi đã biến hình vào đêm trăng tròn. Không rõ cô như thế nào khi ở dạng người.
[/indent]
[hs1]Vai trò[/hs1]
※ Cảnh báo tiết lộ cốt truyện. ※
[indent][hs2][r="ddc"]Double Dealing Character[/r][/hs2]
Nội dung:

[hs2][r="isc"]Impossible Spell Card[/r][/hs2]
Nội dung:

[/indent]
[hs1]Các mối quan hệ[/hs1]
[indent][hs2][r="wakasagihime"]Wakasagihime[/r][/hs2]
Wakasagihime và Kagerou có quen biết nhau và đều thuộc "mạng lưới yêu quái cấp cơ sở". Ngoài ra Kagerou từng suýt "ăn" Wakasagihime vì một sự nhầm lẫn.
[/indent]
[hs1]Spell card[/hs1]
[itab="scard" key="1" class="tab-2"]
Tổng 9 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="scard" key="2" class="tab-2"]
Tổng 9 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Tên tiếng Anh
Xuất hiện
Màn chơi
Độ khó
牙符「月下の犬歯」
Fang Sign "Canine Teeth Under the Moon"
DDC
Màn 3
H/L
変身「トライアングルファング」
Transformation "Triangle Fang"
DDC
Màn 3
E/N
変身「スターファング」
Transformation "Star Fang"
DDC
Màn 3
H/L
咆哮「ストレンジロア」
Roar "Strange Roar"
DDC
Màn 3
E/N
咆哮「満月の遠吠え」
Roar "Howling of the Full Moon"
DDC
Màn 3
H/L
狼符「スターリングパウンス」
Wolf Sign "Star Ring Pounce"
DDC
Màn 3
E/N
天狼「ハイスピードパウンス」
Sirius "High-Speed Pounce"
DDC
Màn 3
H/L
満月「フルムーンロア」
Full Moon "Full Moon Roar"
ISC
Màn 3
Màn 3
狼牙「血に餓えたウルフファング」
Wolf Fang "Bloodthirsty Wolf Fang"
ISC
Màn 3
Màn 3

[/itab]
[hs1]Bên lề[/hs1]
[indent]• Cũng như hai boss màn 1 và 2 của Double Dealing Character là [r="sekibanki"]Sekibanki[/r] và [r="wakasagihime"]Wakasagihime[/r], Kagerou cũng có một loài yêu quái tương tự mình trong văn hóa phương Tây, đó là loài người sói (werewolf).
[indent]◦ Và cũng giống như hai boss kia, nhạc nền của cô cũng nhắc tới loài này - Lonesome Werewolf.[/indent]
[/indent]
[hs1]Fandom[/hs1]
[indent]• Các nhân vật thường hay xuất hiện với Kagerou trong fanwork:
[indent]◦ [r="wakasagihime"]Wakasagihime[/r]: Kagerou và Wakasagihime có quen biết nhau nên họ thường hay được vẽ chung với nhau. Họ tạo thành một cặp đôi rất thú vị: người là thú, người là cá, người chạy trên cạn, người bơi dưới nước.
◦ [r="sekibanki"]Sekibanki[/r]: Sekibanki và Kagerou được vẽ chung do họ cùng xuất hiện trong Double Dealing Character bản dùng thử, fan cho rằng họ cũng đều thuộc mạng lưới yêu quái cấp cơ sở và do đó có quen biết nhau.
◦ [r="momiji"]Inubashiri Momiji[/r]: Lượng fanart vẽ Momiji chung với Kagerou tăng lên nhanh chóng, do họ đều là yêu quái sói.[/indent]
• Fan thường vẽ Kagerou có đuôi sói, mặc dù trong hình ảnh chính thức của game chưa từng cho thấy điều đó.
• Fan thường vẽ Kagerou biểu thị những bản tính của động vật, ví dụ như hú trong đêm. Nhiều fanwork khác mô tả Kagerou như một chú cún.
• Xu hướng vẽ Kagerou mang áo để hở vai trần là hết sức phổ biến.
[/indent]
[hs1]Thông tin cá nhân[/hs1]
[itab="prof1" key="1" class="tab-3"]
[r="ddc"]Double Dealing Character[/r] bản dùng thử - omake.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof1" key="2" class="tab-3"]
[r="ddc"]Double Dealing Character[/r] bản dùng thử - omake.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
○3面ボス  竹林のルーガルー
  今泉 影狼(いまいずみ かげろう)
  種族:狼女
  能力:満月の夜に狼に変身する程度の能力
  落ち着いた性格の持ち主。
  それは狼に変身しても冷静さを失わなかった。
  迷いの竹林には月の住人が屋敷を構えている為か、
  月に関係する妖怪が多くいるようだ。
  彼女もその一人である。
  ちなみに、外の世界では絶滅したニホンオオカミ女である。
  満月の日は毛深くなるのが気になるようで
  肌をかくし、ひっそりと暮していた。
  それが、何故か今回は暴れていたのが霊夢の耳に届き、
  退治された。
Boss màn 3 Tiếng hú nơi rừng tre
Imaizumi Kagerou
Loài: Nữ yêu sói
Năng lực: Khả năng hóa thành sói trong đêm trăng tròn
Cô là một người điềm đạm.
Sự điềm đạm đó không mất đi ngay cả khi cô hóa thành sói.
Hình như khá nhiều loài yêu quái liên quan tới mặt trăng sống trong rừng tre Lạc Lối.
có vẻ là vì những người đến từ mặt trăng đã xây nên một ngôi đình ở đây,
Cô là một trong những yêu quái như thế.
Bên cạnh đó, cô là một yêu quái sói Nhật Bản, vốn đã tuyệt chủng ở thế giới bên ngoài.
Cô sống một cuộc sống yên ả, che dấu làn da của mình vì cô lo ngại rằng
mình sẽ trở nên lông lá vào đêm trăng tròn.
Vào thời điểm này, cô trở nên hung dữ vì một vài lý do; điều này đã đến tai Reimu,
và cô đã bị diệt trừ.

[/itab]
[itab="prof2" key="1" class="tab-3"]
[r="ddc"]Double Dealing Character[/r] - omake.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof2" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof2" key="2" class="tab-3"]
[r="ddc"]Double Dealing Character[/r] - omake.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof2" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
○3面ボス  竹林のルーガルー
  今泉 影狼(いまいずみ かげろう)
  種族:狼女
  能力:満月の夜に狼に変身する程度の能力
  落ち着いた性格の持ち主。
  それは狼に変身しても冷静さを失わなかった。
  迷いの竹林には月の住人が屋敷を構えている為か、
  月に関係する妖怪が多くいるようだ。
  彼女もその一人である。
  ちなみに、外の世界では絶滅したニホンオオカミ女である。
  満月の日は毛深くなるのが気になるようで
  肌をかくし、ひっそりと暮していた。
  打ち出の小槌の魔力に冒され、凶暴になっていたところ霊夢達に
  成敗された。
  今はもう大人しい。
Boss màn 3 Tiếng hú của rừng tre
Imaizumi Kagerou
Loài: Nữ yêu sói
Năng lực: Khả năng hóa thành sói trong đêm trăng tròn
Cô là một người điềm đạm.
Sự điềm đạm đó không mất đi ngay cả khi cô hóa thành sói.
Hình như khá nhiều loài yêu quái liên quan tới mặt trăng sống trong rừng tre Lạc Lối.
có vẻ là vì những người đến từ mặt trăng đã xây nên một ngôi đình ở đây,
Cô là một trong những yêu quái như thế.
Bên cạnh đó, cô là một yêu quái sói Nhật Bản, vốn đã tuyệt chủng ở thế giới bên ngoài.
Cô sống một cuộc sống yên ả, che dấu làn da của mình vì cô lo ngại rằng
mình sẽ trở nên lông lá vào đêm trăng tròn.
Cô đã bị ảnh hưởng bởi sức mạnh ma thuật của Vồ Thần Kỳ, và trở nên dữ tợn,
cô đã bị Reimu và những người khác trừng phạt.
Giờ tính tình của cô đã trở lại như cũ.

[/itab]
[hs1]Nguồn và liên kết[/hs1]
• [r="ddc"]Double Dealing Character[/r] - Đoạn hội thoại màn 3, Extra; omake.txt (thông tin cá nhân)
• [r="isc"]Impossible Spell Card[/r]

Các liên kết khác
- [r="character"]Danh sách các nhân vật trong Touhou[/r]
- [r="main"]Trang tổng quan của wiki[/r]
- Trang download của forum (game)


[box="margin: 0px; border: 5px solid black; width: 800px"]Nguồn bài viết:
http://en.touhouwiki.net/wiki/Kagerou_Imaizumi
http://touhou.wikia.com/wiki/Kagerou_Imaizumi
Người dịch: mr.equal Người trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: [current]
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[/box]
[metabox]Last edited: 14/6/2016
[style="button"]border-width: 0px; background-color: transparent; padding: 0px[/style]
[style="float-left"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="float-right"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: right; background-color: white; margin-right: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="tip"]font-size: 11.5px; box-shadow: 0px 4px 10px #555555[/style]
[style="tab-1"]border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-2"]border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-3"]border: 1px solid #ceeb87; background-color: #ceeb87; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-4"]border: 1px solid #ebce47; background-color: #ebce47; margin-top: 2px[/style]
[/metabox]

by mr.equal
on 7/1/2015, 12:57 pm
 
Search in:  Nhân vật
Chủ đề: Imaizumi Kagerou
Trả lời: 0
Xem: 1524

Về Đầu Trang

Trang 3 trong tổng số 4 trang Previous  1, 2, 3, 4  Next

Chuyển đến