Latest topics
9/5/2024, 2:29 pm
by 
Chinhphuong
25/3/2024, 3:24 am
by 
Amaori Kino
30/12/2023, 10:13 am
by 
Akari no Kokoro
6/11/2023, 9:44 am
by 
Akari no Kokoro
5/8/2023, 5:32 pm
by 
Akari no Kokoro
28/4/2023, 8:01 pm
by 
rlaghdtn1998
4/11/2022, 12:17 am
by 
gigajet
14/8/2022, 3:28 pm
by 
Akari no Kokoro
12/7/2022, 10:21 am
by 
RedTheHalf-Demon
13/5/2022, 4:52 pm
by 
Getsuga Bankai Tenshou
1/2/2022, 12:00 am
by 
Akari no Kokoro
19/12/2021, 1:13 am
by 
Akari no Kokoro
15/12/2021, 8:28 am
by 
sucirpa
15/11/2021, 12:34 am
by 
feint101
1/11/2021, 4:00 pm
by 
Akari no Kokoro
30/10/2021, 9:31 am
by 
Akari no Kokoro
12/10/2021, 1:06 am
by 
Getsuga Bankai Tenshou
8/10/2021, 1:14 am
by 
forestofsecrets
18/9/2021, 6:32 pm
by 
caytretramdot
1/9/2021, 5:56 pm
by 
kirito-123
16/8/2021, 11:56 pm
by 
Hisurin Rain
15/8/2021, 1:18 am
by 
cỉno
9/8/2021, 10:39 pm
by 
RedTheHalf-Demon
24/7/2021, 9:51 pm
by 
Katsuragi Rin
9/7/2021, 11:27 am
by 
P2772
2/7/2021, 8:54 am
by 
worstapple
1/7/2021, 11:37 am
by 
Yuri Masumi
24/6/2021, 7:03 pm
by 
corecombat

Hôm nay: 12/5/2024, 4:57 am

Tìm thấy 40 mục

Test bbcode

[wikibase][box="background-color: #ffffff; width: 100%; font-size: 13px; line-height: 20px"]
☯ Ibaraki Kasen ☯
[box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"]Topics tagged under ceeb87 on GensokyoVN - Page 2 DA32IGf
Ibaraki Kasen trong Urban Legend in Limbo
The One-Armed, Horned Hermit[/box][box="border-width: 5px; border-color: #87ceeb; border-style: solid solid solid solid; padding: 5px; width: 400px"][box="background-color: #87ceeb; border-width: 5px; border-color: #87ceeb; border-style: solid solid solid solid; padding: 5px; margin: 3px;"]
いばらきかせん
茨木 華扇
IbarakiKasen

[/box]
Giới tínhNữ
LoàiKhông rõ, [r="hermit"]Tiên Nhân[/r]
Năng lực• Hiểu lời chim hót
• Tiêu diệt oán linh
• Dịch chuyển tức thời
• Huấn luyện thú
• Điều khiển cánh tay giả
• Kết nối các khoảng không gian cách biệt
• Dẫn dắt và biến đổi yêu quái
• Dùng phong thuỷ che giấu nơi định cư
• Tạo và điều khiển quả cầu ánh sáng
Địa điểm• [r="nuiyeuquai"] Núi Yêu Quái [/r]

[/box]
[itab="title" key="1" style="border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="title" key="2" style="border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Nguyên gốc tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
Dùng trong
片腕有角の仙人
The One-Armed, Horned Hermit
Tiên Nhân một tay có sừng
Chương 1 WaHH, Chương 16 OSP, WaHH EX 2013-1, WaHH EX 2013-2, WaHH EX 2015
脅威!願いを訊く仙人
Menace! The Hermit Who Listens to Wishes
Uy Hiếp! Người Tiên nhân lắng nghe Ước Vọng
ULiL
思欲せよ!願いを叶える仙人
[N/A]
Dù vẫn còn tư dục! Người Tiên nhân lắng nghe Ước Vọng
ULiL

[/itab]
[itab="music" key="1" style="border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="music" key="2" style="border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Dùng trong
華狭間のバトルフィールド
Battlefield of the Flower Threshold
ULiL

[/itab]
[itab="appear" key="1" style="border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="appear" key="2" style="border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Game
Xuất hiện
Vai trò
[r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r]
Đối thủ, nhân vật chơi được

Ấn phẩm
Xuất hiện
Vai trò
[r="wahh"]Wild and Horned Hermit [/r]
Nhân vật chính
[r="osp"]Oriental Sacred Place [/r]
Góp mặt Chương 16, 17
[r="fs"]Forbidden Scrollery [/r]
Góp mặt Chương 10

[/itab]
[hs1]Giới thiệu[/hs1][box="border: 5px double black; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px;"][itab="content" key="1" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="2" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
[toc][/itab]
[itab="content" key="2" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="1" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][/box]
[indent]Ibaraki Kasen (茨木 華扇) (với tên giả là Ibarakasen (茨華仙) hoặc Kasen (華仙)) là một tiên nhân tự phong bí ẩn. Sở hữu một cánh tay giả và các kỹ năng đa dạng, cô thường thấy truyền đạt tri thức cho Hakurei Reimu, Kirisame Marisa và Kochiya Sanae. Cô là nhân vật chính của bộ truyện tranh Wild and Horned Hermit.
[/indent]
[hs1]Thông tin[/hs1]
[indent][hs2]Năng lực[/hs2]
Khi Hakurei Reimu thăm hỏi Kasen rằng cô làm được gì, cô trả lời “bí mật” và “tôi có thể làm nhiều thứ lắm”, nhưng trong bối cảnh nhân vật và chủ đề của Kasen, không có lời lý giải nào về khả năng của cô, và cũng không rõ cô sở hữu kỹ năng gì. Mặc dù rất nhiều việc cô làm có thể cho là năng lực, song, vẫn không rõ ràng mững khả năng liệt kê dưới đây thuộc về “khả năng làm <điều gì đó>”, là khả năng thiên bẩm của chủng tộc cô, hay là một loại ma thuật mà tiên nhân có thể học như Perfect Memento in Strict Sense nhắc đến.
[hs3] Huấn luyện thú [/hs3]
Kasen có thể giao tiếp với động vật, kể cả sinh vật thần thoại, yêu thú và rồng, đồng thời có một lượng kiến thức lớn về chúng. Cô biết từng loại thuốc giải cho các độc tố khác nhau, cũng như quá trình dẫn dắt một con thú thành những loài yêu quái khác nhau và cách tạo ảnh hưởng lên chúng. Cô đồng thời sử dụng một số con vật làm người hầu, và có vẻ như cô có thể triệu tập chúng đến bên cô. Ngoài những động vật thường gặp như khỉ, rắn và chim chóc, Kasen cùng Reimu từng cưỡi trên lưng một con dapeng vô danh, và sai khiến những sinh vật hiếm như long tử. Đặc biệt là long tử, cô từng bảo “tôi nói gì, chúng sẽ nghe theo”. Theo lời Komachi, việc sai khiến động vật là một nước đi nổi bật của Kasen.
Trên trang web chính thức có ghi rằng cô sở hữu khả năng huấn luyện thú, nhưng vì nó không được ghi là “動物を導く程度の能力” (khả năng huấn luyện thú, với dòng chữ “程度の能力” thường xuyên dùng trong hồ sơ nhân vật để chỉ khả năng của người đó), nên có thể đó không phải là tên khả năng.
[hs3] Cánh tay giả [/hs3]
Cánh tay quấn băng của Kasen là một cánh tay giả, có vẻ cấu tạo từ luồng khói màu đen, và Kasen có thể điều khiển, hoặc tách rời và để nó hoạt động độc lập. Cánh tay nói trên cũng có thể tiêu diệt oán linh, loại bỏ chúng hoàn toàn khỏi vòng luân hồi; Onozuka Komachi không rõ làm cách nào Kasen làm được việc này. Ngoài ra, cánh tay cô bị phá huỷ khi chạm Bác Lệ Âm Dương Ngọc, ám chỉ cánh tay đó có tính chất yêu quái.
[hs3] Dẫn dắt và biến đổi yêu quái [/hs3]
Trong chương 16 của Oriental Sacred Place, Kasen nói rằng cô đã khuyên nhũ con chó núi tấn công người và biến nó thành một yêu quái, đồng thời khuyên nó thành một con yêu quái không cần tấn công con người nhưng vẫn no bụng, như một con tống khuyển. Sau đó, con chó núi nói trên thật sự trở thành một tống khuyển, và để bảo vệ con người, nó đã đánh đuổi ba nàng tiên ánh sáng đang có âm mưu quậy phá.
Khi Kasen bảo rằng cô đã làm gì đó cho con chó núi và đưa cánh tay quấn băng lên trời trong một phong thái đầy ý nghĩa, Luna Child cảm thấy hoài nghi rằng một con thú ăn thịt người sẽ nghe lời giảng dạy của Kasen, vì thế, có lẽ rằng đây không chỉ đơn thuần là giảng dạy, mà là một khả năng. Tất nhiên, đây cũng có thể chỉ là một phần của khả năng huấn luyện thú của cô mà thôi.
[hs3] Dùng phong thuỷ che giấu nơi định cư [/hs3]
Khả năng này có thể chỉ là một phần của phong thuỷ, nhưng vì khả năng dùng phong thuỷ tổng quát chưa được nhắc đến đến thời điểm này, nó chỉ là khả năng này. Dùng ma thuật này, để đến được nhà Kasen, bạn cần phải dùng một con đường đặc biệt. Ngay cả khi bão tuyết bên ngoài, tuyết không hề rơi xung quanh nhà cô, bảo vệ sự tĩnh lặng, yên bình của nó khiến Marisa so sánh khuôn viên căn nhà như một thế giới khác.
Sau dị biến trong Ten Desires, Toyosatomimi no Miko và Mononobe no Futo tạo một thế giới khác tên Tiên Giới và chuyển đến đấy, nhưng không ai rõ rằng liệu ma tuật Kasen dùng che giấu nhà ở và ma thuật tạo nên Tiên Giới có phải là một hay không.
[hs3] Khác [/hs3]
Tiên thuật: Dù Kasen có thể hoặc không là tiên nhân, cô dùng tiên thuật để che giấu nơi ở của mình khỏi tầm mắt mọi người trừ khi họ đi theo một con đường (luôn thay đổi) nhất định.
Tạo quả cầu ánh sáng: Trong chương 10 của Wild and Horned Hermit, Kasen tạo những khối cầu ánh sáng từ bàn tay phải có thể tồn tại trong thời gian dài, đồng thời cô có thể di chuyển chúng bằng ý nghĩ. Dù đây có lẽ là một ứng dụng sức mạnh thần bí hơn là năng lực đặc biệt của Kasen. Bởi vì cô có thể dùng quả cầu ánh sáng với kích thước hay số lượng tuỳ ý, có thể thấy cô sử dụng với một lượng lớn quả cầu nhỏ hoặc một quả cầu lớn. Đây là một đòn danmaku của cô trong Urban Legend in Limbo.
Dịch chuyển tức thời: Trong chương 2, cô xuất hiện đằng sau hòm phước sương trong Bác Lệ Thần Xã, làm Kochiya Sanae giật mình lúc cô đang nói về phản ứng hợp hạch nguội. Không có thông tin nào cho thấy tầm sử dụng của khả năng này, có lẽ Kasen có thể dịch chuyển đến mọi nơi. Ngoài ra, trong chương 17, cô cũng sử dụng năng lực này, di chuyên đến đằng sau hòm phước sương mà không ai phát hiện.
Kết nối các khoảng không gian cách biệt: Khả năng này được thấy đồng thời với khả năng điều khiển cánh tay giả ở trên. Sau khi kết nối với cánh tay giả dưới tạp dề cô, một cánh tay khác xuất hiện ở chỗ khác. Trong trạng thái này, sau khi cầm lấy thứ gì và mang về, vật đó sẽ được lấy ra từ dưới tạp dề cô. Trong Urban Legend in Limbo, cô dùng khả năng này để triệu hồi một con hải cẩu (nghi vấn là Tama-chan), một con hổ hoặc một con rồng nước để chiến đấu.
Hiểu lời chim hót: Trong chương đầu của Wild and Horned Hermit, Kasen bước đến Bác Lệ Thần Xã sau khi cô nghe lũ chim đồn đại về một cánh tay xác ướp đực phát hiện.
Tiêu diệt oán linh: Cô có thể tiêu diệt oán linh với cánh tay giả quấn băng của mình. Ngay cả Onozuka Komachi không rõ làm cách nào Kasen làm được việc này, không phải vì tiên nhân nào cũng có thể làm thế. Ngoài ra, có vẻ như những oán linh bị tiêu diệt dẽ bị huỷ diệt hoàn toàn, và bị loại khỏi vòng luân hồi.
Sức mạnh thật sự: Trong Urban Legend in Limbo, sau khi chiến đấu với Reimu, cô tự nhủ rằng nếu cô sử dụng toàn bộ công lực, trong trường hợp đó, nó sẽ quá rủi ro vì “nhiều vấn đề khác nhau”. Không ai rõ rằng liệu cô đang ám chỉ đến ngôi đền (vì Kết Giới) hay Reimu, hoặc có thể cô đang ám chỉ bản thân cô vì cô đang giả vờ làm một tiên nhân.
[hs4]Spell card[/hs4]
Các spell card của Kasen thường là những phép gọi thú. Những bài phép hiện đã biết cho thấy cô có thể sai khiến diều hâu, rồng, lôi thú và hổ.
[hs2]Sở hữu[/hs2]
Kasen sở hữu Chiếc hộp Ibaraki chứa trăm loài thuốc có thể chữa mọi bệnh và hồi phục hoàn toàn mọi vết thương cho người uống. Nêu người uống đang khoẻ mạnh, thì chiếc hộp sẽ ban cho người đó sức khoẻ hơn người trong một thời gian. Tuy vậy, đánh đổi với việc chữa bệnh, tính cách người đó sẽ tạm thời trở thành tính cách một con quỷ.
[hs2]Một Tay, Có Sừng[/hs2]
Xét chữ “một tay” trong danh hiệu của cô, thì trông như cô vẫn có hai cánh tay. Song, khi Hakurei Reimu nắm chặt lấy cánh tay quấn băng của cô, cánh tay ấy biến dạng và rỉ khói đen từ kẻ hở dải băng quấn. Cùng với việc Kasen đang tìm kiếm cánh tay mình, có thể hiểu rằng cô đã mất nó, và hiện đang dùng một loại ma thuật để hỗ trợ.
Khi cánh tay này chạm vào ngọc Âm Dương của Reimu, nó phản ứng mãnh liệt và tan biến. Không ai rõ nguyên nhân, nhưng Kasen lập tức tái tạo cánh tay giả. Bởi ngọc Âm Dương là Thần Thể (Shintai) của ngôi đền và mang sức mạnh diệt trừ yêu quái, và vì có thể Kasen cũng chính là yêu quái (chính xác là quỷ, sẽ đề cập bên dưới), có thể cho rằng sức mạnh Kasen dùng để tạo nên cánh tay giả là sức mạnh của yêu quái. Trong chương 16, Kasen nhắc đến rằng nếu cô dừng ướng rượu từ “Chiếc hộp gỗ tì chứa trăm loài thuốc”, cánh tay cô sẽ thối rữa.
Xét chữ “có sừng” trong danh hiệu cô, hiện tại chưa thấy chiếc sừng nào cả. Song dưới chiếc búi tóc có thể là cặp sừng của cô, nhưng vẫn chưa có bằng chứng nào xác minh điều đó.
[/indent]
[hs1]Thiết kế[/hs1]
[indent][hs2]Ý tưởng[/hs2]
Kasen có thể được dựa trên con quỷ Ibaraki-doji, một trong những con quỷ cư ngụ ở núi Ooe và càn quét Nhật Bản. Mặc dù Ibaraki-doji là thuộc hạ của Shuten-doji (một nhân vật mà Ibuki Suika dựa trên), một con quỷ thường được cho là thủ lĩnh, nhưng có những giả thuyết khác nhau cho rằng Ibaraki-doji là con gái của Shuten-doji, hoặc Ibaraki-doji là một quỷ nữ, và có giả thuyết rằng chính ả là tình nhân của Shuten-doji. Trong mọi trường hợp, Ibaraki-doji khác hẳn với bộ tứ và có vẻ như hắn/ả có mối quan hệ đặc biệt với Shuten-doji.
Dù vậy, khi Shuten-doji và đồng bọn bị tiêu diệt đồng thời bởi Minamoto no Yorimitsu, Ibaraki-doji giao tranh với một đồng minh của hắn, Watanabe no Tsuna, mà không rơi vào giấc ngủ sâu. Song, khi thấy Shuten-doji bị giết, hắn/ả cho rằng hắn/ả không thể chống lại và đã rút lui.
Con quỷ sống sót Ibaraki-doji vẫn công kích con người sau đó, và công kích ngay cả Watanabe no Tsuna. Nhưng, khi Tsuna lật bàn và cắt đứt một cánh tay, Ibaraki-doji một lần nữa rút lui.
[hs2]Tên gọi[/hs2]
Ý nghĩa những chữ trong họ Ibaraki:
茨 (ibara) - "Tỳ", nghĩa là "Hoa Hồng".
木 (ki) - "Mộc", nghĩa là "Cây"
Ý nghĩa những chữ trong tên Kasen:
華 (ka - Hán Nhật) - "Hoa", nghĩa là "hoa".
扇 (sen - Hán Nhật) - "Phiến", nghĩa là "quạt".
Mặc dù cô tự giới thiệu bản thân là Ibarakasen (茨華仙 Tỳ Hoa Tiên), hoặc ngắn gọn là Kasen (華仙 Hoa Tiên), đây chỉ là tên giả. Tên thật cô là Ibaraki Kasen (茨木 華扇 Tỳ Mộc Hoa Phiến); chú ý hai chữ kanji cấu thành “Kasen” khác nhau. Họ cô, Ibaraki (茨木 Tỳ Mộc) là “Cây Hoa Hồng”, với “Ibara” (Tỳ) là “Hoa Hồng” còn “Ki” (Mộc) là “Cây Cỏ”, trong khi Kasen (華扇 Hoa Phiến) có thể hiểu là “Quạt Hoa”, với “Ka” (Hoa) là Hoa còn “Sen” (Phiến) là “Quạt”. Họ cô, Ibaraki, ám chỉ Ibaraki-doji.
Trong tên giả của cô, Ibarakasen có thể dịch là “Tiên Nhân Hoa Hồng”, với “Ibara” (Tỳ) là “Hoa Hồng”, “Ka” (Hoa) là Hoa còn “Sen” (仙) là chữ đầu trong Tiên Nhân (仙人) (và là chữ dùng để chỉ tiên nhân trong tiếng Hoa).
[hs2]Ngoại hình[/hs2]
[hs3][r="in"]Wild and Horned Hermit[/r][/hs3]
Kasen có đôi mắt đỏ, mái tóc hồng dài chấm vai với hai búi tóc kiểu Hoa. Cánh tay phải cô quấn băng trắng. Cô mặc một chiếc áo trắng, một chiếc váy xanh lá, khoác ngoài một chiếc áo vải màu nâu với hoạ tiết là dây leo gai góc và một đoá hoa hồng gắn trước ngực áo. Cổ tay trái của cô có chiếc còng.
[/indent]
[hs1]Nghi vấn và Giả thuyết[/hs1]
[indent]Khá nhiều lần Kasen được gọi là tiên nhân. Nhưng, từ những hành vi và lời nói của cô có thể cho thấy rằng cô không thực sự là một tiên nhân dù có rất nhiều thứ khiến mọi người tưởng cô là một tiên nhân thật. Vì thế, cho đến thời điểm hiện tại, số bằng chứng chưa có đủ để chứng minh cô thật sự là ai. Ngoài ra, bởi vì Kasen có thể được dựa trên Ibaraki-doji, hai búi tóc của cô có thể đang che giấu cặp sừng, và một số biểu trưng của quỷ trong Touhou Project như dây xích và gông cùm, rất nhiều người cho rằng Kasen là thực chất là một con quỷ. Tại đây, dẫn chứng của cả hai luận cứ đầu được ghi chép.
Xét về những nhân vật mà Suika, Yuugi và Kasen được dựa trên, Ibaraki-doji là một thuộc hạ của Shuten-doji, và bởi Hoshikuma-doji (nhân vật mà Yuugi dựa trên, đồng thời cũng là một thuộc hạ của Shuten-doji) cũng có vị thế tương tự, rất có thể Kasen là một trong “bộ tứ”.
[hs2]Tự nhận[/hs2]
Trong chương 2, khi Sanae nói lời cảm thán “như đã tiên liệu trước từ một tiên nhân” với Kasen, Kasen trả lời rằng “dù tôi có sống như một tiên nhân, tôi chỉ là...” và tự cắt lời một cách hối hả. Nếu như tính đây là lời nói đùa, thì Kasen chỉ khoác chiếc áo tiên nhân, và tự gọi cô là một tiên nhân cũng sẽ là lời nói dối. Ngoài ra, Kasen đã nói rằng “bằng cách đánh đuổi sứ giả địa ngục, tuổi thọ tôi dài hơn con người bội lần”, và từ thời điểm này, nó có tính nhất quán với những gì được nhắc đến trong Perfect Memento in Strict Sense về tiên nhân. Nếu nó có mối quan hệ với nhau, nếu Kasen là một loại yêu quái, đặc biệt là quỷ, thì có một ý kiến cho rằng dù Kasen không có tiên thuật để đánh đuổi sát thủ từ địa ngục, cô vẫn có thể sống lâu hơn một người trần.
[hs2]Hoài nghi cô là quỷ[/hs2]
Như ở trên, có những hoài nghi cho rằng Kasen có thể là một con quỷ. Thực chất, dù trong truyền thuyết, các tiên nhân thường có gốc là con người, và dù có giả thuyết cho rằng Kasen là một con quỷ tu luyện thành tiên nhân, theo Perfect Memento in Strict Sense, tiên nhân là thứ mà con người trở thành, và trong thế giới quan của Touhou Project, không có bằng chứng gì cho rằng yêu quái, tiên nữ hay các loài khác con người có thể thành tiên nhân. Một số hành vi khả nghi của cô, cùng với cái họ Ibaraki gợi ý việc cô thực chất là một con quỷ và/hoặc thuộc Tứ Đại Thiên Vương, nhưng quá khứ của cô vẫn là một ẩn số.
Ngoài ra, trong chương 9 của Wild and Horned Hermit, Reimu tuyên bố rằng cô sẽ thanh tẩy mọi thứ không phải con người, thì Kasen bỗng hắt hơi và cảm thấy lạnh sống lưng. Ở Nhật, người ta cho rằng khi một người hắt hơi và cảm thấy có điềm, thì người đó bị ai khác nói cái gì liên quan đến họ. Đây có thể là một chứng cứ cho thấy Kasen không phải là người.
Trong chương 16, khi Kochiya Sanae hỏi rằng vì sao Kasen uống rất nhiều rượu từ “Chiếc hộp Ibaraki chứa trăm loài thuốc” với một ánh mắt hoài nghi, thì Kasen đã nhanh chóng trả lời rằng vì cánh tay của cô sẽ không bao giờ lành, và vì thế, nếu không có chiếc hộp thì nó sẽ thối rữa. Trong cùng chương, Ibuki Suika có bảo rằng cô biết bộ mặt thật của Kasen, và cho rằng Kasen đang giả danh làm tiên nhân.
Trong chương 21, Kasen phản ứng lạ lùng khi Reimu ném đậu vào cô, và Onozuka Komachi bật cười khi Reimu mời Kasen ném đậu trong lễ setsubun, cho rằng nó sẽ hài nếu cô làm thế. Kasen trả lời rằng dù cô không thật sự để tâm đến lễ hội setsubun, cô không thể nào chịu được nghi thức mamemaki (nghi thức ném đậu), đồng thời bảo rằng cô có một triệu chứng thần kinh, rằng khi ai ném đậu vào cô, cô sẽ run bần bật. Mamemaki là một trong những yếu điểm của quỷ, vì thế, đây có thể là một chứng cứ khác cho tahy61 Kasen có gốc quỷ.
[hs2]Ngoại hình trẻ trung[/hs2]
Theo lời Reimu trong chương đầu của Wild and Horned Hermit, và trong Perfect Memento in Strict Sense, một tiên nhân thường sẽ trông khá già. Tuy vậy, vì Kasen có ngoại hình khá trẻ trung, nên có thể sự tồn tại của cô khác với một tiên nhân bình thường. Song, trong Ten Desires, một tiên nhân mang ngoại hình trẻ trung tên Kaku Seiga xuất hiện, nên có thể nói rằng không phải tiên nhân nào cũng già, và không chỉ có Kasen mang ngoại hình khác biệt.
[hs2]Phong Thuỷ[/hs2]
Kasen có thể sử dụng phong thuỷ (方術). Phong thuỷ là một thuật được các Đạo sỹ dùng, và theo Perfect Memento in Strict Sense, tiên nhân có thể học ma thuật, có thể đang ám chỉ đến phong thuỷ. Bởi Kasen có thể dùng thuật này, nên có thể cho rằng Kasen sự tồn tại rất giống tiên nhân, vì vậy không phải Kasen không có bất kỳ mối liên hệ gì với tiên nhân.
[hs2]Ăn uống[/hs2]
Theo Perfect Memento in Strict Sense, hầu hết các tiên nhân sống hơn ăm trăm năm không cần ăn uống, và chỉ cần dùng sương để sống. Tuy vậy, Kasen có ăn các thức nă bình thường, như trong chương 2, Kasen ăn lẩu, chương 7 Kasen ăn dango. Đồng thời, ở chương 10, khi Kirisame Marisa vào nhà cô, cô có đãi Marisa một món gì như nikuman. Và trong Urban Legend in Limbo, một tư thế thắng cuộc cho thấy cô ăn bắp nướng với dango, hoặc kẹo táo với kẹo bông gòn. Những điều trên dẫn đến giả thuyết có thể cô có một kho lương thực tại nhà. Dù có thể phản biện rằng Kasen chưa quá năm trăm tuổi, đây có thể cho là một dấu hiệu khác-sơn-nhân.
[/indent]
[hs1]Vai trò[/hs1]
※ Cảnh báo tiết lộ cốt truyện. ※
[indent][hs2][r="wahh"]Imperishable Night[/r][/hs2]
Nội dung:

[hs2][r="osp"]Oriental Sacred Place[/r][/hs2]
Nội dung:

[hs2][r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r][/hs2]
Nội dung:

[/indent]
[hs1]Các mối quan hệ[/hs1]
[indent][hs2][r="reimu"]Hakurei Reimu[/r][/hs2]
Kasen biết Reimu từ rất lâu, thường xuyên viếng Bác Lệ Thần Xã rất nhiều lần trong quá khứ, dù Reimu không nhớ được và phải được nhắc lại Kasen là ai. Đa phần cô nhận được sự phiền phức của Reimu, khi cô ghét các bài thuyết giáo và không muốn ngôi đền của mình bị vấy bẩn bởi chúng. Cô cho Kasen là một bà tám hay giảng đạo, adỵ đời người khác. Tuy vậy, Reimu thường công nhận những bài giảng này, không rõ vì Kasen thường đúng hay Reimu không muốn đối đầu với Kasen. Kasen hay chỉ trích Reimu, tin rằng cô quá tham lam và lười biếng.
[hs2][r="marisa"]Kirisame Marisa[/r][/hs2]
Ban đầu, Marisa chỉ nghĩ rằng Kasen là một tiên nhân lạ, song cô đã gặp Kasen từ trước và và là người đầu tiên nhận ra cô. Khi đã tái ngộ, Marisa thường mời Kasen viếng đền thường xuyên hơn, mặc lời khinh miệt của Reimu. Marisa mong rằng Kasen sẽ chia sẻ thuật trường sinh cho cô, và chấp nhận nghe lời thuyết giảng của Kasen.
[hs2]Vật nuôi của Kasen[/hs2]
Vật nuôi của Kasen gồm một con rồng, một con dapeng, Mukou, Saouchi, Kanda và Kume. Chúng thường là những sinh vật thần thoại, và có thể được triệu tập bất kỳ lúc nào, như lúc gọi rồng để dụ dỗ Reimu hoặc dùng dapeng để di chuyển. Tuy nhiên, có một khoảng thời gian con lôi thú cô bắt được trước đó trở nên cô đơn và bỏ trốn. Cô có vẻ cũng có nuôi một con rắn và một con khỉ.
[/indent]
[hs1]Các mối quan hệ nhỏ[/hs1]
[indent][hs2][r="sanae"]Kochiya Sanae[/r][/hs2]
Alice là khách hàng mua thuốc thường xuyên của Eirin.
[hs2][r="kanako"]Yasaka Kanako [/r] và [r="suwako"]Moriya Suwako[/r][/hs2]
Dù khá thân với Sanae, Kasen nghi ngờ âm mưu thu thập đức tin của Kanako và Suwako, và sự bất lực của họ trong việc xử lý những mối nguy hiểm từ Trung tâm mạch phun nước ngầm.
[hs2][r="komachi"]Onozuka Komachi[/r][/hs2]
Onozuka Komachi và Kasen hơi thù nhau. Được lệnh theo dõi Kasen, Komachi hoài nghi cô, đến độ đe doạ cô bằng cây lưỡi hai của mình – dù Komachi không quá nghiêm trọng hoá vấn đề.
[hs2][r="suika"]Ibuki Suika [/r] và [r="yuugi"]Hoshiguma Yuugi[/r][/hs2]
Khi Ibuki Suika xuất hiện ở Bác Lệ Thần Xã, Kasen nhanh chóng lẩn trốn cô. Có vẻ như Kasen biết Suika từ trước, nhưng mối quan hệ của cả hai vẫn là một ẩn số, và trong như cô do dự trước việc cho Suika biết tình trạng hiện tại của mình. Tuy vậy, sau khi biết Kasen mượn một tí rượu sake từ Yuugi, Suika nhận ra rằng Kasen đang lên kế hoạch gì đó và quyết định để Kasen yên. Cô cũng biết bộ mặt thật của Kasen.
[/indent]
[hs1]Spell card[/hs1]
[itab="scard" key="1" style="border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px"]
Tổng 8 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="scard" key="2" style="border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px"]
Tổng 8 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Tên tiếng Anh
Xuất hiện
Màn chơi
Độ khó
包符「義腕プロテウス」Wrap Sign "Prosthetic Arm Proteus"ULiLSử dụng
龍符「ドラゴンズグロウル」Dragon Sign "Dragon's Growl"ULiLSử dụng
鷹符「ホークビーコン」Hawk Sign "Hawk Beacon"ULiLSử dụng

*猿の手よ!敵を握りつぶせ!**Monkey's Paw! Crush my Enemy!*ULiLSử dụng
LW

雷符「微速の務光」Thunder Sign "Slow-Speed Mukou"ULiLStory
*死ぬまで願いを叶える手**Hand that Grants Wishes Until Death*ULiLStory
*猿の手はオカルトな夢を見る**The Monkey's Paw Dreams of the Occult*ULiLStory
虎符「両門の彭祖」Tiger Sign "Houso of Both Gates"ULiLStory (chỉ trong bản chơi thử ở C87)

[/itab]
[hs1]Bên lề[/hs1]
[indent]• Kasen là một trong những ý tưởng ZUN có trong đầu để làm trùm màn Extra trong Ten Desires, cùng với Hijiri Byakuren. Futatsuiwa Mamizou được nhận vai trò này.
• Kasen được Marisa nhắc đến trong kết truyện 4 của Ten Desires rằng cô nghe Kasen nhắc đến mục tiêu tối thượng của Đạo Giáo là đạt được trường sinh bất lão.
• Danh hiệu của Kasen, Tiên Nhân một tay có sừng (片腕有角の仙人) có vẻ được dữa trên tên của một vở kịch Noh tên “Tiên Nhân Một Sừng” (一角仙人 Ikkaku Sennin).
• Theo bối cảnh lịch sử, vở kịch Noh trên gợi ý rằng Kasen không hẳn là một tiên nhân, mà là một rishika, một người truyền tri thức. Họ khác với các tiên nhân ở điểm đôi khi họ được gọi là Đức Phật.
• Kasen có ngâm thơ của Miyako no Yoshika khi cô mới xuất hiện. Theo truyền thuyết, Ibaraki-douji đã khâm phục sau khi đọc thơ của Miyako no Yoshika.
[/indent]
[hs1]Fandom[/hs1]
[indent]• Nhờ lợi thế là một tiên nhân, Kasen không cần ăn nhiều, và một số người liên tưởng rằng cô khá gầy.  Một số fan đã dùng hình ảnh này, vẽ một Kasen ốm bđến mức phô xương sường dưới da, và cái tên Abarakasen (肋華仙 Lặc Hoa Tiên), một kiểu chơi chữ của cái tên giả Ibarakasen, đã ra đời. Dù vậy, đa phần các hoạ sỹ vẽ Kasen với thân hình đầy đặn, đôi khi quá đẫy đà.
• Vì một lý do nào đó, Kasen thường được vẽ với một dấu ấn trong tay cô, như trong chương 2 Wild and Horned Hermit.
• Rất nhiều fan trông chờ sự xuất hiện của Kasen trong Ten Desires. Vì thế, một màn Phantasm được các fan viết nên đã đưa cô vào làm trùm (với Murasa Minamitsu là trùm giữa màn).
• Kể từ khi Kaku Seiga xuất hiện trong Ten Desires, một số fan vẽ Kasen với Seiga cùng nhau, thường đang đối đầu nhau bởi Kasen là một tiên nhân bình thường còn Seiga là một tiên nhân xấu xa. Một số ảnh khắc hoạ những cuộc đối đầu nảy lửa bởi Miyako Yoshika (người hầu của Saiga) thực chất chính là nhà thơ Miyako no Yoshika, một người Kasen đã kết thân trong quá khứ, bị Seiga đầu độc.
• Cô thường được vẽ là một người ăn khoẻ, bởi trong Wild and Horned Hermit, cô thường thấy đang ăn vặt, thường là thức nă mua từ Nhân Thôn.
[/indent]
[hs1]Thông tin cá nhân[/hs1]
[itab="prof1" key="1" class="profile"]
[r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r] Trang web chính thức [box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof1" key="2" class="profile"]
[r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r] Trang web chính thức [box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
茨木華扇(号:茨華仙)

片腕有角の仙人

山に棲み、修行を重ねる仙人。し
ばしば里や神社に現れては、あり
がたいお説教をしてくれるらしい。
動物を導く能力を持っており、龍や
大鵬といった幻獣すらも自在に操
る。
Ibaraki Kasen (tên giả: Ibarakasen)

Tiên Nhân một tay có sừng

Một tiên nhân tu hành trên núi qua ngày. Cô được cho là hay xuất hiện trong làng và trong đền, cho họ một lần la mắng. Có khả năng sai khiến thú vật, ngay cả những sinh vật thần thoại như rồng và dapeng.

[/itab]
[itab="prof2" key="1" class="profile"]
[r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r] - Trang web chính thức[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof2" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof2" key="2" class="profile"]
[r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r] - Trang web chính thức[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof2" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
オカルト「猿の手」
変幻自在の腕とペットの動物達を活用した広い射程が
自慢の仙人、スピードに抱える難を有利な間合いでカバーする
オカルトアタック「逃れられない猿の手」は
遠隔操作が可能な猿の手で
遠くの敵へ掴みかかる便利な攻撃だぞ
[Sẽ được cập nhật]

[/itab]
[hs1]Thư viện ảnh[/hs1]
[gallery]
[hs1]Nguồn và liên kết[/hs1]
• 2010/07/24 ~ current Wild and Horned Hermit - All chapters
• 2011/11/25 Ten Desires special and two-part interview with ZUN
• 2011/10/26 Oriental Sacred Place - Chapter 16
[/box]
Các liên kết khác
- [r="character"]Danh sách các nhân vật trong Touhou[/r]
- [r="main"]Trang tổng quan của wiki[/r]
- Trang download của forum (game)

[box="margin: 0px; border: 5px solid black; width: 800px"]Nguồn bài viết:
http://en.touhouwiki.net/wiki/Kasen_Ibaraki
http://touhou.wikia.com/wiki/Kasen_Ibaraki
Người dịch: @Akari no Kokoro Người trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: [current]
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[metabox]
[igal img="https://i.imgur.com/XHlFboE.png" link="https://i.imgur.com/NGJGBBr.jpg"]Kasen xuất hiện trong Symposium of Post-mysticism.[/igal]
[igal img="https://i.imgur.com/B4T76ab.png" link="https://i.imgur.com/NCMRKv8.jpg"]Kasen trong OSP Chương 16.[/igal]
[igal img="https://i.imgur.com/iagZIR4.png" link="https://i.imgur.com/Q6Ynqwq.png"]Kasen trong WaHH.[/igal]
[igal img="https://i.imgur.com/2Dtx0qu.jpg" link="https://i.imgur.com/9nPw39J.jpg"]Kasen với thú nuôi trong OSP.[/igal]
[igal img="https://i.imgur.com/RKZfibB.jpg" link="https://i.imgur.com/7wB6TUL.jpg"]Kasen trong bìa WaHH tập 1.[/igal]
[igal img="https://i.imgur.com/iuP4lZa.jpg" link="https://i.imgur.com/l9LuKzz.jpg"]Kasen trong bìa WaHH tập 2.[/igal]
[igal img="https://i.imgur.com/i4z27fb.jpg" link="https://i.imgur.com/FARnqrP.jpg"]Kasen trong bìa WaHH tập 3.[/igal]
[igal img="https://i.imgur.com/VePwHrN.jpg" link="https://i.imgur.com/lNIQoly.jpg"]Kasen trong bìa WaHH tập 3.[/igal]
[igal img="https://i.imgur.com/4QusTti.png" link="https://i.imgur.com/x5YAfSk.png"]Kasen trong bìa WaHH tập 4.[/igal]
[igal img="https://i.imgur.com/lwW770Y.jpg" link="https://i.imgur.com/ZF2OIr4.jpg"]Kasen trong bìa WaHH tập 5.[/igal]
[style="button"]border-width: 0px; background-color: transparent; padding: 0px[/style]
[style="float-left"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="float-right"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: right; background-color: white; margin-right: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="profile"]border: 1px solid #ceeb87; background-color: #ceeb87; margin-top: 2px[/style]
[style="tip"]font-size: 11.5px; box-shadow: 0px 4px 10px #555555[/style]
[/metabox]

by Akari no Kokoro
on 9/5/2016, 4:02 pm
 
Search in: Hướng dẫn - Hỏi đáp
Chủ đề: Test bbcode
Trả lời: 12
Xem: 5021

Yagokoro Eirin

[wikibase][box="background-color: #ffffff; width: 100%; font-size: 13px; line-height: 20px;"]
☯ Yagokoro Eirin ☯
[box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"]Topics tagged under ceeb87 on GensokyoVN - Page 2 Th08EirinYagokoroResized_zpszr0rfefv
Eirin trong Imperishable Night
Brain of the Moon[/box][box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"][box="background-color: #87ceeb; border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; margin: 3px;"]
やごころえいりん
八意永琳
YagokoroEirin

[/box]
Giới tínhNữ
Loài[r="lunarian"]Người mặt trăng[/r], [r="god"]nữ thần[/r]
Năng lực• Tạo ra mọi loại thuốc
• Thiên tài bẩm sinh
Địa điểm• [r="vinhviendinh"]Vĩnh Viễn Đình[/r]

[/box]
[itab="title" key="1" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="title" key="2" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Nguyên gốc tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
Dùng trong
月の頭脳
Brain of the Moon
Bộ não của Mặt trăng
IN
Chương 1 SSiB, chương 17 SaBND
街の薬屋さん
Town Pharmacist
Dược sĩ của thôn
StB
蓬莱の薬屋さん
Hourai Pharmacist
Dược sĩ Bồng Lai
PMiSS

[/itab]
[itab="music" key="1" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="music" key="2" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Dùng trong
千年幻想郷 ~ History of the Moon
Gensokyo Millennium ~ History of the Moon
IN
ヴォヤージュ1970
Voyage 1970
IN

[/itab]
[itab="appear" key="1" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="appear" key="2" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Game
Xuất hiện
Vai trò
[r="in"]Imperishable Night[/r]
Midboss màn 6, boss màn 6 lựa chọn A
[r="pofv"]Phantasmagoria of Flower View[/r]
Các kết thúc
[r="stb"]Shoot the Bullet[/r]
Boss cảnh 9-1, 9-3, 9-5, 9-7
[r="swr"]Scarlet Weather Rhapsody[/r]
Các kết thúc
[r="hm"]Hopeless Masquerade[/r]
Nhân vật nền
[r="lolk"]Legacy of Lunatic Kingdom[/r]
Các kết thúc

Ấn phẩm
Xuất hiện
Vai trò
[r="baijr"]Bohemian Archive in Japanese Red[/r]
Bài viết
[r="eotw"]Extra of the Wind[/r]
Góp mặt
[r="sabnd"]Strange and Bright Nature Deity[/r]
Nhân vật thứ chính
[r="pmiss"]Perfect Memento in Strict Sense[/r]
Bài viết
[r="ssib"]Silent Sinner in Blue[/r]
Nhân vật thứ chính
[r="gom"]Grimoire of Marisa[/r]
Bài viết
[r="cilr"]Cage in Lunatic Runagate[/r]
Nhân vật thứ chính
[r="iotmaiote"]Inaba of the Moon and Inaba of the Earth[/r]
Nhân vật chính
[r="fs"]Forbidden Scrollery[/r]
Góp mặt chương 21

[/itab]
[hs1]Giới thiệu[/hs1][box="border: 5px double black; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px;"][itab="content" key="1" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="2" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
[toc][/itab]
[itab="content" key="2" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="1" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][/box]
[indent]Yagokoro Eirin (八意 永琳 Yagokoro Eirin) là một thiên tài về dược học đến từ [r="moon"]Mặt trăng[/r]. Cô sống một cuộc sống lưu đày ở [r="gensokyo"]Ảo Tưởng Hương[/r] sau khi lựa chọn sẽ dùng toàn bộ cuộc đời mình để phục vụ cho [r="kaguya"]Houraisan Kaguya[/r], người mà cô cảm thấy có lỗi. Cô là một trong những người được biết đến nhiều nhất ở Mặt trăng nhờ vào y thuật tài năng mà còn vì cô là người đã cùng với [r="tsukuyomi"]lãnh chúa Tsukuyomi[/r] sáng lập ra Nguyệt Đô.
Cô cũng là người đã tạo ra [r="bonglaiduoc"]Bồng Lai Dược[/r] nhờ vào sự trợ giúp của Kaguya. Đây là một thứ tiên dược cho người ta sự bất tử, và cũng là nguyên nhân khiến Kaguya bị đày xuống Trái Đất.
Eirin là một người bí ẩn với rất nhiều bí mật, và cách cô trả lời có vẻ không tự nhiên khi được hỏi về chúng. Nhìn chung cô là người khá ôn hòa, và hết mực tận tụy với Kaguya, người bạn thân nhất của cô. Eirin cho thấy mình là một người suy tính cẩn trọng và hết sức sâu xa. Nhờ vào trí tuệ của mình, cô dễ dàng đi trước người khác một bước, và gần như chưa từng bao giờ cho thấy sự nao núng trong xử lý tình huống. Eirin có vẻ không dễ dàng chấp nhận sự phản bội, và cách thức hành động của cô có thể vô cùng tàn nhẫn, vốn được thể hiện chủ yếu trong [r="cilr"]Cage in Lunatic Runnagae[/r]. Vì sự thông minh vượt trội của mình, Eirin hay bị người ta cho là kiêu ngạo hay bề trên vì họ không đủ sắc bén để theo kịp những gì mà cô nói. Eirin có vẻ thiếu sự hiểu biết về những lẽ thường tình trong cuộc sống, có thể là do cô không sống chung với con người.
[/indent]
[hs1]Thông tin[/hs1]
[indent][hs2]Năng lực[/hs2]
[hs3]Tạo ra mọi loại thuốc[/hs3]
Cô có thể tạo ra mọi loại thuốc/dược phẩm. Lẽ dĩ nhiên là cô không thể tạo ra một loại thuốc cần tới những quá trình không thể thực hiện được về mặt vật lý, cũng như không thể tạo ra thuốc mà không có nguyên liệu trong tay. Dù vậy một trong những loại thuốc nổi tiếng nhất mà cô từng làm ra, Bồng Lai Dược, lại được tạo ra bằng cách sử dụng năng lực của Kaguya. Những loại thuốc mà cô làm ra có thể từ những loại thuốc cảm thông thước cho tới những [r="hodiepmonghoan"]loại thuốc kỳ lạ[/r] có khả năng tác động tới những giấc mơ. Việc Eirin lén cho những con thỏ uống thuốc để thử nghiệm thuốc đã được kiểm chứng.
Trong số các loại thuốc mà Eirin pha chế, có hai loại thuốc mang tên [r="Kochoumugan"]Hồ Điệp Mộng Hoàn[/r] (Kochoumugan) có công năng đảm bảo cho người dùng một giấc mơ đẹp khi họ ngủ. Loại thuốc này được quảng cáo trên nhật báo Bunbunmaru và có vẻ khá ít phổ biến (mặc dù bản thân tờ báo quảng cáo nó cũng không hề nổi tiếng gì). Có một khách hàng trở lại nhiều lần để mua thuốc, đó là [r="alice"]Alice Margatroid[/r], không rõ nguyên nhân của việc này.
[hs3]Thiên tài bẩm sinh[/hs3]
Người ta nói Eirin vô cùng thông minh và cho rằng không ai có thể thông minh hơn cô. Hơn nữa, dòng họ Yagokoro nổi tiếng là một dòng họ với những thiên tài về y học, và ngay cả trong số đó, Eirin thuộc vẫn có trí tuệ vượt bậc. Tuy nhiên vì lý do này, người bình thường không thể nào hiểu được những gì cô nói.
[hs3]Bất tử toàn diện[/hs3]
Trong đoạn hội thoại với Yuyuko lúc sự kiện Imperishable Night diễn ra, Eirin đã tiết lộ rằng mình cũng đã uống Bồng Lai Dược. Ngoài ra nếu người chơi chọn lựa chọn A để gặp Eirin, vào đoạn cuối Kaguya sẽ xuất hiện trợ giúp cô, và hét to rằng họ (nhân vật chính) sẽ không bao giờ quên được những gì sắp diễn ra, nói về cả Bồng Lai Dược và sức mạnh thật sự của Eirin [id="cr1" type="tipout"][tip="#ob#1#cb#" link="#ct1" style-outer="width: 275px" type="center" class="tip"][export="ct1"][r="in"]Imperishable Night[/r]: Các đoạn hội thoại màn 6[/export][/tip][/id]. Việc uống Bồng Lai Dược được xác nhận cho thấy Eirin cũng có năng lực bất tử như Kaguya và Mokou.
Trong Inaba of the Moon and Inaba of the Earth, có một cảnh truyện khá vô lý khi Eirin bị bệnh, vốn là điều không thể đối với những ai đã uống Bồng Lai Dược, tuy nhiên điều này có thể chấp nhận được vì đây là một bộ truyện được vẽ dưới góc nhìn bàng quang của tác giả và có tính chính thức tương đối thấp.
[box="width: 280px" class="float-right"]
Topics tagged under ceeb87 on GensokyoVN - Page 2 GoMIllus-EirinResized_zps0ztzfz2u
Ảnh minh họa spell card của Eirin trong [r="gom"]Grimoire of Marisa[/r][/box][hs3]Ma thuật khác[/hs3]
Eirin cũng cho thấy mình biết rất nhiều loại ma thuật khác: Trong Imperishable Night cô đã phong ấn cả Trái Đất, khiến nó nội bất xuất, ngoại bất nhập, ngoài ra cô cũng tạo ra một mặt trăng giả, gần như lừa được các nhân vật chính. Theo lời cô, những ma thuật kiểu tạo ra mặt trăng giả này chưa là gì cả, cho thấy khả năng của Eirin có thể còn hơn thế rất nhiều.
[hs4]Spell card[/hs4]
Các spell card của Eirin mang chủ đề khá đa dạng, bao gồm khoa học và truyền thuyết. Các truyền thuyết trong spell card của Eirin xoay quanh Omoikane, nhân vật vốn được cho là hình mẫu để tạo ra cô. Về mảng khoa học, cô có một số spell card liên quan tới trò chơi sự sống, và một số spell card khác liên quan tới và tàu con thoi Apollo 13.
[hs2]Nghề nghiệp[/hs2]
Sau sự kiện xảy ra trong Imperishable Night, Eirin bắt đầu sử dụng kiến thức về dược học của mình để chữa bệnh, khiến cô trở thành thầy thuốc hàng đầu ở Ảo Tưởng Hương. Thuốc mà cô bán rất đa dạng, từ loại thuốc hỗ trợ giấc ngủ cho tới thuốc chữa bệnh, chúng được bán ở thôn thông qua [r="reisen"]Reisen[/r], một trong những người hầu của cô. Ngoài ra người ta cũng có thể tới gặp cô như gặp một bác sĩ bình thường, và cô có thể kê toa thuốc ngay cả với những loại bệnh mơ hồ nhất. Thuốc của cô phân biệt ra loại dành cho con người và dành cho yêu quái, không được phép trộn chúng lại với nhau vì chúng là thuốc bổ với một bên và là thuốc độc với bên còn lại. Hiệu nghiệm của chúng rất cao và không hề có tác dụng phụ, có cơ sở để tin rằng nó là sản phẩm ra đời bằng các công nghệ cao cấp của Mặt trăng. Những loại thuốc như thế này lẽ thường phải có giá cao, nhưng Eirin không hề quan tâm tới tiền công, và hầu như chỉ chờ người mua chủ động trả tiền cho cô. Người ta vẫn tin rằng cô có động cơ khác để làm thầy thuốc ngoài vấn đề lợi nhuận.
[/indent]
[hs1]Thiết kế[/hs1]
[indent][hs2]Ý tưởng[/hs2]
Eirin có thể được dựa theo hình mẫu là vị thần Ame no Yagokoro Omoikane no Mikoto (天八意思兼命), vị thần được cho là đã lên kế hoạch dụ Amaterasu ra khỏi hang động nơi bà đang giam mình. Có thể nhận thấy mối liên hệ giữa Eirin và Omoikane thông qua một số spell card của cô, và trí tuệ của hai người họ (Omoine vốn là vị thần của trí tuệ và sự thông thái).
[box="width: 155px" class="float-left"]
Topics tagged under ceeb87 on GensokyoVN - Page 2 SSIBEirinPartyResized_zpszrqvc4kx
Eirrin xuất hiện trong [r="ssib"]Silent Sinner in Blue[/r][/box][hs2]Tên gọi[/hs2]
Ý nghĩa những chữ trong họ Yagokoro:
八 (ya) - "Bát", nghĩa là "số tám".
意 (gokoro) - "Ý", trong "ý chí", "ý nghĩ".
Chữ ya là số tám, đây là một con số linh thiêng, mang nghĩa "vô cùng", "vô tận", kết hợp với chữ gokoro mang nghĩa "ý nghĩ" tạo ra hàm ý về sự thông minh vô cùng vô tận, phù hợp với Eirin, vốn có danh hiệu là "Bộ não của Mặt trăng".
Ngoài ra họ Yagokoro của Eirin cũng ám chỉ tới mối liên hệ với Omoikane.
Ý nghĩa những chữ trong tên Eirin:
永 (ei - Hán Nhật) - "Vĩnh", trong "vĩnh hằng".
琳 (rin - Hán Nhật) - "Lâm", là tên một loại ngọc.
[r="ssib"]Silent Sinner in Blue[/r] có đề cập đến việc Eirin là tên ở Trái Đất của cô, còn tên ở Mặt trăng của cô thì chưa hề được biết đến. Tên của người mặt trăng không thể phát âm được bởi những thứ không thuần khiết (sinh vật ở Trái Đất).
[hs2]Ngoại hình[/hs2]
[hs3][r="in"]Imperishable Night[/r][/hs3]
Eirin có mắt màu xám và mái tóc dài màu bạc trắng được tết lại thành một chiếu đuôi dài tới ngang thắt lưng. Áo cô mặc có nửa trái màu xanh thẫm, nửa phải màu đỏ, cổ áo có màu trắng. Váy của cô cũng phân ra hai mảng màu nhưng có vị trí ngược lại. Áo và váy của cô đều có những đồ hình của các chòm sao, chân váy còn có thêm hoa văn hình các quẻ trong bát quái. Cô mang đai lưng màu trắng, mang tất trắng, đi giày đen. Cô đội một chiếc mũ như mũ của y tá với nền màu xanh thẫm và chũ thập đỏ. Hai tay cô cầm một cây cung và một mũi tên với hình dạng độc đáo.
[/indent]
[hs1]Quá khứ[/hs1]
[indent]Trong quá khứ, Eirin từng thuộc một trong các hiền giả của Mặt trăng. Nhờ vào trí tuệ của mình cùng với sự trợ giúp của Kaguya, khi đó là công chúa của Mặt trăng, Eirin đã thành công tạo ra một loại thuốc có tên là Bồng Lai Dược với khả năng mang lại sự bất tử. Eirin đã đưa nó cho Kaguya, Kaguya uống nó và trở nên bất tử, kết quả là Kaguya đã phải chịu hình phạt bị đày xuống Trái Đất. Vài năm sau, Kaguya được cho phép trở lại Mặt trăng, Eirin khi đó đã xuống Trái Đất cùng một vài người khác với vai trò sứ thần. Eirin cảm thấy vô cùng có lỗi với Kaguya vì chỉ có một mình Kaguya là phải chịu hình phạt, trong khi cô, người đã tạo ra thuốc và đưa nó cho Kaguya, lại không bị làm sao. Vì thế Eirin sẵn sàng làm mọi điều thứ vì Kaguya. Biết rằng Kaguya sẽ không thể có một cuộc sống bình thường nếu trở về Mặt trăng, Eirin đã quyết định sẽ ở lại với cô, và để làm được điều đó Eirin đã giết tất cả các sứ thần đi cùng. Họ sống giấu mình ở [r="eientei"]Vĩnh Viễn Đình[/r] nằm trong [r="rungtrelacloi"]rừng tre Lạc Lối[/r] cho tới khi bị Mặt trăng phát hiện ra, dẫn tới sự kiện Đêm Vĩnh Hằng.
[/indent]
[hs1]Vai trò[/hs1]
※ Cảnh báo tiết lộ cốt truyện. ※
[indent][hs2][r="in"]Imperishable Night[/r][/hs2]
Nội dung:

[hs2][r="stb"]Shoot the Bullet[/r][/hs2]
Nội dung:

[hs2][r="lolk"]Legacy of Lunatic Kingdom[/r][/hs2]
Nội dung:

[/indent]
[hs1]Các mối quan hệ[/hs1]
[indent][hs2][r="kaguya"]Houraisan Kaguya[/r][/hs2]
Kaguya là người đã trợ giúp Eirin tạo ra Bồng Lai Dược. Để chuộc lỗi cho việc Kaguya bị trục xuất vì uống Bồng Lai Dược, Eirin đã chấp nhận cuộc sống lưu đày ở Trái Đất cùng với Kaguya, nguyện dùng toàn bộ cuộc đời mình để phục vụ cô. Kaguya cũng là chủ của Vĩnh Viễn Đình nơi Eirin đang sống.
[hs2][r="reisen"]Reisen Udongein Inaba[/r][/hs2]
Reisen là một con thỏ mặt trăng bỏ trốn khỏi Nguyệt Đô, hiện tại cô sống ở Vĩnh Viễn Đình và phục vụ cho Eirin cùng Kaguya.
[hs2][r="tewi"]Inaba Tewi[/r][/hs2]
Tewi là lãnh đạo của đàn thỏ yêu quái cư ngụ trong rừng tre Lạc Lối, hiện tại cô cũng đang sống tại Vĩnh Viễn Đình.
[hs2][r="Toyohime"]Watatsuki no Toyohime[/r] và [r="Yorihime"]Watatsuki no Yorihime[/r][/hs2]
Hai người họ là họ hàng xa của Eirin, và đều là học trò của cô.
[hs2][r="Tsukuyomi"]Lãnh chúa Tsukuyomi[/r][/hs2]
Lãnh chúa Tsukuyomi là người cùng với Eirin lập ra Nguyệt Đô
[/indent]
[hs1]Các mối quan hệ nhỏ[/hs1]
[indent][hs2][r="alice"]Alice Margatroid[/r][/hs2]
Alice là khách hàng mua thuốc thường xuyên của Eirin.
[hs2][r="mokou"]Fujiwara no Mokou[/r][/hs2]
Mokou cũng đã uống Bồng Lai Dược của Eirin, và do đó trở nên bất tử.
[hs2][r="sakuya"]Izayoi Sakuya[/r][/hs2]
Thông tin cá nhân của Eirin có đề cập tới việc cô ngạc nhiên khi thấy Sakuya, lý do của việc này chỉ có mình Eirin biết.
[/indent]
[hs1]Spell card[/hs1]
[itab="scard" key="1" class="tab-2"]
Tổng 15 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="scard" key="2" class="tab-2"]
Tổng 15 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Tên tiếng Anh
Xuất hiện
Màn chơi
Độ khó
天丸「壺中の天地」Spacesphere "Earth in a Pot"INMàn 6AE/N/H/L
覚神「神代の記憶」Awakened God "Memories of the Age of the Gods"INMàn 6AE/N/H/L
神符「天人の系譜」God Sign "Genealogy of the Sky-Born"IN
GoM
Màn 6A
---
H/L
---
蘇活「生命遊戯 -ライフゲーム-」Revival "Game of Life"IN
GoM
Màn 6A
---
E/N
---
蘇生「ライジングゲーム」Resurrection "Game of Rising"INMàn 6AH/L
操神「オモイカネディバイス」Leading God "Omoikane's Device"INMàn 6AE/N
神脳「オモイカネブレイン」Mind of God "Omoikane's Brain"INMàn 6AH/L
天呪「アポロ13」Curse of the Heavens "Apollo 13"IN
GoM
Màn 6A
---
E/N/H/L
---
秘術「天文密葬法」Esoterica "Astronomical Entombing"INMàn 6AE/N/H/L
禁薬「蓬莱の薬」Forbidden Arcanum "Hourai Elixir"INMàn 6AE/N/H/L
薬符「壺中の大銀河」Medicine Sign "Galaxy in a Pot"INMàn 6AE/N/H/L
「天網蜘網捕蝶の法」"Heaven Spider's Butterfly-Capturing Web"IN
GoM
LW
---
LW
---
薬符「胡蝶夢丸ナイトメア」Medicine Sign "Butterfly Dream Pill - Nightmare Type"StBMàn 9Màn 9
練丹「水銀の海」Elixir "Mercury Sea"StBMàn 9Màn 9
秘薬「仙香玉兎」Secret Elixir "Lunar Incense"StB
GoM
Màn 9
---
Màn 9
---

[/itab]
[hs1]Bên lề[/hs1]
[indent][box="width: 250px" class="float-right"]
Topics tagged under ceeb87 on GensokyoVN - Page 2 PMiSS_eirinResized_zpsjuet1nc6
Ảnh của Eirin trong [r="pmiss"]Perfect Memento in Strict Sense[/r][/box]• Trong thông tin cá nhân của Eirin, ta biết rằng cô đã giết tất cả những người đưa tin khác đi cùng mình. Trong thông tin cá nhân của Kaguya gọi họ bằng cái tên "sứ thần". Sau này ta lại biết được rằng thỏ mặt trăng được huấn luyện để trở thành sứ thần, và trong khi không có thông tin nào kiểm chứng về việc có sứ thần nào là người mặt trăng hay không, ta hoàn toàn có thể suy đoán rằng phái đoàn sứ thần thực ra là một đàn thỏ mặt trăng do Eirin dẫn đầu. Vì thỏ mặt trăng được người mặt trăng coi không khác gì những công cụ, vì thế việc Eirin giết chúng không làm nặng thêm tội trạng của cô.
[indent]◦ Cô cũng có nói rằng nếu tình thế bắt buộc, cô không ngại phải giết những con thỏ mặt trăng [id="cr2" type="tipout"][tip="#ob#2#cb#" link="#ct2" style-outer="width: 275px" type="center" class="tip"][export="ct2"][r="cirl"]Cage in Lunatic Runnage[/r]: [r="cirl" p="chap2"]Chương 2[/r][/export][/tip][/id].[/indent]
• Một spell card của Eirin có tên là "Apollo 13" dựa theo sự kiện người Mỹ hủy bỏ nhiệm vụ lên mặt trăng lần thứ ba năm 1970. Tựa của spell card này là "Sự nguyền rủa của Thiên Đường" (Curse of the Heaven), ngụ ý rằng nguyên nhân thực sự khiến tàu con thoi bị hư hỏng và buộc phải từ bỏ việc hạ cánh (nói cách khác: trì hoãn sự "xâm lăng"). Ngoài ra lời bình luận của spell card cũng có ngụ ý rằng người mặt trăng biết tại sao số 13 lại là con số bị nguyền rủa.
[indent]◦ Trong Silent Sinner in Blue, Eirin tiết lộ rằng chương trình Apollo thất bại vì mặt trời ("Apollo") không tương thích với phần tối của mặt trăng.
◦ Ngoài ra trong chương 2 của Cage in Lunatic Runnage có một đoạn đề cập tới công nghệ của mặt Trăng khi nói về sự cố của Apollo 13, ngụ ý cho việc phá hoại ngầm của người mặt trăng.[/indent]
• Trong chương 13 [r="iotmaiote"]Inaba of the Moon and Inaba of the Earth[/r], Eirin từng muốn giải phẫu [r="suwako"]Suwako[/r] vì sự tương đồng giữa cô và một con ếch.
• Trong Phật giáo Tây Tạng, cây cung ở tay phải và mũi tên bên tay trái (như cách mà Eirin cầm chúng) là biểu thị của sự thông thái, mang ý nghĩa tượng trưng cho sự linh hoạt và đưa ra được những giải pháp hiệu quả.
• Ngoài ra cây cung và mũi tên cũng có khả năng là một sự tham chiếu tới nữ thần Hy Lạp của mặt trăng và của sự săn bắn, nữ thần Artemis (Artemis cũng là chị của Apollo, ZUN có đùa về việc Apollo là thần mặt trời, vậy nên chắc chắn ZUN cũng biết về Artemis). Cây cung của Artemis đôi khi được dùng đại diện cho mặt trăng khuyết, biểu tượng cho sự trưởng thành của mỗi người.
[indent]◦ Chòm sao Đại Hùng (còn được biết với tên chòm Bắc Đẩu) xuất hiện trên áo của Eirin từng có tên gọi là chòm Callisto, một trong những bề tôi của Artemis.
◦ Bản thân ZUN cũng có nói về việc cây cung đại diện cho mặt trăng khuyết. Trong [r="cirl" p="chap5"]chương 5[/r] của [r="cirl"]Cage in Lunatic Runnage[/r], Yukari không thể thấy được mặt trăng tròn vì một cơn bão, khi đó cô đã tự hỏi rằng có phải là do trên mặt trăng không con người cầm cung (ám chỉ Eirin) nữa hay không.[/indent]
• Trong truyền thuyết Trung Quốc, Hậu Nghệ là vị thần xạ tiễn bị trục xuất khỏi thiên giới. Ông đã cưới Hằng Nga, phiên bản Trung Quốc của công chúa Kaguya. Theo truyền thuyết này ông đã nhận hai bình thuốc trường sinh cuối cùng từ Tây Vương Mẫu. Thế nhưng Hằng Nga đã uống cả hai bình thuốc, và khiến nàng bay tới mặt trăng. Dù vậy cần đặc biệt lưu ý Hằng Nga trong Touhou Project hoàn toàn khác với Kaguya.
[/indent]
[hs1]Fandom[/hs1]
[indent]• Những nhân vật thường xuất hiện cùng Eirin trong fanwork:
[indent]◦ [r="kaguya"]Houraisan Kaguya[/r]: Vì mối quan hệ giữa hai người họ.
◦ [r="reisen"]Reisen Udogein Inaba[/r]: Vì mối quan hệ giữa hai người họ.
[indent][b3] Xuất phát từ việc Eirin dùng thỏ làm vật thí nghiệm, các fan thường hay mô tả Eirin đang "nhồi" thuốc cho những con thỏ ở Vĩnh Viễn Đình, mà đặc biệt là Reisen. Kết cục của Reisen trong những trường hợp đó thường khá "thê thảm".
[b3] Cũng có một số fanwork miêu tả Eirin như là một người chuyên bắt nạt Reisen, trong khi tuyệt đối hiền lành đối với các thành viên khác ở Vĩnh Viễn Đình.
[/indent]
◦ [r="Tewi"]Inaba Tewi[/r]: Vì mối quan hệ giữa hai người, thông thường Tewi hay xuất hiện chung với Reisen.
[/indent]
• Eirin thường hay được fan vẽ như một bác sĩ, hoặc một y tá.
• Eirin, cùng với [r="yukari"]Yukari[/r] và [r="kanako"]Kanako[/r], hay được fan cho chung vào một nhóm vì họ của ba người này đều có chữ ya (八 Bát), mà khi đọc lệch đi thì mang nghĩa là "già", hơn nữa ba người họ cũng được cho là trưởng thành hơn so với các nhân vật khác.
• Eirin thường hay được fan mô tả là một người phụ nữ xinh đẹp nhưng vô tình, mặc dù cũng có một vài fanwork miêu tả cô với tính cách ôn hòa hơn.
• Xu hướng vẽ Eirin như là một cô bé cũng khá phổ biến.
[/indent]
[hs1]Thông tin cá nhân[/hs1]
[itab="prof1" key="1" class="tab-3"]
[r="in"]Impreishable Night[/r] - キャラ設定.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof1" key="2" class="tab-3"]
[r="in"]Impreishable Night[/r] - キャラ設定.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
 ○6面ボス 月の頭脳
  八意 永琳(やごころ えいりん)
  Eirin Yagokoro
  種族:月人
  能力:あらゆる薬を作る程度の能力。天才。
  月の民。つまりは宇宙人。地上に隠れ住んでから結構長い。輝夜との付き合いは、はるか昔輝夜が月に居た頃から始まっている。
  八意家は、何時しか月に住むようになった薬の天才家系。中でも永琳の知能は抜群である。彼女の頭脳は人間のそれをはるかに上回るが、逆に何を言っているのか良く判らない時も多い。
  本当は、輝夜より圧倒的に力を持つ。だが常に輝夜以上にならない様に力をセーブしているらしい。
  はるか昔、月の姫である輝夜の罪が晴れた為、罰として地上に落とされていた輝夜を月に連れ戻しに来た使者の一人。ただ、とある理由で輝夜と共謀し、月の使者を全員殺害してしまう。当時輝夜と一緒に住んでいた賤しき地上人には、口止め料として永琳特製の「蓬莱の薬」の入った薬の壺を手渡した。この薬、飲むと死ななくなるのである。
  その地上人は、蓬莱の薬を使わなかったらしく間も無く死亡した。
  後で分かった事だが、地上人は何者かに殺されていたのである。
  詳しい話は輝夜のエピソードで。
  また、咲夜を見て大変驚くのだが、何故なのかは永琳にしか判らない。
Boss màn 6 Bộ não của Mặt trăng

Yagokoro Eirin
Chủng loài: Người mặt trăng
Năng lực: Bào chế mọi dược phẩm. Thiên tài bẩm sinh.
Cô đến từ Mặt trăng. Điều này nghĩa là cô là một người đến từ hành tinh khác. Cô đã sống trên Trái Đất trong một khoảng thời gian dài. Mối quan hệ giữa cô và Kaguya xuất phát từ những ngày họ còn ở trên Mặt trăng.
Gia tộc Yagokoro là một dòng họ của những dược sĩ thiên tài và đã sống trên Mặt trăng từ rất lâu. Ngay cả trong số họ, Eirin vẫn thông minh một cách vượt trội. Cô thông minh hơn con người rất nhiều, và vì thế khiến họ khó có thể hiểu ý cô.
Thực chất, cô có sức mạnh hơn hẳn Kaguya. Tuy vậy, cô kìm hãm và duy trì chúng ở dưới cấp độ của Kaguya để tỏ thái độ tôn kính.
Từ rất lâu về trước, Eirin là một trong số những sứ thần đến để cố gắng đưa Kaguya trở về Mặt trăng; tội lỗi mà Kaguya gây ra khiến cô bị lưu đày dưới Trái Đất đã được dung thứ. Vì nguyên nhân nào đó, cô lại giúp Kaguya giết chết những sứ thần còn lại. Và để đảm bảo những người Trái Đất sống cùng Kaguya giữ im lặng, cô đã mua chuộc họ bằng Bồng Lai Dược, loại đan dược có sức mạnh khiến cho người trần trở nên bất tử. Tuy vậy, không người Trái Đất nào uống nó, và họ chết không lâu sau đó.
Ít lâu sau, người ta phát hiện ra họ đã bị giết hại.
Chi tiết nằm trong thông tin cá nhân của Kaguya.
Eirin rất ngạc nhiên khi thấy Sakuya, nhưng vì nguyên nhân gì thì chỉ có mình cô biết.

[/itab]
[itab="prof2" key="1" class="tab-3"]
[r="Bougetsushou"]Touhou Bougetsushou[/r] - Trang web chính thức[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof2" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof2" key="2" class="tab-3"]
[r="Bougetsushou"]Touhou Bougetsushou[/r] - Trang web chính thức[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof2" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
八意 永琳(やごころ えいりん)
月人/あらゆる薬を作る程度の能力。
輝夜とともに永遠亭に隠れ住む元・月の民。薬の扱いに長
ける事に留まらず天才的な頭脳の持ち主で「月の頭脳」
「月の賢者」と称えられたが、蓬莱の薬を巡る事件によって
地上に逃れる。
現在はその知識を生かして薬屋や医者のようなことをして
いるらしいが…?
Yagokoro Eirin
Người mặt trăng/Có năng lực làm ra bất kỳ loại thuốc nào.
Cô hiện tại đang sông ẩn dật trong Vĩnh Viễn Đình cùng với Kaguya - một người mặt trăng khác.
Cô được xưng tụng là "Bộ não của Mặt trăng", "Hiền giả của Mặt trăng" không chỉ vì bộ óc thiên tài mà còn vì sự tài giỏi trong việc làm thuốc, nhưng cô đã phải chạy trốn xuống mặt đất sau sự kiện liên quan tới Bồng Lai Dược.
Tuy vậy, dường như cô hiên tại đang tận dụng kiến thức của mình đề làm dược sĩ và mở hiệu thuốc...?

[/itab]
[hs1]Thư viện ảnh[/hs1]
[gallery]
[hs1]Nguồn và liên kết[/hs1]
2004/08/15 [r="in"]Imperishable Night[/r] - Đoạn hội thoại màn 5, đoạn hội thoại màn 6; キャラ設定.txt (thông tin cá nhân)
2005/12/30 [r="stb"]Shoot the Bullet[/r] - [r="stb" r1="sc" r2="stage9"]Bình luận về spell card màn 9[/r]
2005/08/11 [r="baijr"]Bohemian Archive in Japanese Red[/r] - [r="baijr" p="eirin"]Bài viết và phỏng vấn: Eirin[/r]
2006/12/27 [r="pmiss"]Perfect Memento in Strict Sense[/r] - [r="pmiss" p="eirin"]Yagokoro Eirin[/r]
2007/06/08 ~ 2009/04/09 [r="ssib"]Silent Sinner in Blue[/r]
2007/06/22 ~ 2009/11/22 [r="iotmaiote"]Inaba of the Moon and Inaba of the Earth[/r]
2007/06/25 ~ 2007/09/25 [r="cilr"]Cage in Lunatic Runagate[/r] - Chương 1, 2
2008/03/26 ~ 2008/04/26 [r="sabnd"]Strange and Bright Nature Deity[/r] - Chương 17-18
2009/12/27 [r="gom"]Grimoire of Marisa[/r] - [r="gom" p="eirin"]Spell card của Yagokoro Eirin[/r]

[id="ct1" type="tipin"][j="#cr1"][1][/j]. [import="ct1"][/id]
[id="ct2" type="tipin"][j="#cr2"][2][/j]. [import="ct2"][/id]

Các liên kết khác
- [r="character"]Danh sách các nhân vật trong Touhou[/r]
- [r="main"]Trang tổng quan của wiki[/r]
- Trang download của forum (game)


[box="margin: 0px; border: 5px solid black; width: 800px"]Nguồn bài viết:
http://en.touhouwiki.net/wiki/Eirin_Yagokoro
http://touhou.wikia.com/wiki/Eirin_Yagokoro
Người dịch: mr.equal / @hinarie / @Akari no Kokoro Người trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: [current]
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[/box]
[metabox]
[igal img="https://2img.net/h/i1374.photobucket.com/albums/ag403/lauqermwiki/Character/Eirin/PMiSSEirin1Resized_zps2sbxs9ft.jpg" link="http://i.imgbox.com/HRwY4PyH.jpg"]Ảnh của Eirin trong bài viết của cô trong [r="baijr"]Bohemian Archive in Japanese Red[/r][/igal]
[igal img="https://2img.net/h/i1374.photobucket.com/albums/ag403/lauqermwiki/Character/Eirin/PMiSSEirin2Resized_zpsf23fo5pk.jpg" link="http://i.imgbox.com/kJTFclGe.jpg"]Ảnh của Eirin trong bài phỏng vấn của cô trong [r="baijr"]Bohemian Archive in Japanese Red[/r][/igal]
[igal img="https://2img.net/h/i1374.photobucket.com/albums/ag403/lauqermwiki/Character/Eirin/Main_visualResized_zpsksdzmawj.jpg" link="http://i.imgbox.com/brwwFQb4.jpg"]Eirin và Kaguya xuất hiện trong [r="cilr"]Cage in Lunatic Runagate[/r][/igal]
[igal img="https://2img.net/h/i1374.photobucket.com/albums/ag403/lauqermwiki/Character/Eirin/Cage_in_Lunatic_Runagate_CH1_00Resized_zpskg1tzhls.jpg" link="http://i.imgbox.com/HwiDfO5u.jpg"]Eirin xuất hiện trên bìa chương 1 của [r="cilr"]Cage in Lunatic Runagate[/r][/igal]
[igal img="https://2img.net/h/i1374.photobucket.com/albums/ag403/lauqermwiki/Character/Eirin/Th08EirinSpriteResized_zpslvhxah3t.jpg" link="http://i.imgbox.com/bRTMXMoS.png"]Ảnh của Eirin trong [r="in"]Imperishable Night[/r][/igal]
[igal img="https://2img.net/h/i1374.photobucket.com/albums/ag403/lauqermwiki/Character/Eirin/Th135EirinResized_zpshgand1o7.jpg" link="http://i.imgbox.com/TIVMNwPI.png"]Ảnh của Eirin trong [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r][/igal]
[igal img="https://2img.net/h/i1374.photobucket.com/albums/ag403/lauqermwiki/Character/Eirin/GoMSigil-EirinResized_zps3fdcnk3w.jpg" link="http://i.imgbox.com/FbuVAmwi.jpg"]Biểu tượng của Eirin trong [r="gom"]Grimoire of Marisa[/r][/igal]
[igal img="https://2img.net/h/i1374.photobucket.com/albums/ag403/lauqermwiki/Character/Eirin/IMIEEirin2Resized_zpsei5i11ev.jpg" link="http://i.imgbox.com/4HYAjfxN.png"]Eirin xuất hiện trong [r="iotmaiote"]Inaba of the Moon and Inaba of the Earth[/r][/igal]
[style="button"]border-width: 0px; background-color: transparent; padding: 0px[/style]
[style="float-left"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="float-right"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: right; background-color: white; margin-right: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="tip"]font-size: 11.5px; box-shadow: 0px 4px 10px #555555[/style]
[style="tab-1"]border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-2"]border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-3"]border: 1px solid #ceeb87; background-color: #ceeb87; margin-top: 2px[/style]
[/metabox]

by mr.equal
on 27/9/2015, 9:17 pm
 
Search in:  Nhân vật
Chủ đề: Yagokoro Eirin
Trả lời: 0
Xem: 3119

Chị em Prismriver

[wikibase][box="background-color: #ffffff; width: 100%; font-size: 13px; line-height: 20px"]
☯ Chị em Prismriver ☯
[hs1]Giới thiệu[/hs1][box="border: 5px double black; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px;"][itab="content" key="1" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="2" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
[toc][/itab]
[itab="content" key="2" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="1" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][/box]
[indent][b]Ba chị em nhà Prismriver[/b] (プリズムリバー三姉妹  Purizumuribaa San-shimai) bao gồm [r="lunasa"]Lunasa Prismriver[/r], [r="merlin"]Merlin Prismriver[/r] và [r="lyrcia"]Lyrica Prismriver[/r] xuất hiện lần đầu trong màn 4 của [r="pcb"]Perfect Cherry Blossom[/r]. Cùng với nhau họ được gọi là "ban nhạc Prismriver" và thường biểu diễn ở các bữa tiệc hoặc lễ hội. Lunasa chơi violin, Merlin thổi trumpet còn Lyrica thì đánh keyboard, dù thoạt nhìn trông họ có vẻ rời rạc và thiếu gắn kết, họ lại biểu diễn những tiết mục hết sức đặc sắc.
Nhà Prismriver thật ra có bốn chị em, người còn lại là [r="layla"]Layla Prismriver[/r], tuy nhiên cô không thuộc ban nhạc, và ta chỉ biết được một ít thông tin về cô thông qua thông tin cá nhân của ba người kia. Ngay cả ngoại hình của cô cũng chưa hề được biết đến.
Ba chị em Prismriver là những [r="taolinh"]tao linh[/r] được tạo ra bởi Layla Prismriver, cô tạo ra ba chị em họ dựa theo ngoại hình và tính cách của ba người chị của cô trong quá khứ. Có thể nói ba chị em Prismriver bằng tuổi nhau vì được tạo ra cùng một lúc. Vị thứ chị cả, chị thứ và em út của họ chỉ dựa theo vai vế tương ứng của ba người chị của Layla.
Dựa vào nhưng thông tin cá nhân và những lời nhận xét của Eiki, không còn ai trong số bốn chị em họ còn sống đến nay, mặc dù không rõ các tao linh của họ đã được tạo ra từ cách đây bao lâu.
[/indent]
[hs1]Thông tin[/hs1]
[indent][hs2]Năng lực[/hs2]
[hs3]Chơi nhạc mà không cần dùng tay[/hs3]
Trong Perfect Cherry Blossom, đây là năng lực chính mà cả ba chị em đều có. Nó có thể lấy từ những năng lực của các tao linh, nhưng chuyên dùng trong việc biểu diễn bằng nhạc cụ. Bằng cách điều khiển linh hồn của nhạc cụ, họ có thể điều khiển linh hồn của nốt nhạc và tạo ra các âm thanh. Vì không cần trực tiếp tiếp xúc với nhạc cụ, họ có thể chơi nhạc mà không cần dùng tay.
Vì khả năng trình diễn nhạc của ba chị em họ học được sau cái chết của Layla, năng lực trước đây của họ có thể thuộc dạng "điều khiển đồ vật mà không cần dùng tay/chân" (về cơ bản thì tao linh có thể điều khiển đồ vật và làm chúng trôi nổi trong không gian) hoặc "tạo ra âm thanh mà không cần dùng tay/chân" (người ta có thể nghe thấy âm thanh của tao linh từ khắp mọi nơi trong những căn nhà mà chúng sinh sống).
[/indent]
[hs1]Thiết kế[/hs1]
[indent][hs2]Tên gọi[/hs2]
Đôi khi "Prismriver" được phiên ra tiếng Nhật là 虹川 (nijikawa Hồng Xuyên), trong đó 虹 (niji Hồng) nghĩa là "cầu vồng", còn 川 (kawa Xuyên) nghĩa là "dòng sông". Nguồn gốc của nó xuất phát từ việc tách riêng hai từ trong họ Prismriver thành "prism" ("lăng kính", ánh sáng trắng đi qua lăng kính tạo ra dải sắc giống như cầu vồng) và "river" (dòng sông). Có thể vì từ "lăng kính" không có kanji tương ứng trong tiếng Nhật nên người ta dùng từ kanji 虹 để thay thế.
Vì thế đôi khi chị em Prismriver được nhắc đến bằng cụm từ 虹川三姉妹 (NiJikawa San-shimai Hồng Xuyên Tam Tỉ Muội).
[/indent]
[hs1]Quá khứ[/hs1]
[indent]Từ rất lâu về trước, vị bá tước Prismriver có bốn người con gái, ông hết mực yêu quý chúng cho tới khi một tai nạn xảy ra và biến bốn chị em thành trẻ mồ côi. Không còn nơi nương tựa nên bốn chị em mỗi người một ngả. Trong số đó thì Layla, cô em út, đã không chịu rời bỏ căn biệt thự vì nơi này chứa đựng toàn bộ kỷ niệm của cô. Bằng sức mạnh ma thuật cô đã tạo ra ba tao linh dựa trên hình dáng và tính cách của ba người chị gái của mình, và rồi biến mất cùng với căn biệt thự. Thời gian trôi đi cả bốn người con gái của nhà Prismriver đều đã chết, tuy nhiên ba tao linh mà Layla tạo ra vẫn tiếp tục ở trong căn biệt thự, lúc này đã được di chuyển vào bên trong Ảo Tưởng Hương, cho tới tận bây giờ.
[/indent]
[hs1]Spell card[/hs1]
[itab="scard" key="1" style="border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px"]
Spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="scard" key="2" style="border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px"]
Spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Lunasa Prismriver
Tổng 5 spell card
Tên tiếng Nhật
Tên tiếng Anh
Xuất hiện
Màn chơi
Độ khó
弦奏「グァルネリ・デル・ジェス」
String Performance "Guarneri del Gesù"
PCB
GoM
Màn 4
---
E/N
---
神弦「ストラディヴァリウス」
Divine Strings "Stradivarius"
PCB
Màn 4
H
偽弦「スードストラディヴァリウス」
Fake Strings "Pseudo Stradivarius"
PCB
Màn 4
L
騒符「ノイズメランコリー」
Noise Sign "Noise Melancholy"
PoFV
Sử dụng
Sử dụng
騒符「ルナサ・ソロライブ」
Noise Sign "Lunasa Solo Live"
PoFV
Sử dụng
Sử dụng

Merlin Prismriver
Tổng 4 spell card
Tên tiếng Nhật
Tên tiếng Anh
Xuất hiện
Màn chơi
Độ khó
管霊「ヒノファンタズム」
Trumpet Spirit "Hino Phantasm"
PCB
GoM
Màn 4
---
E/N
---
冥管「ゴーストクリフォード」
管霊「ゴーストクリフォード」
Nether Trumpet "Ghost Clifford"
Trumpet Spirit "Ghost Clifford"
PCB
Màn 4
H/L
騒符「ソウルゴーハッピー」
Noise Sign "Soul Go Happy"
PoFV
Sử dụng
Sử dụng
騒符「メルラン・ハッピーライブ」
Noise Sign "Merlin Happy Live"
PoFV
Sử dụng
Sử dụng

Lyrica Prismriver
Tổng 4 spell card
Tên tiếng Nhật
Tên tiếng Anh
Xuất hiện
Màn chơi
Độ khó
冥鍵「ファツィオーリ冥奏」
Nether Keys "Fazioli Nether Performance"
PCB
GoM
Màn 4
---
E/N
---
鍵霊「ベーゼンドルファー神奏」
Key Spirit "Bösendorfer Divine Performance"
PCB
Màn 4
H/L
騒符「ソウルノイズフロー」
Noise Sign "Soul Noise Flow"
PoFV
Sử dụng
Sử dụng
騒符「リリカ・ソロライブ」
Noise Sign "Lyrica Solo Live"
PoFV
Sử dụng
Sử dụng

Spell card ba chị em cùng thực hiện
Tổng 7 spell card
Tên tiếng Nhật
Tên tiếng Anh
Xuất hiện
Màn chơi
Độ khó
騒符「ファントムディニング」
Noisy Sign "Phantom Dinning"
PCB
Màn 4
E/N
騒符「ライブポルターガイスト」
Noisy Sign "Live Poltergeist"
PCB
GoM
Màn 4
---
H/L
---
合葬「プリズムコンチェルト」
Funeral Concert "Prism Concerto"
PCB
Màn 4
E/N
騒葬「スティジャンリバーサイド」
Noisy Funeral "Stygian Riverside"
PCB
Màn 4
H/L
大合葬「霊車コンチェルトグロッソ」
Great Funeral Concert "Ghostly Wheel Concerto Grosso"
PCB
Màn 4
E/N
大合葬「霊車コンチェルトグロッソ改」
Great Funeral Concert "Ghostly Wheel Concerto Grosso: Revised"
PCB
Màn 4
H
大合葬「霊車コンチェルトグロッソ怪」
Great Funeral Concert "Ghostly Wheel Concerto Grosso: Wonderous"
PCB
Màn 4
L

[/itab]
[hs1]Bên lề[/hs1]
[indent]• Ảnh nền spell card của chị em Prismriver có xuất hiện một bản nhạc, đó là phần Last Spring của bản Two Elegiac Melodies, một tác phẩm của Edvard Grieg.
• Ba chị em họ cùng với [r="mystia"]Mystia Lorelei[/r] và [r="yuuka"]Kazami Yuuka[/r] là ba nhân vật duy nhất dùng được spell card nhưng lại không xuất hiện trong [r="Stb"]Shoot the Bullet[/r].
[/indent]
[hs1]Thông tin cá nhân[/hs1]
[itab="prof1" key="1" class="profile"]
[r="pcb"]Perfect Cherry Blossom[/r] - キャラ説明.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof1" key="2" class="profile"]
[r="pcb"]Perfect Cherry Blossom[/r] - キャラ設定.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
○騒霊三姉妹
  長女 ルナサ・プリズムリバー
  次女 メルラン・プリズムリバー
  三女 リリカ・プリズムリバー
  4面のボス、騒霊にして演奏隊。騒々しさ×3である。
  主に手足を使わずに楽器を演奏する程度の能力×3を持つ。
  西行寺家に召集されては演奏をし、報酬としてお花見が約束されてい
  る。3人は何か宴があるたびに呼び出され、演奏で場を盛り上げる。
  いわゆる幽霊ちんどん屋である。今回は、西行寺家で大花見会が行わ
  れるとの事で、いつもの様に召喚されていた。
Ba chị em tao linh
Chị cả: Lunasa Prismriver
Em út: Lyrica Prismriver
Chị thứ: Merlin Prismriver
Boss màn 4, những tao linh này thuộc một đội biểu diễn nhạc. Sự huyên náo nhân ba. Họ có khả năng chơi nhạc cụ mà không cần dùng tay hay chân, nhân ba.
Gia tộc Saigyouji mời chị em Prismriver đến để biểu diễn nhạc tại những sự kiện, và đổi lại là lời hứa cho họ ngắm hoa. Ba người họ luôn được gọi tới trong những buổi tiệc tùng; âm nhạc của họ khuấy động mọi thứ. Họ giống như phiên bản linh hồn của một ban nhạc đường phố.
Lần này, gia tộc Saigyouji lại tổ chức một lễ hội ngắm hoa lớn, vậy nên lẽ hiển nhiên họ cũng được mời tới.

ルナサは何をやっても優秀な優等生タイプ。何事も曲がったことが嫌
  いで、正々堂々と勝負して、なお強い。性格はやることはやるが暗い。
  さらに素直で騙され易い。
  得意な楽器は弦楽器、特にヴァイオリンを使用する。普段はソロ演奏
  を好む。
Lunasa là loại học sinh mẫu mực luôn nổi trội trong mọi việc mà cô làm. Cô ghét gian lận, và đối đầu mọi thử thách với sự ngay thẳng và mạnh mẽ.
Sự u ám trong bản thân khiến tính cách của cô có phần bi quan. Và hơn nữa sự thật thà của mình khiến cô dễ bị lừa.
Các nhạc cụ bộ dây là loại mà cô sử dụng tốt nhất, đặc biệt là đàn violin. Cô thường thích biểu diễn độc tấu.

メルランはちょっと変ったタイプ。魔法の力は最強だが使い道を誤る。
  性格は、余裕たっぷりの明るい性格。躁病の気がある。
  得意な楽器は管楽器。特にトランペットを使用する。
Merlin thuộc vào loại thất thường. Cô có sức mạnh ma thuật mạnh nhất nhưng lại thường xuyên mắc lỗi khi sử dụng nó.
Tính cách của cô tràn ngập sự vui vẻ. Khi cô tìm thấy sự hứng thú với điều gì đó, cô sẽ phát cuồng vì nó.
Các nhạc cụ bộ thổi là loại mà cô sử dụng tốt nhất. Trong đó cô đặc biệt giỏi thổi các loại kèn trumpet.

リリカは狡猾な性格。普段は姉達にけしかけて自分から戦おうとしな
  い。最小限の力で、最大限の利益を取ることしか考えていない。
  性格は、調子が良く、賢い。態度や行動は3枚先まで計算されている。
  全ての楽器が得意であるが、普段は鍵盤楽器かパーカッションを担当
  する。
Lyrica có tính cách tinh quái. Cô thường đẩy các chị của mình vào trận chiến vì cô không thích tự mình chiến đấu. Bỏ ra công sức tối thiểu nhưng đạt được lợi ích tối đa là điều duy nhất mà cô nghĩ tới.
Cô thông minh và hiểu rõ về bản thân. Cô luôn luôn đi một bước tính ba bước.
Cô chơi giỏi mọi loại nhạc cụ, nhưng thường chơi keyboard hoặc nhạc cụ bộ gõ.

3人の生まれは遥か昔に遡る。その昔、人間の貴族、プリズムリバー
  伯爵という人がいた。伯爵には四人の娘がおり、たいそう可愛がられ
  ていた。
  だが、とある不幸な事故により、四人は家族を失う。身寄りの無い娘
  達は、それぞれ別々に引き取られていったのだが、四女のレイラだけ
  は思い出の屋敷から別れる事が出来なかった。
  レイラは最大限の力で、姉達の姿をした騒霊(ポルターガイスト)を
  生み出し、この屋敷と騒霊と共に消えた。
  時代は流れ、四人はとうの昔の亡くなっていたが、屋敷はいまだ騒霊
  屋敷として幻想郷に残っていた。騒霊三姉妹は、今もその屋敷で騒が
  しく暮らしているのである。
  三人の演奏は、色々な場所で披露されるが、軽快なリズムとクラシカ
  ルな楽器の組み合わせが、陽気な冥界の住人に好まれる様である。
  なお、演奏自体に付加効果は無いし、癒されもしない。
Ba người họ được sinh ra từ rất lâu về trước. Vào thời điểm đó, có một quý tộc là Bá tước Prismriver. Vị bá tước có bốn người con gái, ông rất yêu quý chúng.
Tuy nhiên, một tai nạn đã không may xảy ra, khiến bốn bé gái mất đi gia đình. Không còn nơi nương tựa, mỗi chị em lần lượt được nhận nuôi, tuy nhiên người con gái út, Layla, đã không nở rời bỏ căn biệt thự vốn là nơi lưu giữ mọi kỷ niệm của cô. Sử dụng sức mạnh cực đại của mình, cô đã tạo ra những tao linh dựa trên hình dáng của những người chị của mình, và rồi biến mất cùng với căn biệt thự và các tao linh đó.
Thời gian trôi đi, bốn người họ đã chết từ lâu; nhưng căn biệt thự và những tao linh vẫn còn đó bên trong Ảo Tưởng Hương. Ba chị em tao linh tiếp tục cuộc sống huyên náo của họ trong căn biệt thự cho tới tận bây giờ.
Những buổi biểu tấu của ba người, được giới thiệu tại nhiều địa điểm khác nhau, là sự hòa trộn giữa nhịp điệu vui vẻ và các nhạc cụ truyền thống. Chúng được các cư dân vui vẻ của Minh Giới ưa thích. Bản thân buổi diễn tấu không gây ra cũng như chữa lành tác dụng phụ nào khác.

[/itab]
[hs1]Thư viện ảnh[/hs1]
[gallery]
[hs1]Nguồn và liên kết[/hs1]
2003/08/17 [r="pcb"]Perfect Cherry Blossom[/r] - Đoạn hội thoại màn 4; キャラ設定.txt (thông tin cá nhân)
2005/08/11 [r="baijr"]Bohemian Archive in Japanese Red[/r] - Bài viết về [r="baijr" p="Lunasa"]Lunasa[/r], [r="baijr" p="Merlin"]Merlin[/r], [r="baijr" p="Lyrica"]Lyrica[/r]
2005/08/14 [r="pofv"]Phantasmagoria of Flower View[/r] - キャラ設定.txt (thông tin cá nhân)
2006/12/27 [r="pmiss"]Perfect Memento in Strict Sense[/r] - Bài viết về [r="pmiss" p="Lunasa"]Lunasa Prismriver[/r], [r="pmiss" p="Merlin"]Merlin Prismriver[/r], [r="pmiss" p="Lyrica"]Lyrica Prismriver[/r]
2009/07/28 [r="gom"]The Grimoire of Marisa[/r] - [r="gom" p="prismriver"]Spell cảd của chị em Prismriver[/r]
2007/06/08 ~ 2009/04/09 [r="ssib"]Silent Sinner in Blue[/r]
[/box]
Các liên kết khác
- [r="character"]Danh sách các nhân vật trong Touhou[/r]
- [r="main"]Trang tổng quan của wiki[/r]
- Trang download của forum (game)

[box="margin: 0px; border: 5px solid black; width: 800px"]Nguồn bài viết:
http://en.touhouwiki.net/wiki/Prismriver_Sisters
http://touhou.wikia.com/wiki/Prismriver_Sisters
Người dịch: @petayuuchan Người trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: [current]
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[metabox]
[igal img="http://i.imgbox.com/77LaGiCn.jpg" link="http://i.imgbox.com/77LaGiCn.jpg"]Ba chị em nhà Prismriver xuất hiện trong [r="baijr"]Bohemian Archive in Japanese Red[/r].[/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/lxpk4cdI.jpg" link="http://i.imgbox.com/lxpk4cdI.jpg"]Biểu tượng của ba chị em Prismriver trong [r="gom"]Grimoire of Marisa[/r].[/igal]
[style="button"]border-width: 0px; background-color: transparent; padding: 0px[/style]
[style="float-left"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="float-right"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: right; background-color: white; margin-right: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="profile"]border: 1px solid #ceeb87; background-color: #ceeb87; margin-top: 2px[/style]
[style="tip"]font-size: 11.5px; box-shadow: 0px 4px 10px #555555[/style]
[/metabox]

by petayuuchan
on 1/8/2015, 5:10 pm
 
Search in:  Nhân vật
Chủ đề: Chị em Prismriver
Trả lời: 0
Xem: 2250

Onozuka Komachi

[wikibase][box="background-color: #ffffff; width: 100%; font-size: 13px; line-height: 20px"]
☯ Onozuka Komachi ☯
[box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"]Topics tagged under ceeb87 on GensokyoVN - Page 2 Th105KomachiResized_zps2wvyi6f9
Komachi trong Scarlet Weather Rhapsody
Guide of the Sanzu River[/box][box="border-width: 5px; border-color: #87ceeb; border-style: solid solid solid solid; padding: 5px; width: 400px"][box="background-color: #87ceeb; border-width: 5px; border-color: #87ceeb; border-style: solid solid solid solid; padding: 5px; margin: 3px;"]
おのづかこまち
小野塚小町
OnozukaKomachi

[/box]
Giới tínhNữ
Loài[r="shinigami"]Tử thần[/r]
Năng lực• Điều khiển khoảng cách
Nghề nghiệpMang người chết đến gặp [r="yama"]Diêm Ma[/r]
Địa điểm• [r="sanzu"]Sông Tam Đồ[/r]
• [r="hell"]Địa Ngục[/r]

[/box]
[itab="title" key="1" style="border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="title" key="2" style="border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Nguyên gốc tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
Dùng trong
三途の水先案内人
Guide of the Sanzu River
Người lái đò sông Tam Đồ
PoFV
SWR (lựa chọn nhân vật, thông tin cá nhân)
PMiSS
Chương 4 SaBND, chương 12 WaHH
江戸っ子気質な死神
Edokko God of Death
Tử thần người Edo
StB
川霧の水先案内人
Guide of the Riverside Mist
Người lái đò của làn sương bên bờ sông
SWR (cốt truyện)
拓落失路の死神
Dropped and Low-Plateaud Shinigami
Vị tử thần khiến cấp trên thất vọng
Chương 3 WaHH, WaHH EX tháng 1/2013

[/itab]
[itab="music" key="1" style="border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="music" key="2" style="border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Dùng trong
彼岸帰航 ~ Riverside View
Higan Retour ~ Riverside View
PoFV, SWR

[/itab]
[itab="appear" key="1" style="border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="appear" key="2" style="border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Game
Xuất hiện
Vai trò
[r="pofv"]Phantasmagoria of Flower View[/r]
Đối thủ, nhân vật chơi được
[r="stb"]Shoot the Bullet[/r]
Boss cảnh 10-1, 10-3, 10-5, 10-7
[r="swr"]Scarlet Weather Rhapsody[/r]
Đối thủ, nhân vật chơi được
[r="hisou"]Touhou Hisoutensoku[/r]
Nhân vật chơi được trong các chế độ đối đầu
[r="hm"]Hopeless Masquerade[/r]
Nhân vật phông nền

Ấn phẩm
Xuất hiện
Vai trò
[r="pmiss"]Perfect Memento in Strict Sense[/r]
Bài viết
[r="sabnd"]Strange and Bright Nature Deity[/r]
Nhân vật phụ
[r="ssib"]Silent Sinner in Blue[/r]
Góp mặt chương 9
[r="iotmaiote"]Inaba of the Moon and Inaba of the Earth[/r]
Nhân vật phụ
[r="osp"]Oriental Sacred Place[/r]
Góp mặt chương 6, 12, 18
[r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r]
Nhân vật thứ chính
[r="osp"]Oriental Sacred Place[/r]
Góp mặt chương 6, 12, 18
[r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r]
Góp mặt phần 3
[r="fs"]Forbidden Scrollery[/r]
Góp mặt chương 2

[/itab]
[hs1]Giới thiệu[/hs1][box="border: 5px double black; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px;"][itab="content" key="1" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="2" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
[toc][/itab]
[itab="content" key="2" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="1" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][/box]
[indent]Onozuka Komachi (小野塚 小町 Onozuka Komachi) được biết đến ở [r="gensokyo"]Ảo Tưởng Hương[/r] là một tử thần lười biếng và lề mề dưới trướng của [r="eiki"]Shiki Eiki[/r]. Chủ đề đối thoại của cô thường liên quan đến cái chết, thọ mệnh, việc tự sát, cõi âm và những điều kinh hoàng tương tự, nhưng nếu xét đến bản chất công việc của cô, điều này chẳng có gì lạ. Nhìn tổng thể, cô là một người vô tư.
[/indent]
[hs1]Thông tin[/hs1]
[indent][hs2]Năng lực[/hs2]
[hs3]Điều khiển khoảng cách[/hs3]
Đúng như tên gọi, khả năng cho phép Komachi điều khiển không gian giữa nơi cô đứng và vị trí mà cô nhắm tới. Cô dùng khả năng này trong khi làm nhiệm vụ chở linh hồn người đã khuất vượt sông Tam Đồ (tuy nhiên, vẫn chưa rõ liệu các tử thần khác có khả năng này hay không). Khả năng này ảnh hưởng đến khoảng cách thực sự giữa hai điểm trong không gian. Ngoài ra nó còn có thể ảnh hưởng tới khoảng cách biểu kiến, ví dụ cô có thể khiến bạn cảm thấy khoảng cách giữa bản thân và một điểm nào đó không hề thay đổi, cho dù bạn có cố tiến ra xa hoặc tiến lại gần tới mức nào đi chăng nữa.
Mặc dù thông tin cá nhân của Komachi trong [r="pofv"]Phantasmagoria of Flower View[/r] nói rằng khoảng cách giữa hai bờ sông Tam Đồ phụ thuộc vào tâm trạng của cô (cho thấy cô sử dùng năng lực của mình), trong một vài đoạn đối thoại của game (đặc biệt là giữa Eiki và [r="sakuya"]Sakuya[/r]) cho rằng chiều rộng con sông còn phụ thuộc vào linh hồn mà cô đang chở: "Bề rộng của dòng sông chính là bề dày quá khứ của một linh hồn. Cách sống của mỗi người quyết định chiều rộng của dòng sông."
[hs3]Điều khiển những linh hồn[/hs3]
Có lẽ vì là một tử thần, Komachi có thể điều khiển được linh hồn người đã khuất, tương tự năng lực của [r="yuyuko"]Saigyouji Yuyuko[/r] và [r="orin"]Kaenbyou Rin[/r] [id="cr1" type="tipout"][tip="#ob#1#cb#" link="#ct1" style-outer="width: 275px" type="center" class="tip"][export="ct1"][r="gom"]Grimoire of Marisa[/r]: [r="gom" p="komachi"]Spell card của Komachi Onozuka[/r].[/export][/tip][/id].
[hs4]Spell card[/hs4]
Các spell card của Komachi đều liên quan tới chủ đề cái chết, cõi địa ngục và các linh hồn. Các spell card của cô dùng những đồng tiền xu làm danmaku, nguồn gốc của những đồng tiền này được giải thích bên dưới trong mục sở hữu. Trong chiến đấu Komachi sử dụng các linh hồn và các cột ánh sáng màu tím hồng để tấn công, những linh hồn cũng được dùng khi Komachi thực hiện các kỹ năng liên quan tới năng lực điều khiển khoảng cách của cô. Một số spell card của Komachi có hiệu lực phụ thuộc vào sinh lực đối phương, khi mà cô có một spell card cho phép cô hoán đổi sinh lực của bản thân với mục tiêu, trong khi cô lại có một spell card khác có khả năng cắt đi một nửa sinh lực hiện tại của nạn nhân.
[hs2]Nghề nghiệp[/hs2]
Komachi là một tử thần, nhiệm vụ của cô là mang linh hồn người chết qua sông Tam Đồ để họ nhận sự phán xét của diêm ma. Cô nhận được tiền cho việc này.
[hs2]Sở hữu[/hs2]
[hs3]Lưỡi hái[/hs3]
Komachi sở hữu một cây lưỡi hái, ngoài việc dùng làm vũ khí, nó còn được dùng cho một mục đích quan trọng khác. Khi linh hồn người mới chết đặt chân lên bờ sông Tam Đồ, một trong những cảnh họ thấy đầu tiên sẽ là một người cầm lưỡi hái trên tay. Nhìn thấy cây lưỡi hái sẽ khiến linh hồn nhận ra rằng người mà họ đang nhìn thấy chính là tử thần. Vì lý do gì đó mà việc nhìn thấy hình ảnh của tử thần giống với trong truyền thuyết sẽ trấn an và xoa dịu họ, giúp họ dễ dàng chấp nhận số phận của mình [id="cr2" type="tipout"][tip="#ob#2#cb#" link="#ct2" style-outer="width: 275px" type="center" class="tip"][export="ct2"][r="pmiss"]Perfect Memento in Strict Sense[/r]: [r="pmiss" p="shinigami"]Bài viết về các tử thần[/r].[/export][/tip][/id].
[hs3]Tiền xu[/hs3]
Komachi có một lượng lớn những đồng tiền xu. Số tiền này đến từ linh hồn người chết, khi họ dùng nó để chi trả cho việc tử thần chở họ qua sông để đến [r="higan"]Bỉ Ngạn[/r]. Số tiền để trả phí liên quan đến những mối quan hệ giữa người đã khuất với những người khác. Rõ ràng hơn, số tiền này là tổng số tiền mà người đã khuất nhận được từ những người thật tâm tiếc thương họ khi họ qua đời.
[hs3]Thuyền[/hs3]
Con thuyền của Komachi (cô gọi nó là Titanic [id="cr3" type="tipout"][tip="#ob#3#cb#" link="#ct3" style-outer="width: 275px" type="center" class="tip"][export="ct3"][r="pofv"]Phantasmagoria of Flower View[/r]: [r="pofv" r1="story" r2="reimu"]Cốt truyện của Reimu[/r].[/export][/tip][/id]) được cô sử dụng để chuyên chở linh hồn là một chiếc thuyền chèo bằng tay đặc biệt có thể vượt sông Tam Đồ, và được địa ngục cấp cho để thực hiện nhiệm vụ này. Nó đã cũ và bị hư hại nhiều, nhưng cô không thể tìm được chiếc khác do tình hình tài chính khó khăn của [r="hell"]Địa Ngục[/r] [id="cr4" type="tipout"][tip="#ob#4#cb#" link="#ct4" style-outer="width: 275px" type="center" class="tip"][export="ct4"][r="pmiss"]Perfect Memento in Strict Sense[/r]: [r="pmiss" p="komachi"]Bài viết về Komachi[/r].[/export][/tip][/id]. Tuy vậy trong Touhou Hisoutensoku Komachi có một spell card cho thấy cô sử dụng chiếc thuyền đó để chạy trên mặt đất, và theo mô tả của spell card, cô có vẻ không để tâm lắm tới việc con thuyền đang chạy trên cạn.
[/indent]
[hs1]Thiết kế[/hs1]
[indent][hs2]Tên gọi[/hs2]
Ý nghĩa những chữ trong họ Onozuka:
- 小 (o) - "Tiểu", nghĩa là "nhỏ".
- 野 (no) - "Dã", nghĩa là "cánh đồng".
- 塚 (zuka) - "Trủng", nghĩa là "gò đất".
[box class="float-right" style="width: 250px"]
Topics tagged under ceeb87 on GensokyoVN - Page 2 WaHHKomachiAppearanceResized_zpssetgzkrs
Komachi xuất hiện trong [r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r][/box]Ý nghĩa những chữ trong tên Komachi:
- 小 (ko) - "Tiểu", nghĩa là "nhỏ".
- 町 (machi) - "Đinh", nghĩa là "con phố" hoặc "ruộng đất".
Tên của Komachi cực kỳ giống tên của nhà thơ Ono no Komachi (小野 小町), một nữ nhà thơ waka sống ở thời Heian, với sự khác biệt duy nhất là chữ kanji 塚 (zuka) không xuất hiện trong tên bà. Có một truyền thuyết nổi tiếng về ông nội của Ono no Komachi là Ono no Takamura, theo đó Takamura từng cho rằng vào mỗi đêm, ông xuống địa ngục qua một chiếc giếng, và giúp đỡ các diêm ma trong việc đưa ra phán quyết.
[hs2]Ngoại hình[/hs2]
[hs3][r="pofv"]Phantasmagoria of Flower View[/r][/hs3]
Komachi có mắt màu đỏ, tóc màu đỏ cột hai đuôi gà bằng hai bên bằng một chùm hạt màu đỏ. Cô mặc một bộ đầm ngắn tay màu trắng, bên ngoài là một lớp áo màu xanh dương với viền trắng, bên hông có ba chấm nhỏ màu trắng. Đai lưng (obi) của cô màu đen có cột một đồng tiền. Chiếc lưỡi hái mà cô mang có lưỡi uốn như dòng nước chảy.
Trong trang phục thay thế, Komachi mang áo màu xanh lục, cột tóc của cô có màu vàng.
[hs3][r="swr"]Scarlet Weather Rhapsody[/r][/hs3]
Giống như trong Phantasmagoria of Flower View, tuy nhiên màu tóc và màu mắt của cô hơi ngả hồng. Ba chấm trắng nằm ở vị trí trước ngực áo phải của cô chứ không phải hông bên phải. Cô mang tất chân màu trắng và đi guốc cao màu đen.
[hs3][r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r][/hs3]
Giống như trong Scarlet Weather Rhapsody, tuy nhiên đồng tiền ở đai lưng của cô có màu bạc.
[/indent]
[hs1]Vai trò[/hs1]
※ Cảnh báo tiết lộ cốt truyện. ※
[indent][hs2][r="pofv"]Phantasmagoria of Flower View[/r][/hs2]
Nội dung:

[hs2][r="stb"]Shoot the Bullet[/r][/hs2]
Nội dung:

[hs2][r="swr"]Scarlet Weather Rhapsody[/r][/hs2]
Nội dung:

[/indent]
[hs1]Các mối quan hệ[/hs1]
[indent][hs2][r="eiki"]Shikieiki Yamaxanadu[/r][/hs2]
Komachi là cấp dưới của Eiki, cô thường xuyên bị Eiki la rầy vì lối sống vô tư và phong thái làm việc thiếu chuyên cần của mình.
[hs2][r="tenshi"]Hinanawi Tenshi[/r][/hs2]
Komachi có thể ghét Tenshi vì Tenshi có thái độ phô trương địa vị thiên nhân của mình, dù thực sự không phải vậy. Ngoài Scarlet Weather Rhapsody ra, các game và manga chính thức khác không nhắc đến điều này.
[hs2][r="kasen"]Ibaraki Kasen[/r][/hs2]
Khi Komachi đến gặp Kasen, họ có vẻ mang thái độ đối kháng nhau, mặc dù vậy Komachi vẫn cố đưa ra những lời khuyên hoặc thông tin cho Kasen, ví dụ như về các [r="kishin"]quỷ thần[/r], vốn được cử đến để tiêu diệt những [r="hermit"]tiên nhân[/r] hoặc thiên nhân sống quá lâu.

Cô cũng thường được thấy là đang trò chuyện với linh hồn người đã khuất khi đưa họ qua sông Tam Đồ.
[/indent]
[hs1]Các đòn đánh[/hs1]
[itab="skill" key="1" style="border: 1px solid #ebce87; background-color: #ebce87; margin-top: 2px"]
Tổng 14 đòn[box="display: inline-block; float: right"][ibut="skill" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="skill" key="2" style="border: 1px solid #ebce87; background-color: #ebce87; margin-top: 2px"]
Tổng 14 đòn[box="display: inline-block; float: right"][ibut="skill" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Tên tiếng Anh
Xuất hiện
Loại
Cách sử dụng
「死神の投げ銭」 "Tip of the Reaper" PoFV Mặc định Đòn tụ lực
「故人の縁」 "Ties with the Deceased" PoFV Mặc định Đòn đặc biệt
迷わず生きた人霊 Human Spirits who Lived Without Hesitance SWR Mặc định 234B/C
浮かばれない地縛霊 Earthbound Spirits who Find No Rest SWR Mặc định 623B/C
脱魂の儀 Ritual of Ecstasy SWR Mặc định 22B/C
怠惰に生きた浮遊霊 Floating Spirits who Lived Indolently SWR Mặc định 214B/C
死神の大鎌 Scythe of the Reaper SWR Thay thế 236B/C
死出の風 Wind on the Last Journey SWR Thay thế 632B/C
無間の道 Way of Avici SWR Thay thế 22B/C
寂しがり屋の緊縛霊 Lonely Bound Spirit SWR Thay thế 214B/C
通りすがりの人霊 Human Spirit Passing By SWR Thay thế 236B/C
お迎え体験版 Last Farewell: Trial Edition SWR Thay thế 22B/C
三途の舟 Boat of the Sanzu Soku Thay thế 623B/C
離魂の鎌 Spirit-Detaching Scythe Soku Thay thế 214B/C

[/itab]
[hs1]Spell card[/hs1]
[itab="scard" key="1" style="border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px"]
Tổng 16 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="scard" key="2" style="border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px"]
Tổng 16 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Tên tiếng Anh
Xuất hiện
Màn chơi
Độ khó
投銭「宵越しの銭」Throw Away "Yesterday's Money"PoFVSử dụngSử dụng
死神「ヒガンルトゥール」Death "Higan Retour"PoFVSử dụngSử dụng
死歌「八重霧の渡し」Death Song "Ferry of the Deep Fog"StB
SWR
GoM
Màn 10
Sử dụng
---
Màn 10
Sử dụng
---
古雨「黄泉中有の旅の雨」Old Rain "Rain in the Liminal Journey Through Yomi"StBMàn 10Màn 10
死価「プライス・オブ・ライフ」Death Price "Price of Life"StBMàn 10Màn 10
GoM
舟符「河の流れのように」 Boat Sign "Flow of the River"SWRSử dụngSử dụng
薄命「余命幾許も無し」 Poor Fate "Your Days Are Numbered"SWRSử dụngSử dụng
霊符「何処にでもいる浮遊霊」Spirit Sign "Abundant Wandering Spirits"SWRSử dụngSử dụng
換命「不惜身命、可惜身命」 Exchange "Unvalued Life, Valued Life"SWRSử dụngSử dụng
恨符「未練がましい緊縛霊」Malice Sign "Regretful Bound Spirits"SWRSử dụngSử dụng
GoM
死符「死者選別の鎌」Death Sign "Scythe of Final Judgement"SWR
SWR
Sử dụng
Cốt truyện
Sử dụng
Cốt truyện
地獄「無間の狭間」Hell "Narrow Confines of Avici"SWRSử dụngSử dụng
霊符「古き地縛霊の目覚め」Spirit Sign "Awakening of the Ancient Earthbound Spirits"SWRCốt truyệnCốt truyện
魂符「魂の遊戯」Soul Sign "Game of the Soul"SWRCốt truyệnCốt truyện
魂符「生魂流離の鎌」Soul Sign "Scythe of Roaming Spirits"SokuSử dụngSử dụng

[/itab]
[hs1]Bên lề[/hs1]
[indent]• Bản nhạc nền dùng trong các Last World của [r="in"]Imperishable Night[/r] có tên là Touhou Youkai Komachi (東方妖怪小町) chứa đúng hai chữ kanji trong tên của Komachi, vì thế nó đã được dùng làm tiêu đề trong khá nhiều doujin về cô.
• Trong Scarlet Weather Rhapsody, cô có có đề cập tới ý tưởng sở hữu một cuốn sổ tay có khả năng mang lại cái chết cho bất kỳ ai có tên trong đó, đây là một sự tham khảo rõ ràng tới manga Death Note. Ngoài ra theo lời Komachi cô còn nói mắt của mình có thể nhìn thấy được thọ mệnh của một người, và thậm chí còn mời người khác dùng một nửa tuổi thọ của mình để đổi lấy nó [id="cr5" type="tipout"][tip="#ob#5#cb#" link="#ct5" style-outer="width: 275px" type="center" class="tip"][export="ct5"][r="pofv"]Phantasmagoria of Flower View[/r]: [r="pofv" r2="story" r3="komachiscript"]Các đoạn đối thoại của Komachi[/r].[/export][/tip][/id].
[indent]◦ Điều này ngược với những gì được viết trong Perfect Memento in Strict Sense, khi mà có riêng một cơ quan ở Địa Ngục nơi các tử thần chuyên về việc tính toán thọ mệnh của con người.
[/indent]
[/indent]
[hs1]Fandom[/hs1]
[indent]• Những nhân vật thường xuất hiện cùng Komachi trong fanwork:
[indent]◦ [r="eiki"]Shiki Eiki[/r]: Họ được vẽ chung vì Eiki là cấp trên của Komachi.
[indent][b3] Fan thường hay mô tả Eiki nổi giận với Komachi vì thái độ làm việc tắt trách của mình.
[b3] Ngoài ra cũng có nhiều fanwork mô tả Eiki ghen tị với vòng một của Komachi (bản thân Komachi cũng chỉ là một trong vô số nhân vật khác có vòng một to hơn Eiki khiến cô ghen tị). Một số fanwork khác thì lại mô tả Komachi chọc tức Eiki bằng vòng một của mình.
[/indent]
[/indent]
• Fan thường mô tả Komachi với tính cách lười biếng, và vì thế cô thường xuyên xuất hiện trong các doujin trong tình trạng ngủ gật.
[indent]◦ Vì lý do này Komachi hay được so sánh với [r="meiling"]Hong Meiling[/r] vì Meiling cũng nổi tiếng về độ lười biếng của mình, và cũng thường xuyên ngủ gật.
◦ Khi Touhou Hisoutensoku được phát hành, fan rất mong chờ tương tác giữa hai người. Đáng buồn là họ chỉ có được vài dòng đối thoại khi chiến đấu trong chế độ đối đầu.
[/indent]
• Komachi cũng thường được so sánh với [r="yuugi"]Hoshiguma Yuugi[/r] (cũng nổi tiếng về sự đẫy đà của mình).
[hs2]Ngoại hình[/hs2]
Komachi thường được vẽ với bộ ngực to khét tiếng, có lẽ vì dòng mô tả "cao và oai nghiêm" trong Perfect Memento in Strict Sense. Komachi trong Scarlet Weather Rhapsody là một trong số ít các nhân vật với bộ ngực có thể nhìn rõ.
Trong Labyrinth of Touhou, chỉ số của cô thể hiện điều này khá rõ với lượng chỉ số máu cao nhất game, hơn hẳn các nhân vật khác, trong khi cô có lượng chỉ số phòng thủ thấp nhất. Trái ngược với Komachi là [r="tenshi"]Hinanawi Tenshi[/r] (có bộ ngực "phẳng") với chỉ số phòng thủ cao nhất (hơn hẳn các nhân vật khác và còn có thể tăng thêm nhờ spell card) nhưng chỉ số máu lại là thấp nhất.
[indent]◦ Trong Defence of the Shrines, nếu để Komachi đứng yên, cô sẽ ngủ gật.
[/indent]
[/indent]
[hs1]Thông tin cá nhân[/hs1]
[itab="prof1" key="1" class="profile"]
[r="pofv"]Phantasmagoria of Flower View[/r] - キャラ設定.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof1" key="2" class="profile"]
[r="pofv"]Phantasmagoria of Flower View[/r] -キャラ設定.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
 ○三途の水先案内人
  小野塚 小町(おのづか こまち)
  Onozuka Komachi
  種族:死神
  能力:距離を操る程度の能力
   幻想郷と彼岸との間の河を案内する妖怪。
   距離を操る程度の能力を持つ。
   人は死ぬと河を渡る。彼女はその河の渡り方を死者達にレクチャー
  している。彼女の気分次第で、河幅や深さが変わる。余りにも生前悪
  いことをし過ぎていたら、河を渡ることが出来ない事もある。
   死神が善人、悪人を判断する基準は罪の量などではなくお金である。
  お金と言っても、故人の財産ではなく、故人の事を心から慕っていた
  人の財産の合計である。ちなみに罪の量で裁くことは、彼女の仕事で
  はなく河を渡った後の話である。
   死後、彼女に河の渡し賃を請求されると、手持ちのお金が自分のお
  金ではなく、身の回りの人間の財産の合計に見合ったお金になってい
  る事に驚かされる。
   金持ちは生前から嫌われていることも多く、お金を請求されると手
  持ちの少なさに驚くこともあるという。
   勿論、手持ちを全額請求するが、このとき出し渋る様な人間は河の
  途中で落とされるだろう。河幅は果てしなく広くなり、泳ぎ疲れたと
  ころを、河に棲む絶滅した大型魚や水竜に喰われてしまう。

   今回、幻想郷が花で埋め尽くされてしまったのは、彼女の仕事が許
  容量をオーバーしてしまったからである。余りにも死者の魂が多すぎ
  て、冥界に渡れない魂が幻想郷に取り残され、途方に暮れた霊魂達が
  身近な花に身を寄せたのだ。
   小町は一時的な物、として焦らずマイペースに仕事をしていたが、
  彼女のボスに当たる四季映姫の目にとまり、怒られてしまうのだった。
Người lái đò của sông Tam Đồ
Onozuka Komachi
Loài: Tử thần
Năng lực: Điều khiển khoảng cách
Một yêu quái chuyên chở linh hồn trên con sông chảy giữa Ảo Tưởng Hương và Bỉ Ngạn.
Cô có khả năng điều khiển khoảng cách.
Khi một người chết đi, linh hồn của họ sẽ phải sang sông. Nhiệm vụ của Komachi là chở họ qua bờ bên kia. Bề rộng và độ sâu của con sông phụ thuộc vào tâm trạng của cô. Ngoài ra, những ai đã gây quá nhiều tội lỗi lúc sinh thời có thể sẽ không bao giờ qua sông được.
Tử thần phán xét một người là tốt hay xấu không phải qua tội lỗi, mà qua tiền. Cần nói thêm rằng, số tiền ấy không phải là số tiền họ có lúc còn sống, mà là tổng số tiền đến từ những người tiếc thương họ từ tận đáy lòng sau khi họ mất. Dù sao, phán xét tội lỗi không phải là việc của Komachi, nó sẽ được thực hiện sau khi linh hồn đã qua sông, nhưng chuyện đó hãy để lúc khác.
Sau khi chết, lúc họ nghe cô nói về tiền phí lái đò, họ thường ngạc nhiên khi số tiền trong tay họ không phải tài sản họ có, mà là tài sản của bạn bè, thân nhân họ.
Kẻ giàu thương bị khinh bỉ lúc sống, và rất kinh ngạc khi thấy chúng nghèo nàn đến mức nào lúc chết.
Komachi luôn đòi những linh hồn phải trả toàn bộ số tiền mà họ có, những kẻ do dự không trả tiền đầy đủ sẽ bị ném xuống sông lúc chuyến đi đang diễn ra. Dòng sông này rộng vô cùng, và không có ai có thể đủ sức bơi qua, linh hồn hắn sẽ sớm bị xơi tái bởi các loài cá lớn và rồng nước đã tuyệt chủng trong cõi trần.
Nguyên nhân Ảo Tưởng Hương bị chôn vùi giữa biển hoa lần này là vì khối lượng công việc của cô đã vượt quá những gì mà cô có thể thực hiện. Có quá nhiều linh hồn không được đưa sang sông và bị bỏ lại tại Ảo Tưởng Hương, trong tình thế nan giải này, họ đã nhập vào các bông hoa gần đó.
Komachi nghĩ rằng đây chỉ là một vấn đề tạm thời, và cứ làm việc như thường lệ trong khi không hề có một chút vội vàng nào. Tuy nhiên điều này đã sớm đến tai cấp trên của cô, Eiki, và Komachi đã bị khiển trách.

[/itab]
[itab="prof2" key="1" class="profile"]
[r="swr"]Scarlet Weather Rhapsody[/r] - おまけ.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof2" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof2" key="2" class="profile"]
[r="swr"]Scarlet Weather Rhapsody[/r] -おまけ.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof2" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
○三途の水先案内人
  小野塚 小町(おのづか こまち)
  種族:死神
  住家:地獄
  能力:距離を操る程度の能力
   特に道の長さが変わる。
   距離は見た目の距離も弄るので、近づいていようと遠ざかっていよう
   と、一定の距離の位置にいるように見せることが出来る。
   追っても近づかず、逃げても離れずで人間に恐怖心を与える。
  性格:気前がよいが、調子がよい。
   明るく、江戸っ子っぽい気前の良さがある。
   ただ、仕事はサボりがちだが、悪びれた様子を見せることは無い。
   相手をおだてたり、小咄をしてみたりと一緒にいると楽しい。
   これは、死神全般の性格ではなく、彼女の性格。
   死神にも色々な者がいる。
Người lái đò của sông Tam Đồ
Onozuka Komachi
Loài: Thần chết
Nơi ở: Địa Ngục
Năng lực: Điều khiển khoảng cách
  Năng lực này chuyên về việc điều khiển độ dài của đường đi. Cô cũng có thể điều khiển được khoảng cách biểu kiến,
  nên cô có thể khiến bạn nghĩ rằng bạn đang đứng yên mặc dù bạn đang ra xa hoặc lại gần.
  Thứ năng lực khiến bạn nghĩ rằng không bao giờ đuổi theo kịp, hoặc không thể nào chạy trốn được rất đáng sợ đối với con người.
Tính cách: Tốt bụng, nhưng khá vô tư.
  Sự trong sáng và phóng khoáng của cô rất đậm chất người Edo.
  Cô hay trốn việc, nhưng không hề có thái độ xấu về việc này.
  Cô rất thích chọc tức đối thủ và kể về những giai thoại.
  Không phải thần chết nào cũng như vậy; đây là tính cách riêng của cô.
  Có rất nhiều kiểu thần chết khác nhau.

[/itab]
[itab="prof3" key="1" class="profile"]
Trang web chính thức của [r="wahh"]東方茨歌仙[/r][box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof3" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof3" key="2" class="profile"]
Trang web chính thức của [r="wahh"]東方茨歌仙[/r][box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof3" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
小野塚小町
拓落失路の死神
三途の河の渡し守をつとめる死
神。上司の閻魔様の目を盗んでは
サボって休んでいる。死神は仙人
の天敵とも言える存在だが、小町
は華扇の担当というわけではな
い。
Onozuka Komachi
Tử thần khiến cấp trên phải thất vọng.

Một tử thần chuyên chở linh hồn sang sông Tam Đồ. Cô lười biếng, và luôn nghỉ giải lao ngay khi cấp trên – các diêm ma – vừa rời mắt. Tử thần được cho là thiên địch của các tiên nhân, tuy vậy, Komachi không hề có ý định gây hại đến thọ mệnh của Kasen.

[/itab]
[hs1]Thư viện ảnh[/hs1]
[gallery]
[hs1]Nguồn và liên kết[/hs1]
2005/08/14 [r="pofv"]Phantasmagoria of Flower View[/r] - キャラ設定.txt (thông tin cá nhân)
2005/12/30 [r="stb"]Shoot the Bullet[/r] - [r="stb" r1="sc" r2="stage10"]Lời bình luận về spell card màn 10[/r]
2006/12/26 [r="sabnd"]Strange and Bright Nature Deity[/r] - Chương 4
2006/12/27 [r="pmiss"]Perfect Memento in Strict Sense[/r] - [r="pmiss" p="komachi"]Bài viết về Komachi Onozuka[/r]
2008/02/09 [r="Ssib"]Silent Sinner in Blue[/r] - Chương 9
2008/05/25 [r="swr"]Scarlet Weather Rhapsody[/r] - おまけ.txt (thông tin cá nhân)
2008/07/22 [r="iotmaiote"]Inaba of the Moon and Inaba of the Earth[/r] - Chương 14
2009/07/28 [r="gom"]Grimoire of Marisa[/r] - [r="gom" p="komachi"]Spell card của Onozuka Komachi[/r]
2009/12/26 [r="osp"]Oriental Sacred Place[/r] - Chương 6
2010/11/25 ~ 2011/03/28 [r="Ssib"]Wild and Horned Hermit[/r] - Chương 3, 5
[/box]
[id="ct1" type="tipin"][j="#cr1"][1][/j]. [import="ct1"][/id]
[id="ct2" type="tipin"][j="#cr2"][2][/j]. [import="ct2"][/id]
[id="ct3" type="tipin"][j="#cr3"][3][/j]. [import="ct3"][/id]
[id="ct4" type="tipin"][j="#cr4"][4][/j]. [import="ct4"][/id]
[id="ct5" type="tipin"][j="#cr5"][5][/j]. [import="ct5"][/id]

Các liên kết khác
- [r="character"]Danh sách các nhân vật trong Touhou[/r]
- [r="main"]Trang tổng quan của wiki[/r]
- Trang download của forum (game)


[box="margin: 0px; border: 5px solid black; width: 800px"]Nguồn bài viết:
http://en.touhouwiki.net/wiki/Komachi_Onozuka
http://touhou.wikia.com/wiki/Komachi_Onozuka
Người dịch: @Akari no Kokoro Người trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: [current]
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[metabox]
[igal img="https://2img.net/h/i1374.photobucket.com/albums/ag403/lauqermwiki/Character/Komachi/Th09KomachiOnozukaResized_zpsbysebn5o.jpg" link="http://i.imgbox.com/f1bQwO9F.png"]Ảnh của Komachi trong [r="pofv"]Phantasmagoria of Flower View[/r][/igal]
[igal img="https://2img.net/h/i1374.photobucket.com/albums/ag403/lauqermwiki/Character/Komachi/WaHHKomachi_zpsna36khh8.jpg" link="http://i.imgbox.com/YheBAPxg.jpg"]Ảnh Komachi xuất hiện trên website chính thức của [r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r][/igal]
[igal img="https://2img.net/h/i1374.photobucket.com/albums/ag403/lauqermwiki/Character/Komachi/GoMSigil-Komachi_zpsjl6ow9ig.jpg" link="http://i.imgbox.com/zh6TaptN.jpg"]Biểu tượng của Komachi trong [r="gom"]Grimoire of Marisa[/r][/igal]
[igal img="https://2img.net/h/i1374.photobucket.com/albums/ag403/lauqermwiki/Character/Komachi/Th135KomachiResized_zpscz0clymm.jpg" link="http://i.imgbox.com/XO8kPHpc.png"]Komachi xuất hiện trong [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r][/igal]
[igal img="https://2img.net/h/i1374.photobucket.com/albums/ag403/lauqermwiki/Character/Komachi/PMiSS_komachiResized_zpsylr8obaq.jpg" link="http://i.imgbox.com/4IGZXJZ1.jpg"]Ảnh của Komachi trong [r="pmiss"]Perfect Memento in Strict Sense[/r][/igal]
[style="button"]border-width: 0px; background-color: transparent; padding: 0px[/style]
[style="float-left"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="float-right"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: right; background-color: white; margin-right: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="profile"]border: 1px solid #ceeb87; background-color: #ceeb87; margin-top: 2px[/style]
[style="tip"]font-size: 11.5px; box-shadow: 0px 4px 10px #555555[/style]
[/metabox]
by Akari no Kokoro
on 21/7/2015, 10:16 pm
 
Search in:  Nhân vật
Chủ đề: Onozuka Komachi
Trả lời: 0
Xem: 2280

Shinki

[wikibase][box="background-color: #ffffff; width: 100%; font-size: 13px; line-height: 20px;"]

[ibox="color: #ff0000; font-size: 28px; font-weight: bold"]☯ Shinki ☯[/ibox]

[box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"]Topics tagged under ceeb87 on GensokyoVN - Page 2 Nkrz77ji
Shinki trong Mystic Square
Người gác cổng[/box][box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"][box="background-color: #87ceeb; border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; margin: 3px;"]
しんき
神綺
Shinki

[/box]
Giới tínhNữ
Loài[r="god"]Nữ thần[/r]
Địa điểm• [r="Pandaemonium"]Pandæmonium[/r], bên trong [r="makai"]Ma Giới[/r]

[/box]
[itab="title" key="1" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="title" key="2" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Nguyên gốc tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
Dùng trong
魔界の神
The God of Makai
Vị thần của Ma Giới
MS
SoPM
Goddess of devil's world
Goddess of Devil's World
Nữ thần của thế giới quỷ
Tổng hợp nhân vật trong MS

[/itab]
[itab="music" key="1" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="music" key="2" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Dùng trong
神話幻想 ~ Infinite Being
Legendary Illusion ~ Infinite Being
MS
AN ORDEAL FROM GOD
AN ORDEAL FROM GOD
Magus in Mystic Geometries

[/itab]
[itab="appear" key="1" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="appear" key="2" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Game
Xuất hiện
Vai trò
[r="ms"]Mystic Square[/r]
Góp mặt màn 5, boss màn 6

Khác
Lưu ý hai sự xuất hiện dưới đây là không chính thức, nhưng nhạc nền của cô dùng trong hai game này đều được ZUN biên soạn
Xuất hiện
Vai trò
Magus in Mystic Geometries
Boss màn 5
Touhou Unreal Mahjong
Nhân vật chơi được, đối thủ

[/itab]
[hs1]Giới thiệu[/hs1][box="border: 5px double black; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px;"][itab="content" key="1" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="2" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
[toc][/itab]
[itab="content" key="2" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="1" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][/box]
[indent]Shinki (神綺 Shinki) là người đã sáng tạo ra [r="magioi"]Ma Giới[/r] - thế giới của ma quỷ, cổng vào của nó ở trong một cái hang gần [r="baclethanxa"]Bác Lệ Thần Xã[/r]. Cô tự nhận mình là một vị thần.
[/indent]
[hs1]Thông tin[/hs1]
[indent]Shinki xuất hiện lần đầu tiên và duy nhất trong [r="ms"]Mystic Square[/r] và như hầu hết các nhân vật PC-98 khác, cô không xuất hiện lại lần nào nữa.
[hs2]Năng lực[/hs2]
[hs3]Năng lực sáng tạo[/hs3]
Tuy thông tin về cô từ game không nhiều, nhưng thông qua những đoạn đối thoại của Shinki với các nhân vật trong game, ta biết được toàn bộ [r="makai"]Ma Giới[/r] đều do Shinki tạo ra, bao gồm tất cả những sự vật hiện hữu trong nó. Ngoài ra, cô cũng tự nhận mình là một vị thần, nhưng vì đây chỉ là thông tin từ một phía, độ chính xác của việc này không tuyệt đối.
[/indent]
[hs1]Thiết kế[/hs1]
[indent][hs2]Tên gọi[/hs2][box="width: 310px" class="float-right"]
Topics tagged under ceeb87 on GensokyoVN - Page 2 FKrACb5O
Shinki trong Magus in Mystic Geometries[/box]
Ý nghĩa những chữ trong tên Shinki:
- 神 (shin) - "Thần", trong "thần linh", "thần thánh".
- 綺 (ki) - "Ỷ", nghĩa là "lụa dệt hoa văn" hay "hoa lệ", "tươi đẹp".
Chữ 綺 (ki) trong tên cô xuất hiện trong tên tiếng Nhật của [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r] - 東方心楼 (Touhou Shinkirou).
[hs2]Ngoại hình[/hs2]
[hs3][r="ms"]Mystic Square[/r][/hs3]
Shinki có đôi mắt màu xanh dương nhạt và tóc trắng được buộc sang bên phải bằng dây buộc có đính vật trang trí màu đỏ. Cô mặc nhiều lớp áo choàng màu đỏ với nơ màu đỏ thẫm, áo lót kín cổ màu hồng nhạt cùng váy đỏ dài tới mắt cá chân. Trong khi chiến đấu Shinki có thể tạo ra ba đôi cánh sau lưng, lần đầu chúng màu trắng, nhưng sau đó chúng chuyển sang màu tím với những đường vân tím đậm.
[/indent]
[hs1]Vai trò[/hs1]
※ Cảnh báo tiết lộ cốt truyện. ※
[indent][hs2][r="ms"]Mystic Square[/r][/hs2]
Nội dung:

※ Nội dung của các game sau đây không phải là game Touhou chính thức. ※
[hs2]Fangame[/hs2]
- Magus in Mystic Geometries
- Touhou Unreal Mahjong
Nội dung:

[/indent]
[hs1]Các mối quan hệ[/hs1]
[indent][hs2][r="yumeko"]Yumeko[/r][/hs2]
Yumeko làm việc như một hầu gái của Shinki. Shinki cũng khẳng định rằng Yumeko là tạo vật mạnh nhất mà cô từng tạo ra.
[/indent]
[indent][hs2]Các cư dân của Ma Giới[/hs2]
Vì Shinki nói rằng cô là người đã tạo nên Ma Giới, cũng tất cả cư dân của nó. Vậy Shinki là người đã tạo ra [r="sariel"]Sariel[/r], [r="sara"]Sara[/r] - người gác cổng của Ma Giới, [r="yuki"]Yuki[/r], [r="mai"]Mai[/r], [r="elis"]Elis[/r], [r="yuugenmagan"]YuugenMagan[/r], các sinh vật đóng vai trò [r="midbossms1"]midboss màn 1[/r], [r="midbossms5"]midboss màn 5[/r] và những [r="mavat"]ma vật[/r] khác làm kẻ địch trong các màn chơi của Mystic Square. Ngoài ra các tạo vật của cô còn có [r="yumeko"]Yumeko[/r] và có thể là cả [r="alice"]Alice Margatroid[/r].
[hs3]Alice Margatroid[/hs3]
[indent]Tham khảo thêm: [r="canon"]Các thông tin mang tính chính thức[/r][/indent]
Alice từng là một cư dân của Ma Giới trong thời kì PC-98. Nhưng bởi vì trong những game dành cho hệ điều hành Windows, Alice sống trong [r="rungmathuat"]rừng Ma Thuật[/r] nên mối quan hệ giữa Shinki và Alice chưa từng được nhắc đến chi tiết. Không rõ rằng liệu Shinki đã tạo ra Alice, hay Alice là một phù thuỷ bình thường chuyển đến Ma Giới sống, hay thậm chí quá khứ của cô đã được điều chỉnh lại khi tới thời kì Windows. [r="akyuu"]Hieda no Akyuu[/r] đã nói trong [r="pmiss"]Perfect Memento in Strict Sense[/r] rằng Alice từng là một [r="connguoi"]con người[/r] và sau đó hoá thành [r="yeuquai"]yêu quái[/r].
[/indent]
[hs1]Bên lề[/hs1]
[indent]• Mặc dù Ma Giới có xuất hiện lại trong [r="ufo"]Undefined Fantastic Object[/r] dưới vai trò là bối cảnh màn 5 và 6, bản thân Shinki không được nhắc đến, dù có vài dấu hiệu nhỏ. Những tiên nữ trong 2 màn này có những đôi cánh mang màu giống với màu cánh của Shinki, ngoài ra họa tiết của chúng cũng giống họa tiết trên cánh của cô (những tiên nữ này sau đó tiếp tục xuất hiện trong game [r="fw"]Fairy Wars[/r], với bối cảnh ở Ảo Tưởng Hương chứ không phải ở Ma Giới). Hơn nữa, spell card Great Magic "Devil's Recitation" của [r="byakuren"]Hijiri Byakuren[/r] gần như giống hệt với đòn tấn công áp chót của Shinki trong Mystic Square.
• Một số đòn tấn công của Shinki được SMD-00x mô phỏng lại trong game Samidare của Project Blank.
[/indent]
[hs1]Fandom[/hs1]
[indent]• Những nhân vật thường xuất hiện cùng Shinki trong fanwork:
[indent]◦ Các nhân vật khác trong Mystic Square: Shinki được vẽ chung với các tạo vật của mình và họ được mô tả như một đại gia đình.
◦ [r="alice"]Alice Margatroid[/r]: Vì Shinki nhận là đã tạo nên mọi thứ bên trong Ma Giới, có một giả thuyết nổi tiếng rằng Alice Margatroid là con của cô (nhiều fanwork thường miêu tả mối quan hệ giữa Shinki và Alice là mối quan hệ mẹ-con), chủ yếu có lẽ là vì tuổi của Alice còn khá nhỏ trong MS. [r="akyuu"]Hieda no Akyuu[/r] từng nói rằng Alice từng là một con người, nên fan cho rằng hoặc Akyuu đã sai (cần nhớ tính xác thực của những ấn phẩm là tương đối, vì chúng là do Akyuu viết ra và có thể bị sai lệch do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan), một giả thuyết khác là Alice đã được Shinki nhận nuôi.
[indent][b3] Một số fan khác phủ nhận giả thuyết về việc Alice là con của Shinki, và rằng Alice cũng chỉ đơn thuần là một tạo vật của Shinki.
[b3] Mối quan hệ giữa Shinki và Alice đôi khi được miêu tả phức tạp hơn miêu tả Alice như là một đứa con "phản loạn", trong đó Fuantei có thể nói là họa sĩ nổi tiếng (khét tiếng) nhất vẽ theo khía cạnh này.[/indent]
Alice với ngoại hình trong thời kỳ Windows thường hay được vẽ là đang về Ma Giới để thăm Shinki, hoặc Shinki rời Ma Giới để thăm Alice.
◦ [r="byakuren"]Hijiri Byakuren[/r]: Nhiều fan đoán rằng có thể Shinki có quan hệ với Byakuren, hoặc ít nhất là cô và Byakuren có quen biết, đôi khi họ đưa giả thuyết là Shinki đã dạy Byakuren vài đòn tấn công của cô (dựa trên sự giống nhau giữa spell Great Magic "Devil's Recitation" của Byakuren và đòn tấn công áp cuối của Shinki) trong thời gian Byakuren bị phong ấn.
◦ [r="mima"]Mima[/r] và [r="sariel"]Sariel[/r]: Hai người họ cùng Shinki được fan cho là ba nhân vật hùng mạnh nhất trong số các nhân vật thuộc dòng PC-98, ngoài ra họ còn có điểm chung là đều có 3 cặp cánh.
[/indent]
• Do Shinki có đặc điểm của một thiên thần (cô là nữ thần sáng tạo) và ác quỷ (thế giới cô tạo ra là thế giới của ma quỷ), Shinki đôi khi được fan cho là một thiên thần sa ngã, đặc biệt fan coi cô như là một hiện thân tương ứng với Lucifer hoặc Satan. Còn Pandæmonium, thủ đô của Ma Giới, ứng với thủ đô của Địa Ngục trong sử thi Thiên Đường Đã Mất (Paradise Lost).
• Cô và Yumeko đôi khi được cho là hình mẫu sáng tạo ra cặp chủ tớ [r="remilia"]Remilia Scarlet[/r] và [r="sakuya"]Izayoi Sakuya[/r], Remilia cũng hay được so sánh với ác quỷ, còn Sakuya là nàng hầu gái có khả năng phóng dao (Yumeko là hầu gái với khả năng phóng kiếm).
• Fan hay gọi mái tóc để đuôi ngựa một bên của cô là ahoge ("tóc ngố"), điều này ảnh hướng tới hình ảnh của cô trong fanart.
[/indent]
[hs1]Thư viện ảnh[/hs1]
[gallery]
[hs1]Nguồn và liên kết[/hs1]
• [r="ms"]Mystic Square[/r]

Các liên kết khác
- [r="character"]Danh sách các nhân vật trong Touhou[/r]
- [r="main"]Trang tổng quan của wiki[/r]
- Trang download của forum (game)


[box="margin: 0px; border: 5px solid black; width: 800px"]Nguồn bài viết:
http://en.touhouwiki.net/wiki/Shinki
http://touhou.wikia.com/wiki/Shinki
Người dịch: ronglun227 Người trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: [current]
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[/box]
[metabox]Last edited: 11/7/2016
[igal link="http://i.imgbox.com/MfKCX3Qh.png" img="http://i.imgbox.com/Lx7n2JuZ.jpg"]So sánh đòn tấn công của Shinki (trái) và spell card của Byakuren[/igal]
[style="button"]border-width: 0px; background-color: transparent; padding: 0px[/style]
[style="float-left"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="float-right"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: right; background-color: white; margin-right: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="tip"]font-size: 11.5px; box-shadow: 0px 4px 10px #555555[/style]
[style="tab-1"]border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-2"]border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-3"]border: 1px solid #ceeb87; background-color: #ceeb87; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-4"]border: 1px solid #ebce47; background-color: #ebce47; margin-top: 2px[/style]

[/metabox]


by ronglun227
on 18/7/2015, 6:23 pm
 
Search in:  Nhân vật
Chủ đề: Shinki
Trả lời: 0
Xem: 2629

Aki Shizuha

[wikibase][box="background-color: #ffffff; width: 100%; font-size: 13px; line-height: 20px"]
☯ Aki Shizuha ☯
[box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"]Topics tagged under ceeb87 on GensokyoVN - Page 2 VZCG5IWY
Shizuha trong Mountain of Faith
Symbol of Loneliness and Demise
[/box][box="border-width: 5px; border-color: #87ceeb; border-style: solid solid solid solid; padding: 5px; width: 400px"][box="background-color: #87ceeb; border-width: 5px; border-color: #87ceeb; border-style: solid solid solid solid; padding: 5px; margin: 3px;"]
あきしずは
静葉
AkiShizuha

[/box]
Giới tínhNữ
Loài[r="god"]Nữ thần[/r] lá thu
Năng lựcĐiều khiển sự đổi màu của lá
Địa điểm• Gần [r="nuiyeuquai"]núi Yêu Quái[/r]
• [r="rungmathuat"]Rừng Ma Thuật[/r]

[/box]
[itab="title" key="1" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="title" key="2" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Nguyên gốc tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
Dùng trong
寂しさと終焉の象徴
Symbol of Loneliness and Demise
Biểu tượng của sự cô đơn và cái chết
MoF
SoPM
切なくなる紅い雨
Heart-rending Crimson Rain
Cơn mưa màu đỏ của sự đau thương
DS

[/itab]
[itab="appear" key="1" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="appear" key="2" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Game
Xuất hiện
Vai trò
[r="moi"]Mountain of Faith[/r]
Midboss màn 1
[r="ds"]Double Spoiler[/r]
Boss cảnh 1-3, 1-5
[r="hm"]Hopeless Masquerade[/r]
Nhân vật nền

Ấn phẩm
Xuất hiện
Vai trò
[r="ssib"]Silent Sinner in Blue[/r]
Góp mặt chương 9
[r="gom"]Grimoire of Marisa[/r]
Bài viết
[r="osp"]Oriental Sacred Place[/r]
Góp mặt chương 12
[r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r]
Bài viết
[r="fs"]Forbidden Scrollery[/r]
Góp mặt chương 2
[r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r]
Góp mặt chương 19, 25

[/itab]
[hs1]Giới thiệu[/hs1][box="border: 5px double black; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px;"][itab="content" key="1" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="2" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
[toc][/itab]
[itab="content" key="2" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="1" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][/box]
[indent]Aki Shizuha (秋 静葉 Aki Shizuha) là nữ thần của lá thu, và có năng lực điều khiển sự chuyển màu của lá. Cô là chị của [r="minoriko"]Aki Minoriko[/r], và cùng nhau họ sở hữu năng lực điều khiển mùa thu.
[/indent]
[hs1]Thông tin[/hs1][box="width: 210px" class="float-right"]
Topics tagged under ceeb87 on GensokyoVN - Page 2 ASLAGYPS
Shizuha và em gái trong [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r][/box]
[indent]Shizuha xuất hiện lần đầu với vai trò là midboss màn 1 của [r="mof"]Mountain of Faith[/r]. Sau này cô có xuất hiện lại trong [r="Ds"]Double Spoiler[/r] và [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r].
Shizuha tin rằng màu sắc của những chiếc lá đang chuyển màu là điều tuyệt nhất của mùa thu, và cảm thấy đầy kiêu hãnh khi phô diễn cho em gái thấy vẻ đẹp của những chiếc lá thu. Cô trở nên sầu thảm và bi quan khi mùa đông đến.
[hs2]Năng lực[/hs2]
[hs3]Điều khiển sự chuyển màu của lá[/hs3]
Khá thú vị khi cô không dùng năng lực siêu nhiên của mình để khiến lá chuyển màu đỏ. Thay vào đó, cô "tô" chúng bằng tay, đó là nguyên nhân khiến mỗi chiếc lá đều mang một nét riêng [tipout="1"]. Việc làm cho lá rụng cũng là một phần công việc của Shizuha. Có thể bạn sẽ nghĩ rằng cô sẽ tự tay ngắt đi từng chiếc lá, mặc dù thực tế là dường như cô đá thẳng vào cây để khiến chúng rơi rụng một cách hoang dại hơn (không được nữ tính cho lắm) [tipout="1"][tipout="2"].
[hs4]Spell card[/hs4]
Spell card của Shizuha liên quan tới mùa thu, chi tiết hơn là liên quan tới lá mùa thu với việc dùng các danmaku nhỏ mang tông màu đỏ-cam-vàng.
[hs2]Nghề nghiệp[/hs2]
Cô và em gái Minoriko cùng nhau điều khiển mùa thu, cô là nữ thần lá thu còn Minoriko là nữ thần thu hoạch. Cả hai đều không giỏi chiến đấu, nhưng nếu ai cả gan phá hoại mùa thu, họ sẽ thẳng tay trừng trị.
Việc tìm đức tin với cô rất khó khăn, lượng đức tin hạn chế khiến người ta dễ lầm cô là một yêu quái thông thường. Tuy vậy, nữ thần lá thu khá hiếm, nên cô không phải cạnh tranh đức tin quyết liệt như Minoriko.
[/indent]
[hs1]Thiết kế[/hs1]
[indent][hs2]Tên gọi[/hs2][box="width: 100px" class="float-right"]
Topics tagged under ceeb87 on GensokyoVN - Page 2 LqCN3daH
Ảnh trong game của Shizuha trong [r="mof"]Mountain of Faith[/r]
Topics tagged under ceeb87 on GensokyoVN - Page 2 35WTquDw
Trong game của Shizuha trong [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r][/box]
Ý nghĩa những chữ trong họ Aki:
- 秋 (aki) - "Thu", nghĩa là "mùa thu".
Ý nghĩa những chữ trong tên Shizuha:
- 静 (shizu) - "Tĩnh", trong "tĩnh lặng", "yên tĩnh".
- 葉 (ha) - "Diệp", nghĩa là "lá".
[hs2]Ngoại hình[/hs2]
[hs3][r="mof"]Mountain of Faith[/r][/hs3]
Shizuha có đôi mắt màu vàng cam, mái tóc ngắn màu vàng với vật trang trí hình hai chiếc lá thu màu đỏ. Cô mặc áo dài tay màu đỏ nâu với ba chiếc cúc áo, cổ áo màu xám, ngực áo trái có đính một vật như bảng tên. Cô mặc váy ngắn màu đỏ cam ngả dần sang màu cam. Cô mang tất trắng và đi giày đen. Viền cổ áo và váy của cô được cắt theo hoa văn hình những chiếc lá.
[/indent]
[hs1]Vai trò[/hs1]
※ Cảnh báo tiết lộ cốt truyện. ※
[indent][hs2][r="mof"]Mountain of Faith[/r][/hs2]
Nội dung:

[hs2][r="ds"]Double Spoiler[/r][/hs2]
Nội dung:

[/indent]
[hs1]Các mối quan hệ[/hs1]
[indent][hs2][r="minoriko"]Aki Minoriko[/r][/hs2]
Minoriko là em gái của Shizuha, cả hai cùng nhau điều khiển mùa thu ở [r="aotuonghuong"]Ảo Tưởng Hương[/r]. Shizuha hay khoe với em gái mình về những chiếc lá xinh đẹp mà cô tô điểm, và cô cũng cảm thấy ghen tị với Minoriko vì em gái cô là nữ thần thu hoạch nên được con người biết đến nhiều hơn.
[/indent]
[hs1]Spell card[/hs1]
[itab="scard" key="1" class="tab-2"]
Tổng 3 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="scard" key="2" class="tab-2"]
Tổng 3 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Tên tiếng Anh
Xuất hiện
Màn chơi
Độ khó
葉符「狂いの落葉」Leaf Sign "Falling Leaves of Madness"MoF
GoM
Màn 1
---
H/L
---
秋符「フォーリンブラスト」Autumn Sign "Falling Blast"DSMàn 1Màn 1
枯道「ロストウィンドロウ」Wilted Path "Lost Windrow"SWRMàn 1Màn 1

[/itab]
[hs1]Bên lề[/hs1]
[indent]• Rất hợp lý khi Shizuha là chị bởi vì lá chuyển màu trước khi hoa trái có thể được thu hoạch.
[/indent]
[hs1]Fandom[/hs1]
[indent]• Những nhân vật thường xuất hiện cùng Shizuha trong fanwork:
[indent]◦ [r="Minoriko"]Aki Minoriko[/r]: Minoriko và Shizuha là chị em, vậy nên fanart vẽ Shizuha chung với Minoriko chiếm ưu thế so với các nhân vật khác.
◦ [r="letty"]Letty Whiterock[/r]: Bởi cả hai chị em Aki đều là nữ thần mùa thu và đều "biến mất" vào mùa đông, trong khi đó Letty lại là linh hồn của mùa đông, fan cho rằng cả ba người họ có mối quan hệ thù địch. Điều này dẫn đến việc fan mô tả chị em Aki công khai tấn công Letty hoặc bị Letty "vùi dập"; Dù sao thì cô cũng là nữ thần của mua thu và cô căm ghét mùa đông.
◦ [r="lily"]Lily White[/r] và [r="yuuka"]Kazami Yuuka[/r]: Vì Lily là tiên nữ báo hiệu mùa xuân và Yuuka trong fandom là đại diện cho mùa hè, có fanart vẽ họ, Letty cùng chị em Aki như là đại diện của bốn mùa.
◦ [r="hina"]Kagiyama Hina[/r] và [r="nitori"]Kawashiro Nitori[/r]: Không có thông tin chính thức nào cho thấy họ có quen biết nhau, nhưng vì cùng xuất hiện trong bản dùng thử của Mountain of Faith, fan vẫn hay vẽ họ với nhau.
◦ [r="kanako"]Yasaka Kanako[/r] và [r="suwako"]Moriya Suwako[/r]: Không có thông tin chính thức nào cho thấy họ có quen biết nhau, nhưng họ và chị em Aki đều là nữ thần, hơn nữa đều xuất hiện trong Mountain of Faith, vẫn có fanart về họ.[/indent]
• Không lạ khi hầu hết cảnh vật trong tranh vẽ Shizuha đều là cảnh vật mùa thu.
• Mặc dù là chị gái, Shizuha chỉ xuất hiện dưới tư cách là midboss màn 1 và cũng không hề có đoạn đối thoại nào với nhân vật chính. Việc này dẫn đến một số doujin khắc hoạ Shizuha như là một người chị non nớt, không đáng tin cậy và thường dựa dẫm vào em gái mình trong mọi việc.
• Dựa theo thông tin từ Symposium of Post-mysticism, Shizuha đôi khi được mô tả là ghen tị với Minoriko về độ nổi tiếng.
• Hầu hết fanart đều vẻ Minoriko với những đường cong, còn Shizuha thì không. Không rõ lý do cho xu hướng này, nhưng xét về việc Shizuha là nữ thần khiến lá cây rơi rụng và Minoriko là nữ thần khiến mùa màng bội thu, ta thấy rõ rằng cô chị "héo úa" không thể nào bì được với độ "tươi" và "non" của cô em.
[indent]◦ Điều này dẫn tới một số fanwork mô tả Shizuha ghen tị với thân hình của Minoriko.
◦ Ngoài ra cũng có một số fanart mô tả Shizuha có những hành động "quấy rối" em gái mình.[/indent]
• Trong cuộc thăm dò về mức độ nổi tiếng của các nhân vật Touhou tổ chức lần thứ 5, hai chị em Aki đứng hạng thấp nhất trong số các nhân vật thuộc dòng Windows (Shizuha hạng 52 còn Minoriko hạng 54), từ đó xuất hiện một câu nói đùa ở Nhật rằng hai chị em họ là những "nhân vật sơ khai" (hoặc "nhân vật do fan tạo ra") với sự hiện diện không đáng kể trong game. Trong khi nhiều người thậm chí còn không biết họ có xuất hiện trong game, độ nổi tiếng của hai chị em lại được tăng lên sau khi họ được giới thiệu là đại diện cho một mùa. Có một dự án doujin giành riêng cho chị em Aki để bù đắp cho việc này.
[indent]◦ Những năm sau đó, bản nhạc nền "Because Princess Inada is Scolding Me" của Minoriko có thứ hạng tăng vượt bậc kể từ cuộc bầu chọn lần thứ 6.
◦ Thứ hạng của chị em Aki cũng được tăng lên đáng kể với hạng 22 cho Minoriko và hạng 18 cho Shizuha, trong khi các nhân vật khác của Mountai of Faith không có sự thay đổi đáng kể.
◦ Thứ hạng của họ những năm sau đó lại có xu hướng giảm vì sự xuất hiện của các nhân vật mới.
◦ Bởi vì Minoriko và Shizuha thường cách nhau hai hạng (ví dụ Shizuha hạng 52 còn Minoriko hạng 54), hai chị em thường được gọi là "bánh kẹp mùa thu". Trong lần bầu chọn gần đây nhất, lần 11, "nhân bánh" là [r="yumemi"]Okazaki Yumemi[/r]. Lần trước đó, lần 10, "nhân bánh" là [r="rinnosuke"]Morichika Rinnosuke[/r].[/indent]
• Nếu nhìn hai chiếc lá mà Shizuha cài trên tóc như là một vật duy nhất, ta sẽ thấy nó giống như một con cua. Vì thế, trong một số fanwork, sự xuất hiện của cô gắn liền với cua, hai chiếc lá cài trên tóc cô bị thay thế bằng một con cua, hoặc chính Shizuha bị thay thế bằng một con cua.
• Aoneko (tài khoản Pixiv, tài khoản Niconico) đã lập nguyên một kênh video chỉ đăng tải những video về chị em Aki với tên gọi AkiTube.
• Dù trong chân dung, trong sprite và hình minh hoạ cô trong các ấn phẩm đều vẽ viền váy của cô đều có đường cắt tạo hình những chiếc lá thu, fan thường bỏ qua chi tiết phức tạp này và vẽ cô mặc một chiếc váy với viền thẳng như bình thường.
[/indent]
[hs1]Thông tin cá nhân[/hs1]
[itab="prof1" key="1" class="tab-3"]
[r="mof"]Mountain of Faith[/r] - キャラ設定.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof1" key="2" class="tab-3"]
[r="mof"]Mountain of Faith[/r] - キャラ設定.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
○1面中ボス 寂しさと終焉の象徴
  秋 静葉(あき しずは)
  Aki Sizuha
  種族:紅葉の神
  能力:紅葉を司る程度の能力
  1面ボスの穣子の姉である。普段は姉妹で幻想郷の秋を司っている。
  彼女らは余り戦闘は得意ではないが、人間が秋を邪魔しに来たので、
  警告もかねて少々懲らしめてやろうと思った。
  秋の中でも紅葉が一番だと思っており、妹に対し美しい紅葉を見せて
  は、優越感に浸っている。
  冬が来ると暗くなる。
Midboss màn 1 Biểu tượng của sự cô đơn và cái chết
Aki Shizuha
Loài: Nữ thần lá thu
Khả năng: Điều khiển sự chuyển màu của lá
Là chị gái của boss màn 1, Minoriko. Thường thì họ cùng nhau điều khiển mùa thu. Họ không giỏi trong chiến đấu, nhưng họ nghĩ họ có thể cảnh báo và trừng trị những người trần dám quấy rầy mùa thu.
Cô tin rằng, sắc thu của những chiếc lá đang chuyển màu là điều tuyệt nhất của mùa thu, và tràn ngập sự kiêu hãnh khi có thể phô diễn vẻ đẹp của chúng cho em gái mình. Khi mùa đông đến, cô trở nên buồn rầu.

[/itab]
[hs1]Nguồn và liên kết[/hs1]
[r="mof"]Mountain of Faith[/r] - キャラ設定.txt (thông tin cá nhân)
[r="ssib"]Silent Sinner in Blue[/r] - Chương 9
[r="gom"]Grimoire of Marisa[/r] - [r="gom/shizuha"]Spell card của Aki Shizuha[/r]
[r="ds"]Double Spoiler[/r] - Lời bình spell card màn 1
[r="osp"]Oriental Sacred Place[/r] - Chương 12
[r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r] - [r="sopm/shizuha"]Aki Shizuha[/r]

[tipin="1"][r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r]: [r="sopm/shizuha"]Bài viết về Aki Shizuha[/r].[/tipin]
[tipin="2"][r="ds"]Double Spoiler[/r]: Spell card màn 1.[/tipin]

Các liên kết khác
- [r="character"]Danh sách các nhân vật trong Touhou[/r]
- [r="main"]Trang tổng quan của wiki[/r]
- Trang download của forum (game)

[box="margin: 0px; border: 5px solid black; width: 800px"]Nguồn bài viết:
http://en.touhouwiki.net/wiki/Shizuha_Aki
http://touhou.wikia.com/wiki/Shizuha_Aki
Người dịch: @Akari no Kokoro Người trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: http://www.gensokyovn.net/t1658-topic#wikimain
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[/box]
[metabox]
[igal img="http://i.imgbox.com/bgscy6vs.jpg" link="http://i.imgbox.com/bgscy6vs.jpg"]Biểu tượng của Shizuha trong [r="gom"]Grimoire of Marisa[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/Q6NzGIbw.jpg" link="http://i.imgbox.com/s9FpaW3b.png"]Shizuha và Minoriko trong [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r][/igal]
[igal img="https://2img.net/h/i1374.photobucket.com/albums/ag403/lauqermwiki/Character/Shizuha/Th135ShizuhaResized_zpswgrehlnr.jpg" link="http://i.imgbox.com/KXnbMV0S.png"]Shizua trong [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r][/igal]
[style="button"]border-width: 0px; background-color: transparent; padding: 0px[/style]
[style="float-left"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="float-right"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: right; background-color: white; margin-right: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="tip"]font-size: 11.5px; box-shadow: 0px 4px 10px #555555[/style]
[style="tab-1"]border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-2"]border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-3"]border: 1px solid #ceeb87; background-color: #ceeb87; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-4"]border: 1px solid #ebce47; background-color: #ebce47; margin-top: 2px[/style]
[/metabox]
by Akari no Kokoro
on 7/7/2015, 9:58 pm
 
Search in:  Nhân vật
Chủ đề: Aki Shizuha
Trả lời: 0
Xem: 2064

Daiyousei

[wikibase][box="background-color: #ffffff; width: 100%; font-size: 13px; line-height: 20px;"]

[ibox="color: #ff0000; font-size: 28px; font-weight: bold"]☯ Daiyousei ☯[/ibox]

[box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"]Topics tagged under ceeb87 on GensokyoVN - Page 2 BLHtpj6T
Ảnh trong game của Daiyousei trong Fairy Wars
----------[/box][box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"][box="background-color: #87ceeb; border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; margin: 3px;"]
だいようせい
大妖精
Daiyousei

[/box]
Giới tínhNữ
Loài[r="fairy"]Tiên nữ[/r]
Địa điểm• [r="hosuongmu"]Hồ Sương Mù[/r], gần [r="hongmaquan"]Hồng Ma Quán[/r]

[/box]
[itab="appear" key="1" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="appear" key="2" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Game
Xuất hiện
Vai trò
[r="eosd"]Embodiment of Scarlet Devil[/r]
Midboss màn 2
[r="fw"]Fairy Wars[/r]
Midboss màn hồ Sương Mù, midboss màn Extra

Ấn phẩm
Xuất hiện
Vai trò
[r="sabnd"]Strange and Bright Nature Deity[/r]
Góp mặt chương 13
[r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r]
Góp mặt chương 18, 20, 23, 33
[r="vfis"]Visionary Fairies in Shrine[/r]
Góp mặt chương 1

[/itab]
[hs1]Giới thiệu[/hs1][box="border: 5px double black; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px;"][itab="content" key="1" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="2" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
[toc][/itab]
[itab="content" key="2" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="1" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][/box]
[indent][tip="Daiyousei" class="tip"]Tên không chính thức[/tip] (大妖精) là một đại tiên nữ cư ngụ ở [r="hosuongmu"]hồ Sương Mù[/r], gần [r="honglauquan"]Hồng Ma Quán[/r].
[/indent]
[hs1]Thông tin[/hs1]
[indent]Daiyousei xuất hiện với vai trò boss màn 2 của [r="lolk"]Embodiment of Scarlet Devil[/r] với vai trò midboss, không có bất kỳ đoạn hội thoại nào với người chơi. Sau đó cô có xuất hiện lại trong [r="fw"]Fairy Wars[/r].
Cô sở hữu một tính cách khá giống như các tiên nữ khác: tinh nghịch, vui tươi, đầu óc giản đơn nhưng cũng đầy tình cảm. Khi xuất hiện lần đầu gần như kông có bất kỳ thông tin nào về cô. Một số thông tin về Daiyousei đã được tiết lộ khi [r="zun"]ZUN[/r] trả lời những câu hỏi đến từ fan hâm mộ: "Một tiên nữ bình thường sẽ chắc chắn yếu hơn con người. Tuy nhiên, một đại tiên nữ thì lại mạnh hơn thể bình thường của mình". Nếu điều này đúng thì "đại tiên nữ" là một thuật ngữ dùng để chỉ chung những tiên nữ với sức mạnh vượt trội, chứ không phải là một tên riêng như nhiều người nghĩ. Dù mạnh là thế nhưng các "đại tiên nữ" này chỉ được coi như là một kẻ thù bình thường (chứ không phải là boss). [r="cirno"]Cirno[/r] trong [r="pofv"]Phantasmagoria of Flower View[/r] là một ngoại lệ hết sức đặc biệt của điều này.
[/indent]
[hs1]Thiết kế[/hs1]
[indent][hs2]Tên gọi[/hs2]
Daiyousei không có một tên gọi chính thức tại thời điểm mà [r="eosd"]Embodiment of Scarlet Devil[/r] ra mắt và điều này đã được ZUN sớm khẳng định. Tuy nhiên, ZUN từng dự định cho cô và [r="koakuma"]Koakuma[/r] có khả năng thi triển spell card và khuôn mặt của cả hai nhân vật này đều đã được phác họa với ý đồ sử dụng trong game [tipout="1"]. Biệt danh "Daiyousei" do các fan đặt cho cô có thể được tạm dịch là "đại tiên nữ". Biệt danh này đã được ZUN sử dụng trong một cuộc phỏng vấn với mục đích gọi chung những tiên nữ sở hữu sức mạnh vượt trội, chứ không phải nói riêng đến midboss của màn 2. Chính vì thế nên Daiyousei chỉ là một cái tên "bán chính thức" của cô.
Dữ liệu của Fairy Wars bao gồm các tệp ảnh của cô với tên gọi "enemy_bf.anm", chứng tỏ danh tính của cô. "bf" ở đây có thể là viết tắt của "big fairy" (Đại Tiên Nữ).
[hs2]Ngoại hình[/hs2]
[box="width: 100px" class="float-left"]
Topics tagged under ceeb87 on GensokyoVN - Page 2 NuOBDVpZ
Daiyousei trong [r="eosd"]Embodiment of Scarlet Devil[/r][/box][hs3][r="eosd"]Embodiment of Scarlet Devil[/r][/hs3]
Daiyousei có mái tóc màu xanh lá, tô điểm cho mái tóc của mình là một chiếc ruy-băng màu vàng. Cô mặc một chiếc váy màu xanh dương viền trắng với tay áo cùng màu. Đôi cánh của cô trong suốt với viền vàng óng.
[hs3][r="fw"]Fairy Wars[/r][/hs3]
Giống như trên, nhưng tay Daiyousei đang cầm một bó hoa.
[/indent]
[hs1]Vai trò[/hs1]
※ Cảnh báo tiết lộ cốt truyện. ※
[indent][hs2][r="eosd"]Embodiment of Scarlet Devil[/r][/hs2]
Nội dung:

[hs2][r="fw"]Fairy Wars[/r][/hs2]
Nội dung:

[/indent]
[hs1]Các mối quan hệ[/hs1]
[indent][hs2][r="cirno"]Cirno[/r][/hs2]
Daiyousei có thể là một người bạn của Cirno. Tuy nhiên, sau khi gặp gỡ và nói chuyện với nhóm tam tiên nữ thì dường như Cirno đã quên hẳn về người bạn của mình. Trong Fairy Wars, Daiyousei là một trong những kẻ thù mà Cirno cần phải đánh bại.
[hs2][r="letty"]Letty Whiterock[/r][/hs2]
Trong [r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r], Letty Whiterock cùng tham dự lễ hội Tori no Ichi lần thứ ba cùng với Daiyousei và Cirno.
[/indent]
[hs1]Bên lề[/hs1]
[indent]• Sự xuất hiện của cô trong Fairy Wars cùng với [r="lily"]Lily White[/r] là một trong số ít lần có hai midboss đồng thời xuất hiện.
• Daiyousei là một trong số ít các nhân vật không hề xuất hiện trong [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r]. Không có nguyên nhân giải thích cho sự việc này.
[/indent]
[hs1]Fandom[/hs1]
[indent]• Những nhân vật thường xuất hiện cùng Daiyousei trong fanwork:
[indent]◦ [r="cirno"]Cirno[/r]: Fanwork mô tả họ như là cặp bạn thân của nhau. Daiyousei thường được mô tả là ít nói, rụt rè, thường xuyên lo lắng cho Cirno và những trò tinh nghịch của cô, còn Cirno thì luôn bảo vệ Daiyousei.
Một số fanwork khác mô tả họ là chị em của nhau (không phải chung huyết thống) và cô là chị của Cirno, mặc dù tính cách và hành động của cô vẫn giống y như trên.
◦ [r="sunny"]Sunny Milk[/r], [r="luna"]Luna Child[/r] và [r="star"]Star Sapphire[/r]: Họ cũng là những tiên nữ giống như Daiyousei. Daiyousei và nhóm tam tiên nữ thường được miêu tả như là bạn của nhau, hoặc đôi khi đối đầu nhau như những gì họ làm trong [r="fw"]Fairy Wars[/r].
◦ [r="koakuma"]Koakuma[/r]: Một số fanart vẽ chung Koakuma và Daiyousei, cả hai đều là midboss không tên xuất hiện trong Embodiment of Scarlet Devil, khá thú vị khi Daiyousei là "đại tiên nữ" còn Koakuma là "tiểu ác ma".[/indent]
• Cô thường được mô tả là lãnh đạo của các tiên nữ trong vùng mà cô sống.
• Fan hay gọi cô bằng biệt danh Dai-chan (大ちゃん).
• Bất chấp ngoại hình trẻ con, nhiều fanart vẽ cô với bộ ngực bự, vì cô được gọi là "đại tiên nữ" ("đại" ở đây là "to", "lớn").
• Đôi khi cô còn được gọi bằng tên DIE-yousei (DIE妖精 - "Die" trong tiếng Anh nghĩa là "chết", đọc giống như chữ 大 dai trong tên của cô). Xuất phát từ một số fanwork trong đó Daiyousei được miêu tả với một tính cách u ám và độc ác hơn, cô bảo vệ Cirno một cách thái quá, và đôi khi mang tính cách và hành vi của một yandere. Sau khi [r="fw"]Fairy Wars[/r] ra đời với độ khó của Daiyousei được tăng lên khá nhiều, fan dùng tên gọi này để chỉ Daiyousei mỗi khi cô xuất hiện tấn công.
[/indent]
[hs1]Nguồn và liên kết[/hs1]
[r="eosd"]Embodiment of Scarlet Devil[/r]
[r="sabnd"]Strange and Bright Nature Deity[/r] - Chương 13
[r="fw"]Fairy Wars[/r]
[r="vfis"]Visionary Fairies in Shrine[/r]
[r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r]
[r="sabnd"]Strange and Bright Nature Deity[/r]

[tipin="1"][r="gbb1"]Hồi đáp của ZUN trên trang cũ của Gensou Bulletin Board 1[/r][/tipin]

Các liên kết khác
- [r="character"]Danh sách các nhân vật trong Touhou[/r]
- [r="main"]Trang tổng quan của wiki[/r]
- Trang download của forum (game)


[box="margin: 0px; border: 5px solid black; width: 800px"]Nguồn bài viết:
http://en.touhouwiki.net/wiki/Daiyousei
http://touhou.wikia.com/wiki/Daiyousei
Người dịch: cuongKMJ Người trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: [current]
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[/box]
[metabox]Last edited: 11/7/2016
[style="button"]border-width: 0px; background-color: transparent; padding: 0px[/style]
[style="float-left"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="float-right"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: right; background-color: white; margin-right: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="tip"]word-wrap: break-word; font-size: 11.5px; box-shadow: 0px 4px 10px #555555; width: 275px[/style]
[style="tab-1"]border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-2"]border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-3"]border: 1px solid #ceeb87; background-color: #ceeb87; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-4"]border: 1px solid #ebce47; background-color: #ebce47; margin-top: 2px[/style]

[/metabox]

by cuongKMJ
on 3/7/2015, 10:47 am
 
Search in:  Nhân vật
Chủ đề: Daiyousei
Trả lời: 0
Xem: 2042

Hinanawi Tenshi

[wikibase][box="background-color: #ffffff; width: 100%; font-size: 13px; line-height: 20px"]
☯ Hinanawi Tenshi ☯
[box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"]Topics tagged under ceeb87 on GensokyoVN - Page 2 8pJqpRiq
Hinanawi Tenshi trong Scarlet Weather Rhapsody
Thiếu nữ của cõi Phi Tưởng Phi Phi Tưởng[/box][box="border-width: 5px; border-color: #87ceeb; border-style: solid solid solid solid; padding: 5px; width: 400px"][box="background-color: #87ceeb; border-width: 5px; border-color: #87ceeb; border-style: solid solid solid solid; padding: 5px; margin: 3px;"]
ひななゐてんし
比那名居天子
HinanawiTenshi

[/box]
Giới tínhNữ
Loài[r="celestial"]Thiên nhân[/r]
Năng lực• Điều khiển đất
• Nhận dạng linh hồn (nhờ vào [r="phituongkiem"]Phi Tưởng Kiếm[/r])
Địa điểm• [r="thiengioi"]Thiên Giới[/r]

[/box]
[itab="title" key="1" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="title" key="2" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Nguyên gốc tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
Dùng trong
非想非非想天の娘
Girl of the Sphere of Neither Perception nor Non-Perception
Thiếu nữ của cõi Phi Tưởng Phi Phi Tưởng
SWR
有頂天のお嬢ちゃん
Young Mistress of Bhavāgra
Trưởng nữ trẻ tuổi của Hữu Đỉnh Thiên
StB

[/itab]
[itab="music" key="1" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="music" key="2" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Dùng trong
有頂天変 ~ Wonderful Heaven
Catastrophe in Bhavagra ~ Wonderful Heaven
SWR
幼心地の有頂天
Bhavagra As Seen Through a Child's Mind
SWR (Spell card cuối)

[/itab]
[itab="appear" key="1" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="appear" key="2" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Game
Xuất hiện
Vai trò
[r="swr"]Scarlet Weather Rhapsody[/r]
Boss cuối, đối thủ, nhân vật chơi được
[r="ds"]Double Spoiler[/r]
Boss cảnh 10-1, 10-3, 10-5, 10-7
[r="HM"]Hopeless Masquerade[/r]
Nhân vật nền
[r="isc"]Impossible Spell Card[/r]
Boss cảnh 10-3, 10-8

Ấn phẩm
Xuất hiện
Vai trò
[r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r]
Bài viết
[r="gom"]Grimoire of Marisa[/r]
Bài viết
[r="osp"]Oriental Sacred Place[/r]
Góp mặt chương 9, 12
[r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r]
Góp mặt chương 2, 20
[r="ssib"]Silent Sinner in Blue[/r]
Góp mặt chương 9
[r="fs"]Forbidden Scrollery[/r]
Góp mặt chương 10

CD Nhạc
Xuất hiện
Vai trò
[r="ostswr"]OST của Scarlet Weather Rhapsody[/r]
Ảnh bìa

[/itab]
[hs1]Giới thiệu[/hs1][box="border: 5px double black; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px;"][itab="content" key="1" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="2" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
[toc][/itab]
[itab="content" key="2" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="1" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][/box]
[indent]Hinanawi Tenshi (比那名居 天子 Hinanawi Tenshi), theo lời [r="iku"]Nagae Iku[/r], là trưởng nữ (総領娘 souryou musume tổng lĩnh nương) của gia tộc Hinanawi. Hiện cô đang sống ở [r="thiengioi"]Thiên Giới[/r], sống một cuộc đời tự do, nhưng cũng rất nhàm chán.
[/indent]
[hs1]Thông tin[/hs1]
[indent]Tenshi lần đầu xuất hiện với tư cách là boss cuối của hầu hết các cốt truyện trong [r="swr"]Scarlet Weather Rhapsody[/r]. Sau này, cô xuất hiện với vai trò là một mục tiêu trong [r="ds"]Double Spoiler[/r] và cũng có góp mặt trong [r="isc"]Immpossible Spell Card[/r]. Như một số nhân vật khác, Tenshi chỉ góp mặt trong một bài báo viết về cô trong [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r] vì "họ không có mối liên hệ nào với Kanako, Byakuren hoặc Miko" [tipout="1"].
Thông tin cá nhân của Tenshi mô tả cô là người "được nuông chiều", có tính tình ích kỉ và không coi ai ra gì. Mặc dù là một thiên nhân, tính cách cô lại như một con người trần tục và thiếu vẻ uy nghiêm. Không ngạc nhiên lắm, vì chỉ khi Nawi trở thành thần linh, gia tộc Hinanawi mới trở thành thiên nhân. Vì vậy, cô không biết sống thế nào cho giống một thiên nhân.
Cô cũng được miêu tả là một người "hư hỏng". Môi trường sống quyền thế đã ảnh hưởng xấu đến tích cách tinh nghịch của cô. Cô không để tâm đến việc hành động của mình có gây hại đến người khác hay không, và tự tin tuyệt đối về khả năng của mình, cô nổi nóng nếu có ai xúc phạm khả năng ấy. ZUN bảo cô có một nhân cách khá đẹp [tipout="1"].
[hs2]Năng lực[/hs2]
Mặc dù Tenshi không trải qua quá trình tập luyện đặc biệt nào, cô lại có thể chất tuyệt vời. Cô rất mạnh mẽ và dẻo dai đến mức lưỡi dao của [r="sakuya"]Sakuya[/r] không thể xuyên được thịt da cô [tipout="2"]. Dường như đây là một trong những tác dụng của đào tiên; khi người ta ăn, quả đào sẽ làm cơ thể cường tráng theo ý họ. Thiên Giới không có đồ ăn thức uống nào ngoài loại đào này, nên có lẽ các thiên nhân ăn chúng và cường hoá cơ thể họ.
[hs3]Điều khiển đất[/hs3]
[box="width: 250px" class="float-right"]
Topics tagged under ceeb87 on GensokyoVN - Page 2 KorcvHFI
Ảnh minh họa spell card của Tenshi trong [r="gom"]Grimoire of Marisa[/r][/box]Năng lực này của cô bao gồm khả năng tạo ra động đất, gây sụt lún, làm sạt lở đất đá - phạm vi ảnh hưởng của chúng nhỏ, nhưng cô có thể điều khiển chúng tùy ý. Khả năng ấy khá giống khả năng "kiến tạo đất" của [r="suwako"]Moriya Suwako[/r]. Sức mạnh này của Tenshi chủ yếu là sức mạnh ngăn chặn hoặc gây ra các thiên tai liên quan đến đất. Cùng với việc sử dụng những yếu thạch, cô có thể ngăn chặn hoặc tạo ra những cơn động đất mãnh liệt.
Dạng thời tiết tương ứng của Tenshi là cực quang, dạng thời tiết này gây ra hiệu ứng ngẫu nhiên của các loại thời tiết khác.
[hs3]Nhận dạng linh hồn[/hs3]
Đây là sức mạnh đến từ [r="phituongkiem"]Phi Tưởng Kiếm[/r], một vũ khí mà chỉ có thiên nhân mới sử dụng được.
Chỉ với yếu thạch và Phi Tưởng Kiếm, Tenshi có thể điều khiển cả ba nhân tố "Thiên", "Địa", "Nhân". Phi Tưởng Kiếm có sức mạnh của "Thiên" và "Nhân" còn yếu thạch có sức mạnh của "Địa". Trong các đòn đánh của cô trong game, bằng cách dồn các linh hồn vào mặt đất thông qua Phi Tưởng Kiếm, cô có thể khởi động các quá trình địa chất như động đất, sụt lún, vv... . Với các yếu thạch, cô dường như chỉ dùng nó để ném, đánh, đập, khoan và thậm chí... làm ghế ngồi, những công dụng không liên quan đến động đất (dù trong [r="hisou"]Touhou Hisoutensoku[/r], Tenshi được bổ sung một một đòn đánh mới có sử dụng yếu thạch để tạo động đất).
[hs3]Sử dụng yếu thạch[/hs3]
Các khối yếu thạch chứa đựng khối năng lượng bất ổn của đất, chúng được dùng để xoa dịu các cơn động đất, vì thế khi chúng bị gỡ bỏ hoặc phá huỷ, một cơn động đất sẽ xuất hiện. Có lẽ vì gây động đất theo cách này tốn thời gian và rất khó để sử dụng trong chiến đấu nên Tenshi không dùng yếu thạch để làm việc này. Mặt khác, trong game cô có một tấn công đòn phóng tia sáng làm từ linh hồn thông qua yếu thạch, không phải từ Phi Tưởng Kiếm.
[hs4]Spell card và các đòn đánh[/hs4]
Tenshi chiến đấu bằng cách sử dụng các yếu thạch và Phi Tưởng Kiếm của mình. Trong các spell card của mình, Tenshi gây ra động đất, tạo ra các trụ đá, bắn năng lượng từ Phi Tưởng Kiếm dưới dạng các tia la-de màu đỏ hoặc một chùm la-de lớn màu đỏ. Các yếu thạch được cô dùng chủ yếu thông qua cách ném thẳng vào mục tiêu.
[hs2]Nghề nghiệp[/hs2]
Tenshi là trưởng nữ của gia tộc Hinanawi của Thiên giới, dựa vào thông tin cá nhân và những thông tin chính thức khác, có vẻ cuộc sống của cô rất nhàm chán.
[hs2]Sở hữu[/hs2]
Tenshi sở hữu một cơ số những viên [r="yeuthach"]yếu thạch[/r] với đủ loại kích cỡ và hình dạng khác nhau. Ngoài ra cô còn sở hữu thanh [r="phituongkiem"]Phi Tưởng Kiếm[/r], một bảo vật của gia tộc Hinanawi.
[/indent]
[hs1]Thiết kế[/hs1]
[indent][hs2]Tên gọi[/hs2][box="width: 100px" class="float-right"]
Topics tagged under ceeb87 on GensokyoVN - Page 2 5RPXbmLr
Ảnh trong game của Tenshi trong [r="ds"]Double Spoiler[/r]
Topics tagged under ceeb87 on GensokyoVN - Page 2 K8FYLB4R
Trong game của Tenshi trong [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r][/box]
Ý nghĩa những chữ trong họ Hinanawi:
- 比 (hi) - "Bỉ", nghĩa là "so sánh".
- 那 (na) - "Na", nghĩa là "an nhàn" hoặc "nhiều".
- 名 (na) - "Danh", trong "danh nghĩa".
- 居 (i) - "Cư", trong "cư trú".
Trong họ của cô, hina có thể bắt nguồn từ truyền thuyết về nữ thần Hina Tori-no-Mikoto (比那鳥命) của đền Hina thuộc thành phố Izumo, tỉnh Shiname, Nhật Bản. Đây có thể nói lên hai đặc điểm của Tenshi là về "nữ giới" và "động đất". Tuy nhiên, vì Tenshi có cha, nên không thể nói cả dòng họ chỉ có phụ nữ. "Hina" còn có nghĩa là "gà con" (雛 Sồ), ám chỉ những đứa trẻ còn non dại. Ngoài ra, Hina còn là phiên âm của 此売 (Thử mại), nghĩa là "nữ thần".
Nawi (名居) (còn được phát âm là nai - ない), hay Nawi no Kami (名居守) là một từ cổ có nghĩa là "đất". Ngoài ra 名居振る (nawifuru) nghĩa là "động đất", một từ có thể tìm thấy trong Nihon Shoki (日本書紀). Đúng như cách đọc của nó, từ furu mang nghĩa "rung lắc", mặc khác "nawi" vốn mang nghĩa "động đất", vì vậy Nawi được thờ cúng như là thần động đất. ゐ wi trong Hinanawi (比那名居) là một chữ kana không còn được sử dụng trong tiếng Nhật hiện đại. Vì thế họ của cô được phát âm là "hinanai".
Ý nghĩa những chữ trong tên Tenshi:
- 天 (ten) - "Thiên", nghĩa là "trời".
- 子 (shi) - "Nhi", nghĩa là "đứa con".
Tenshi cũng được dùng để chỉ các lãnh chúa, các hoàng đế trong tiếng Nhật và tiếng Trung (Thiên Tử, mang nghĩa tương tự "con của trời"). Mặt khác, Tenshi có thể dùng để chỉ Thiên Sứ (天使 tenshi) trong tiếng Nhật, ám chỉ việc cô là một thiên nhân. Chữ Thiên (天) cũng xuất hiện trong tựa tiếng Nhật của Scarlet Weather Rhapsody (東方緋想 – Đông Phương Phi Tưởng Thiên)
Trước khi trở thành thiên nhân, tên cô là Chiko (地子 Địa Tử, tức "con của đất"). Trong trường hợp này, họ tên đầy đủ của cô sẽ là Hinanawi Chiko (Bỉ Na Danh Cư Địa Tử).[box class="float-right" style="width: 330px"]
Topics tagged under ceeb87 on GensokyoVN - Page 2 KlfTOcLk
Phác họa Tenshi của ZUN, đăng trên MAGNet[/box]
[hs2]Ngoại hình[/hs2]
[hs3][r="swr"]Scarlet Weather Rhapsody[/r][/hs3]
Tenshi có đôi mắt đỏ thẫm và mái tóc dài màu xanh lam. Cô mặc một chiếc áo sơ mi màu trắng và thắt nơ đỏ ở cổ áo. Váy dài cô mặc xanh lam, buộc sau lưng một chiếc nơ lớn màu xanh dương. Cô mang một chiếc tạp dề màu trắng có gắn một dải tinh thể màu cầu vồng. Cô đội một chiếc mũ đen trang trí với hai quả đào và những chiếc lá đào. Cô đi một đôi bốt màu đen.
[hs3][r="hm"]Hopeless Masquerade[/r][/hs3]
Giống như trong Scarlet Weather Rhapsody, ngoại trừ việc hai trái đào cài ở bên trái mũ của Tenshi, trong khi ở Scarlet Weather Rhapsody nó lại cài ở bên phải.
[/indent]
[hs1]Vai trò[/hs1]
※ Cảnh báo tiết lộ cốt truyện. ※
[indent][hs2][r="swr"]Scarlet Weather Rhapsody[/r][/hs2]
Nội dung:

[hs2][r="ds"]Double Spoiler[/r][/hs2]
Nội dung:

[hs2][r="isc"]Impossible Spell Card[/r][/hs2]
Nội dung:

[/indent]
[hs1]Các mối quan hệ[/hs1]
[indent][hs2][r="suika"]Ibuki Suika[/r][/hs2]
Suika lên Thiên Giới và đánh bại Tenshi để chiếm lãnh thổ. Trong kết thúc cốt truyện của [r="iku"]Iku[/r], cô cho rằng có thể Tenshi đã "dâng" đất cho Suika mà không bàn bạc với những thiên nhân khác. Từ lúc đấy, Suika từng đến chơi Tenshi ít nhất một lần bằng cách kêu gọi những nhân vật khác lên chiến đấu với Tenshi. Ban đầu, Tenshi nghĩ rằng cô sẽ ổn, bởi Suika sẽ nhanh chóng cảm thấy chán và sớm rời Thiên Giới, nhưng đến thời điểm cốt truyện của Tenshi trong Scarlet Weather Rhapsody đến hồi kết, Suika vẫn ở trên đấy, khiến cô lo lắng về việc liệu con quỷ này định ở đấy đến chừng nào.
[hs2][r="iku"]Nagae Iku[/r][/hs2]
Iku bảo Tenshi rằng đúng ra cô phải viết một bản báo cáo trước khi cảnh giác mọi người về cơn động đất, nhưng không thực hiện được vì lúc đó cả gia tộc Hinanawi đều đi vắng. Điều này có ngụ ý rằng một trong những nhiệm vụ của Iku là báo cáo với gia tộc Hinanawi mỗi khi một cơn động đất sắp xảy ra. Tuy vậy, điều này không có nghĩa rằng Iku là cấp dưới của gia tộc của Tenshi. Chỉ là công việc của cô cần sự tương tác với họ. Như trong kết truyện của Iku, cô đã tỏ vẻ không hài lòng khi thấy trưởng nữ nhà Hinanawi quá được nuông chiều và bất cẩn.
Câu thoại khi hạ gục Tenshi cho thấy Iku thường phàn nàn với cô rằng cha cô sẽ nổi giận thế nào khi Iku báo cáo với ông. Nhưng Tenshi chỉ coi Iku như một sứ giả. Việc Tenshi dùng yếu thạch khi không được cho phép đã buộc Iku phải ra tay trừng phạt cô, mặc dù theo lời Tenshi thì Iku không có bất kỳ quyền hạn gì đối với thành viên của nhà Hinanawi.
[hs2]Lãnh chúa Nai[/hs2]
Một trong những câu thoại của Iku khi hạ gục Tenshi có nhắc đến việc cha Tenshi rất tức giận, và bảo rằng Tenshi nên trình báo với ông và hứa sẽ sửa đổi.
[/indent]
[hs1]Các đòn đánh[/hs1]
[itab="skill" key="1" class="tab-4"]
Tổng 12 đòn đánh[box="display: inline-block; float: right"][ibut="skill" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="skill" key="2" class="tab-4"]
Tổng 12 đòn đánh[box="display: inline-block; float: right"][ibut="skill" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Tên tiếng Anh
Xuất hiện
Loại
Cách sử dụng
坤儀の剣Sword of KunSWRMặc định214B/C
天罰の石柱Pillars of Divine PunishmentSWRMặc định22B/C
非想の威光Beams of Non-PerceptionSWRMặc định236B/C
非想の剣Sword of Non-PerceptionSWRMặc định623B/C
六震-相-Six Earthquakes -Signs-SWRThay thế214B/C
守りの要Guarding KeystonesSWRThay thế22B/C
天地プレスHeaven and Earth PressSWRThay thế236B/C
緋想の剣Sword of Scarlet PerceptionSWRThay thế623B/C
緋想の剣気Scarlet Sword TemperamentSokuThay thế236B/C
昇天突Ascension ThrustSokuThay thế623B/C
因果の剣Sword of KarmaSokuThay thế214B/C
地精の起床Awakening of the Earth SpiritsSokuThay thế22B/C

[/itab]
[hs1]Spell card[/hs1]
[itab="scard" key="1" class="tab-2"]
Tổng 19 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="scard" key="2" class="tab-2"]
Tổng 19 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Tên tiếng Anh
Xuất hiện
Màn chơi
Độ khó
地符「不譲土壌の剣」Earth Sign "Sword of Unletting Soil"SWRSử dụngSử dụng
非想「非想非非想の剣」Non-Perception "Sword of Neither Perception nor Non-Perception"SWRSử dụngSử dụng
天符「天道是非の剣」Heaven Sign "Sword of Divine Justice"SWRSử dụngSử dụng
地震「先憂後楽の剣」Earthquake "Sword of Pleasure After Hardship"SWR
GoM
Sử dụng
----
Sử dụng
----
気符「天啓気象の剣」Spirit Sign "Sword of Meteorological Revelation"SWRSử dụngSử dụng
要石「天地開闢プレス」Keystone "World Creation Press"SWRSử dụngSử dụng
気符「無念無想の境地」Spirit Sign "State of Freedom from Worldly Thoughts"SWR
GoM
Sử dụng
----
Sử dụng
----
「全人類の緋想天」Sky of Scarlet Perception of All Humankind
"Scarlet Weather Rhapsody of All Humankind"
SWR
SWR
DS
GoM
Sử dụng
Cốt truyện
Màn 10
----
Sử dụng
Cốt truyện
Màn 10
----
要石「天空の霊石」Keystone "Sky's Spiritual Stone"SWRCốt truyệnCốt truyện
乾坤「荒々しくも母なる大地よ」Qian & Kun "Violent Land that Mothers All"SWR
GoM
Cốt truyện
----
Cốt truyện
----
霊想「大地を鎮める石」Spirit Thought "Stone that Calms the Lands"SWR
GoM
Cốt truyện
----
Cốt truyện
----
天地「世界を見下ろす遥かなる大地よ」Heaven & Earth "Land that Oversees the Distant World Below"SWR
GoM
Cốt truyện
----
Cốt truyện
----
剣技「気炎万丈の剣」Sword Skill "Sword of Ebullience"SokuSử dụngSử dụng
天気「緋想天促」Weather "Scarlet Weather Stimulation"SokuSử dụngSử dụng
気性「勇気凛々の剣」Temperament "High-Spirited Sword"DSMàn 10Màn 10
地震「避難険路」Earthquake "Evacuation Along the Steep Path"DSMàn 10Màn 10
要石「カナメファンネル」Keystone "Kaname Funnel"DSMàn 10Màn 10
「全妖怪の緋想天」Sky of Scarlet Perception of All YoukaiISCMàn 10Màn 10
「鹿島鎮護」Kashima ProtectionISCMàn 10Màn 10

[/itab]
[hs1]Bên lề[/hs1]
[indent][box="width: 266px" class="float-right"]
Topics tagged under ceeb87 on GensokyoVN - Page 2 AWATenshiShirtResized_zpsflp94bfc
Áo thun của sự kiện AWA do ZUN thiết kế.[/box]• Bóng của Tenshi xuất hiện trên bìa của [r="swr"]Scarlet Weather Rhapsody[/r]. Cô cũng xuất hiện trên [r="ostswr"]CD nhạc của chính game đó[/r].
• Hồ sơ của cô có nhắc đến "Oomura no Kami" và "gia tộc Nai". Trong thực tế có một ngôi đền tên là Nai (名居神社 Danh Cư Thần Xã) ở thành phố Nabari, và đền Oomura (大村神社 Đại Thôn Thần Xã) ở thành phố Iga. Đền Nai thì thờ Shimo-hinachi (下比奈知 Hạ Bỉ Nại Tri), còn thần thể của đền Oomura là yếu thạch và tượng cá trê.
• Một số thần thoại liên quan cho thấy Tenshi là một Tenbu (天部 Thiên Bộ, Deva trong tiếng Phạn). Trong Đạo Phật, Deva là con người đã tu thành chánh quả, trong Scarlet Weather Rhapsody, Tenshi cũng có nhắc đến năm dấu hiệu thể hiện cái chết của một Deva. Trong Phật giáo các Deva không phải là bất tử, họ sống thọ, nhưng vẫn nằm trong vòng luân hồi. Điều này đúng với những sự kiện trong cốt truyện của [r="komachi"]Komachi[/r]. Theo những lời nhận xét của ZUN về Thiên Nhân (như trong những spell card của Youmu trong [r="pcb"]Perfect Cherry Blossom[/r]), Tenbu và Tennin chỉ chung một loài trong Ảo Tưởng Hương.
• Một bản màu của Tenshi trong [r="hisou"]Touhou Hisoutensoku[/r] trông giống [r="renko"]Usami Renko[/r].
• ZUN thiết kế áo thun chính thức cho Anime Weekend Atlanta 2013, sử dụng hình Tenshi bởi bang Geogria của Mỹ là bang đào (mũ của Tenshi có hai quả đào).
[/indent]
[hs1]Fandom[/hs1]
[indent]• Những nhân vật thường xuất hiện cùng Tenshi trong fanwork:
[indent]◦ [r="iku"]Nagae Iku[/r]: Họ được vẽ chung vì hai người họ có quen biết, đôi khi Iku được mô tả như một người chị/tiền bối, luôn chăm sóc và bảo bọc Tenshi.
◦ [r="suika"]Ibuki Suika[/r]: Họ được vẽ chung vì hai người họ có quen biết, hầu hết tranh vẽ có họ đều là cảnh tiệc tùng.
◦ [r="yuuka"]Kazami Yuuka[/r]: Yuuka và Tenshi không hề có bất kỳ thông tin chính thức nào cho thấy họ quen biết nhau, tuy nhiên vì Tenshi được fan cho là M, Yuuka thì lại được fan cho là S, vì thế có rất nhiều fanwork về họ (và chiếm một lượng đáng kể trong fanwork về Tenshi), hầu hết chúng đều mô tả cảnh Tenshi bị Yuuka hành hạ.
◦ [r="toyohime"]Watatsuki no Toyohime[/r]: Không có thông tin chính thức nào cho thấy hai người họ quen nhau, nhưng vì Toyohime thích ăn đào và trên mũ Tenshi lại có hai trái đào, đôi khi họ vẫn được vẽ chung với nhau.
◦ [r="yukari"]Yakumo Yukari[/r]: Không rõ về thái độ của Yukari đối với Tenshi, nhưng vì cốt truyện của Yukari trong Scarlet Weather Rhapsody, fan thường hay mô tả Yukari và Tenshi ghét nhau, không ít fanwork mô tả sự "thù vặt" giữa hai người.
◦ [r="okuu"]Reiuji Utsuho[/r]: Tenshi và Utsuho không hề có liên hệ gì đến nhau, nhưng fan thấy cả cô và Okuu đều có tính cách có phần trẻ con, một người sống ở cao trên Thiên Giới, một người sống sâu dưới tận Địa Ngục, và thế là fan đã vẽ họ thành một cặp. Bằng cách ghép chữ 天 ten (Thiên) trong Tenshi và chữ 空 kuu (Không) trong Okuu, fan đã tạo ra một cặp đôi tên là Tenkuu (天空), nghĩa đen của 天空 là "bầu trời".[/indent]
[hs2]Tên gọi[/hs2]
• Tên của Tenshi có thể đọc là "Tenko": khi fan dự đoán về những nhân vật mới trong Thảo luận chiến lược về Touhou Hisouten số 21 (東方緋想天 攻略・雑談・誤爆スレ21) của Touhou Genso Board (東方幻想板), một người dùng nặc danh đã hài hước đăng một tấm ảnh liệt kê tên của tất cả các nhân vật, kể cả nhân vật bí ẩn tên "Hisou Tenko" (緋想天子 Phi Tưởng Thiên Tử) ở giữa. Cách thức tạo ra cái tên này khá lộ liễu khi chỉ thêm hậu tố thường được dùng cho tên nữ giới ở Nhật, -ko (-子), vào sau tựa tiếng Nhật của game Hisouten (緋想天). Cái tên này được chấp nhận làm tên tạm thời cho trùm cuối, bởi trông nó khá hài hước.
Ngạc nhiên thay, tên của cô trong bản game chính thức là "Tenshi", ghi theo kanji là 天子 (Thiên Tử), trùng với cái tên tạm thời ở trên, chỉ khác nhau cách đọc chữ 子 (ko trong tên gọi tạm thời và shi trong tên chính thức). Vì thế, Tenko (được viết bằng hiragana てんこ để ám chỉ cách dùng này) trở thành một biệt danh nổi tiếng của cô – đôi khi còn được dùng nhiều hơn cả tên thật của mình.
[indent]◦ Trùng hợp thay, tên file ảnh jpg trên một blog của [r="twilight"]Tasogare Frontier[/r] có tên là "tenko.jpg". Ngoài ra, liên quan đến biệt danh Tenko này, có một meme nổi tiếng trong cộng đồng Nhật là "Tenko aishiteru" (てんこあいしてる, tiếng Việt: "Tenko anh yêu em") [tipout="4"] được dùng để nói lên tình yêu với Tenshi.
[/indent]
• Fan phương Tây gọi cô bằng biệt danh "Peaches" ("những trái đào", chơi chữ vì hậu tố -es vừa chỉ số nhiều, vừa chỉ giống cái), còn fan Nhật thì gọi cô là "momoko" ("cô bé trái đào"), cả hai đều bắt nguồn từ lý do hiển nhiên.
• Ngoài ra, dù hiếm, đôi khi Tenshi được gọi là Bamiyan (バーミヤン) trong cộng đồng Nhật, đây là một nhà hàng Hoa phổ biến với hình ảnh quá đào trong logo [tipout="5"].
[hs2]Buront-san[/hs2]
Bởi từ khoá "uchouten" (有頂天 Hữu Đỉnh Thiên, Bhavaagra trong tiếng Phạn), cô thường gắn liền với meme Buront-san (ブロントさん) [tipout="6"]. Đây là một meme của Final Fantasy XI nổi tiếng trong cộng đồng mạng của Nhật.
[indent]◦ Có thể Tasogare Frontier có biết đến điều này, vì một spell card của cô trong [r="hisou"]Touhou Hisoutensoku[/r] có tên là Sword Skill "Sword of Ebullience" (剣技「気炎万丈の剣」) được lấy ý từ meme nói trên.
[/indent]
[hs2]Tính cách[/hs2]
Bởi sự háo hức muốn bị đánh bại của Tenshi trong cốt truyện của Scarlet Weather Rhapsody (với những câu thoại như "Đúng rồi, nổi giận đi! Bởi nếu cô không trừng phạt tôi, Ảo Tưởng Hương sẽ không còn nữa!"), cô đã nổi danh như một người khổ dâm (どM do-emu). Và không thể tránh khỏi khi fanwork giữa cô và Yuuka (trong fandom Yuuka là kẻ bạo dâm khét tiếng) bắt đầu xuất hiện. Rất thú vị khi bản thân Tenshi lại được mô tả là rất cứng cáp và dẻo dai (nhờ ăn đào tiên, đã nói trong mục Năng lực), rất "phù hợp" cho việc chịu đòn.
[indent]◦ Độ cứng cáp của mình khiến Tenshi là một nhân vật có chỉ số phòng thủ cao trong fan game như Labyrinth of Touhou.
◦ Trong custom map Defence of the Shrine, Tenshi cũng có một chiêu thức mô tả sự "M" của cô khi chiêu thức đó tăng giáp và cho phép cô hồi mana khi bị tấn công.
◦ Thậm chí trong chính Scarlet Weather Rhapsody, Tenshi cũng có một spell card "chịu đòn" (độc nhất vô nhị tính tới hiện tại), đó là spell card Spirit Sign "State of Freedom from Worldly Thoughts", trong phần mô tả của spell card này nói rằng nó "tăng cường sức mạnh cơ thể để chịu đựng đòn đánh mà không bị choáng" và "cô thực ra chỉ hít sâu để chịu đòn".
◦ Trong cốt truyện của Tenshi, cô liên tục gặp những vị khách không mời (thức ra do Suika mời tới mà không hỏi ý kiến Tenshi), và phải lần lượt chiến đấu với họ. Khi mời Reimu, Suika bảo rằng buổi lễ của Tenshi đã trở thành một "lễ hội tra tấn (ngược đãi) thiên nhân".
[/indent]
[hs2]Ngoại hình[/hs2]
Trong đa số fanwork, Tenshi thường được vẽ với bộ ngực "phẳng", đa phần do hình ảnh của cô trong Scarlet Weather Rhapsody do alphes vẽ, cho thấy ngực của cô khá nhỏ so với việc ngoại hình và khuôn mặt cô trông như ở độ tuổi 15 đến 17, có thể bắt nguồn từ tính cách đôi lúc trẻ con của Tenshi. Khác với ZUN, tạo hình nhân vật của Alphes có chú trọng đến các đường cong, vậy nên lấy hình của Alphes vẽ làm hình mẫu cũng có một độ chính xác tương đối.
[hs2]Trận động đất Tōhoku 2011[/hs2]
Cùng với [r="okuu"]Utsuho[/r], Tenshi nhận được rất nhiều chỉ trích (vô lý) bởi một số người sau thảm họa kép động đất và sóng thần Tōhoku 2011 cùng với thảm hoạ nhà máy điện nguyên tử Fukushima I sau đó. Tuy vậy, số lượng những lời chỉ trích này giảm đi nhanh chóng và danh tiếng của họ không bị ảnh hưởng gì nhiều từ việc này.
[/indent]
[hs1]Thông tin cá nhân[/hs1]
[itab="prof1" key="1" class="tab-3"]
[r="swr"]Scarlet Weather Rhapsody[/r] - おまけ.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof1" key="2" class="tab-3"]
[r="swr"]Scarlet Weather Rhapsody[/r] - おまけ.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
 ○非想非非想天の娘
  比那名居 天子(ひななゐ てんし)

  種族:天人くずれ

   天界に棲む不良天人。

   比那名居家は元々は地震を鎮める要石を護る神官であった。

   だが、比那名居家の要石の存在も虚しく地震は頻繁に起こった。
   その度重なる地震により地震を担っていた天人、大村守(おおむらのかみ)
   の仕事が追いつかず、幻想郷一帯の地震は当時、大村守に遣えていた
   名居(なゐ)一族に任すこととなった。

   名居一族は地上の神官であったが、死後に名居守(なゐのかみ)と呼ばれ、
   神霊として山の池の畔にある小さな祠に祀られる事となった。
   名居守は今も静かに幻想郷を見守っているのである。

   それと同時に、生前の名居守の部下であった比那名居(ひななゐ)一族
   も、その功績をたたえられ、天界に住むようになった。

   だが、比那名居一族は他の天人とは異なり、修行を積んだわけでも無く、
   ただ名居守に遣えていただけだったので、天人としての格を備えておらず、
   天界では不良天人とすら呼ばれていた。

   比那名居 地子(ちこ)は名居守に遣えていた親のついでに天人になった
   だけの、幼い子供だった。

   その地子は、天人になった時に天子(てんし)と改名した。
   天子は、天界での自分の処遇が気に入らず、度々幻想郷を覗いては里の
   人間や妖怪達を羨ましく思っていた。

   そんなある日、幻想郷の妖怪達が自分の力を使って異変を起こし、幻
   想郷で騒ぎを起こして楽しんでいるのを見た時に、天子は強く思った。

    「もう、退屈な天人暮らしなんて耐えられない!
     私だって、異変くらい起こせるのに」

   天子は家を飛び出した。
   天界の道具である緋想の剣(ひそうのつるぎ)を持ち出して……

  住家:天界
  能力:大地を操る程度の能力

   地震を鎮めたり、地震を起こしたり出来る。
   有効範囲は狭いが、幻想郷内なら遠隔地でも揺らすことが出来る。
   さらに、地盤沈下や土砂崩れなどの災害もお手の物。

   また、幻想郷に要石を挿したり、取り除いたり出来るのも、
   比那名居一族だけである。

   要石を取り除くと、幻想郷全体の地盤を揺るがす事が出来るという。

  緋想の剣の能力:気質を見極める程度の能力

   緋想の剣は、必ず相手の弱点を突く事が出来る、天人にしか扱えない
   剣である。
   この剣はまず相手の気質を霧に変え、誰の目にも見えるような形に
   変える。そして、その気質の弱点である性質を纏う。

   緋想の剣が見せる気質の形とは、天気の事である。
   緋想の剣で斬られた気質は緋色の霧となり、天気を変えるのである。

   天子は緋想の剣と要石さえ有れば、天、地、人全てを操る事が出来る
   と思っている。

  性格:温室育ちで、自分勝手。有頂天。

   およそ天人とは思えない程俗っぽく、威厳がない。
   それもそのはず、本人には天人である自覚はなく、親が仕えていた
   神官が神格化し、そのおまけで一族もろとも天人になっただけだか
   らである。

   恵まれすぎた環境は、遊び盛りの天子にとっても悪影響でもあった。
   相手の事を考えない行動もまさにそれである。

   自分の能力に絶対の自信があり、能力を人に貶されると激昂する。
Thiếu nữ của cõi Phi Tưởng Phi Phi Tưởng [tipout="7"]
Hinanawi Tenshi

Chủng tộc: Thiên nhân sa ngã
Một thiên nhân phá phách sống nơi Thiên Giới.
Gia tộc Hinanawi từng là một gia tộc của các thần quan với nhiệm vụ bảo vệ yếu thạch, dùng kìm hãm động đất.
Tuy vậy, ngay cả khi có những yếu thạch của gia tộc Hinanawi, động đất vẫn xảy ra thường xuyên đến mức vượt khỏi tầm kiểm soát của Oomura-no-Kami, một thiên nhân được giao trọng trách kiểm soát động đất thời bấy giờ, vậy nên gia tộc Nawi, những con người từng được phục vụ các thiên nhân, đã được giao đảm nhận công việc này ở khu vực xung quanh Ảo Tưởng Hương.
Gia tộc Nawi là gia tộc của những thần quan người trần, nhưng được thờ phụng như những thần linh sau khi họ qua đời trong một ngôi đền nhỏ gần một chiếc hồ trên ngọn núi được biết đến với tên Nawi-no-Kami. Nawi-no-Kami vẫn lặng lẽ trông coi Ảo Tưởng Hương.
Cũng lúc ấy, gia tộc Hinanawi đã được lên thiên giới như là phần thưởng cho việc họ đã phục vụ Nawi-no-Kami khi còn sống.
Tuy nhiên không như các thiên nhân khác, tộc Hinanawi trở thành thiên nhân chỉ nhờ vào việc họ đã phục vụ Nawi-no-Kami; không phải do trải qua quá trình tu hành. Vậy nên họ không có danh tiếng như các thiên nhân khác, một số thậm chí còn gọi họ là thiên nhân "xấu xa".
Khi gia tộc Hinanawi thành thiên nhân, con gái của họ, Hinanawi Chiko, cũng đi theo và trở thành thiên nhân, dù cô vẫn còn rất trẻ.
Chiko đổi tên thành Tenshi khi cô lên thiên giới. Tuy vậy, cô không hài lòng với cách cô bị đối xử ở nơi này, cô thường lén nhìn xuống thôn của con người ở Ảo Tưởng Hương và mang lòng ghen tị đối với cuộc sống của con người và yêu quái ở đó.
Một ngày nọ, một khao khát thúc giục cô sau khi cô nhìn thấy yêu quái trên mặt đất dùng năng lực của họ để gây ra thảm hoạ và hỗn loạn.
"Trời ạ, mình chán cái cuộc sống thiên nhân này lắm rồi! Mình cũng có thể gây thảm hoạ mà!!”
Rồi cô bay khỏi nhà, với Phi Tưởng Kiếm, một vũ khí của thiên nhân trong tay...

Nơi ở: Thiên giới
Kỹ năng: Điều khiển đất
Khả năng kìm hãm hoặc gây động đất. Mặc dù tầm ảnh hưởng không rộng, cô có thể tạo động đất ở một vùng đất xa xôi nào đó miễn nó còn nằm trong Ảo Tưởng Hương. Khả năng này cũng cho phép cô gây những thiên tai như sụt lún hay sạt lở đất.
Ngoài ra, chỉ có gia tộc Hinanawi mới được phép đặt hoặc gỡ bỏ yếu thạch trong Ảo Tưởng Hương.
Người ta nói rằng khi gỡ bỏ yếu thạch, mặt đất Ảo Tưởng Hương sẽ rung chuyển.

Khả năng của Phi Tưởng Kiếm: Nhận dạng linh hồn
Phi Tưởng Kiếm là một vũ khí của thiên nhân giúp người sở hữu khai thác yếu điểm của địch thủ, bất kể thế nào đi nữa. Đầu tiên, thanh kiếm chuyển hoá linh hồn đối thủ thành một đám sương đỏ, rồi thành hình dạng ai ai cũng có thể nhìn thấy. Sau khi tố chất của kẻ thù đã hiện rõ, thanh kiếm sẽ chuyển đổi thành thuộc tính phù hợp nhất.
Linh hồn bị thanh gươm chuyển hoá sẽ xuất hiện như một loại thời tiết. Linh hồn bị chém bởi thanh kiếm sẽ chuyển thành làn sương đỏ, rồi làn sương ấy chuyển thành thời tiết.
Tenshi nghĩ rằng, với yếu thạch và Phi Tưởng Kiếm, cô có thể điều khiển cả thiên, địa, nhân.

Tính cách: Được nuông chiều. Ích kỷ. Không coi ai ra gì.
Cô rất trần tục với một thiên nhân, và thiếu vẻ uy nghiêm. Không ngạc nhiên lắm, bởi cô chỉ trở thành thiên nhân sau khi cả gia tộc cô thành thiên nhân nhờ vào việc Nawi trở thành thần linh. Vì thế, cô không nhận thức được làm một thiên nhân cần những gì.
Một môi trường có quá nhiều đặc quyền đã ảnh hưởng xấu đến tính cách tinh nghịch của cô. Cô thường không để tâm đến hậu quả mà việc làm của mình gây ra cho người khác.
Cô tuyệt đối tự tin vào năng lực của mình, và nổi nóng nếu ai đó dám xúc phạm chúng.

[/itab]
[hs1]Thư viện ảnh[/hs1]
[gallery]
[hs1]Nguồn và liên kết[/hs1]
[r="swr"]Scarlet Weather Rhapsody[/r] - Nhân vật chơi được, おまけ.txt (thông tin cá nhân)
[r="hisou"]Touhou Hisoutensoku[/r] - Nhân vật chơi được
[r="gom"]Grimoire of Marisa[/r] - [r="gom/tenshi"]Spell card của Hinanawi Tenshi[/r]
[r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r] - [r="sopm/bunbunmaru10"]Nhà dự báo thời tiết địa phương siêu chuẩn xác![/r]
[r="ds"]Double Spoiler[/r] - Bình luận spell card màn 10
[r="osp"]Oriental Sacred Place[/r] - Chương 9
[r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r] - Chương 2

[tipin="1"][r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r]: [r="sopm/interview"]Bài phỏng vấn[/r].[/tipin]
[tipin="2"][r="swr"]Scarlet Weather Rhapsody[/r]: [r="swr/story/sakuya"]Cốt truyện của Sakuya[/r].[/tipin]
[tipin="3"][r="swr"]Scarlet Weather Rhapsody[/r]: [r="swr/story/yukari"]Cốt truyện của Yukari[/r].[/tipin]
[tipin="4"]Nicopedia - Tenko aishiteru[/tipin]
[tipin="5"]Trang web chính thức của nhà hàng, logo nằm ở góc trên bên trái[/tipin]
[tipin="6"]Nicopedia - Buront-san[/tipin]
[tipin="7"]非想非非想天 (Hisou-hihisou-ten, Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Thiên, Naivasaṃjñānāsaṃjñāyatana, नैवसंज्ञानासंज्ञायतन) là cõi cao nhất của thiên giới trong Phật Giáo. Thường được viết gọn thành 非想天 (Hisouten Phi Tưởng Thiên), và cũng được biết dưới tên 有頂天 (Uchouten Hữu Đỉnh Thiên hoặc Bhavaagra, भवाग्र).[/tipin]

Các liên kết khác
- [r="character"]Danh sách các nhân vật trong Touhou[/r]
- [r="main"]Trang tổng quan của wiki[/r]
- Trang download của forum (game)

[box="margin: 0px; border: 5px solid black; width: 800px"]Nguồn bài viết:
http://en.touhouwiki.net/wiki/Tenshi_Hinanawi
http://touhou.wikia.com/wiki/Tenshi_Hinanawi
Người dịch: @Akari no Kokoro Người trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: [current]
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[/box]
[metabox]Last Update: 11/7/2016
[igal img="http://i.imgbox.com/1cfTymfX.jpg" link="http://i.imgbox.com/nJv2e2aZ.jpg"]Bóng của Tenshi trong ảnh bìa [r="swr"]Scarlet Weather Rhapsody[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/rhoYooUU.jpg" link="http://i.imgbox.com/uKNkLfjZ.png"]Bóng của Tenshi trong ảnh bìa [r="ostswr"]OST của Scarlet Weather Rhapsody[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/eZsP4cRW.jpg" link="http://i.imgbox.com/eZsP4cRW.jpg"]Biểu tượng của Tenshi trong [r="gom"]Grimoire of Marisa[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/Zo9u0dD7.png" link="http://i.imgbox.com/Zo9u0dD7.png"]Biểu tượng của Tenshi trong [r="swr"]Scarlet Weather Rhapsody[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/KlqcID5r.jpg" link="http://i.imgbox.com/x7Gq5f6U.jpg"]Tenshi trong [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/BviyOQqL.jpg" link="http://i.imgbox.com/EtaWBjYT.png"]Tenshi cùng các nhân vật khác không được nói đến trong [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/yACYvK3Z.jpg" link="http://i.imgbox.com/ZtqZIKYz.jpg"]Tenshi trong [r="osp"]Oriental Sacred Place[/r][/igal]
[style="button"]border-width: 0px; background-color: transparent; padding: 0px[/style]
[style="float-left"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="float-right"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: right; background-color: white; margin-right: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="tip"]word-wrap: break-word; font-size: 11.5px; box-shadow: 0px 4px 10px #555555; width: 275px[/style]
[style="tab-1"]border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-2"]border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-3"]border: 1px solid #ceeb87; background-color: #ceeb87; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-4"]border: 1px solid #ebce47; background-color: #ebce47; margin-top: 2px[/style]
[/metabox]

by Akari no Kokoro
on 30/6/2015, 3:52 pm
 
Search in:  Nhân vật
Chủ đề: Hinanawi Tenshi
Trả lời: 0
Xem: 3276

Fujiwara no Mokou

[wikibase][box="background-color: #ffffff; width: 100%; font-size: 13px; line-height: 20px;"]

[ibox="color: #ff0000; font-size: 28px; font-weight: bold"]☯ Fujiwara no Mokou ☯[/ibox]

[box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"]Topics tagged under ceeb87 on GensokyoVN - Page 2 DGmS2AEA
Fujiwara no Mokou trong Urban Legend in Limbo
Rực lửa! Hoả ngục nhân gian[/box][box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"][box="background-color: #87ceeb; border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; margin: 3px;"]
ふじわらもこう
藤原妹紅
FujiwaranoMokou

[/box]
Giới tínhNữ
TuổiTối thiểu 1300
Loài[r="connguoi"]Con người[/r]
Năng lực• Bất tử, trẻ mãi không già
• Điều khiển lửa, không thể bị tổn thương bởi lửa
Nghề nghiệp• Cứu những người bị lạc, chỉ lối cho những người đi trong [r="rungtrelacloi"]rừng tre Lạc Lối[/r]
• Chủ của một cửa hàng bán yakitori (tự nhận)
Địa điểm• Đâu đó trong [r="rungtrelacloi"]rừng tre Lạc Lối[/r]

[/box]
[itab="title" key="1" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="title" key="2" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
Dùng trong
蓬莱の人の形
Figure of the Person of Hourai
Người của chốn Bồng Lai
IN
焼死しない人間
Human Immune to Death by Fire
Con người không thể chết bởi lửa
StB
紅の自警隊
The Crimson Watchguard
Người cảnh vệ màu đỏ
PMiSS
激熱!人間インフェルノ
Blaze! Human Inferno
Rực lửa! Hoả ngục nhân gian
ULiL

[/itab]
[itab="music" key="1" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="music" key="2" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Dùng trong
月まで届け、不死の煙
Reach for the Moon, Immortal Smoke
IN, ULiL

[/itab]
[itab="appear" key="1" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="appear" key="2" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Game
Xuất hiện
Vai trò
[r="in"]Imperishable Night[/r]
Boss màn Extra
[r="stb"]Shoot the Bullet[/r]
Boss cảnh Ex-5, Ex-6
[r="HM"]Hopeless Masquerade[/r]
Nhân vật nền
[r="isc"]Impossible Spell Card[/r]
Boss cảnh 3-4, 3-7
[r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r]
Nhân vật chơi được, đối thủ

Ấn phẩm
Xuất hiện
Vai trò
[r="baijr"]Bohemian Archive in Japanese Red[/r]
Bài viết
[r="eotw"]Extra of the Wind[/r]
Góp mặt
[r="pmiss"]Perfect Memento in Strict Sense[/r]
Bài viết
[r="gom"]Grimoire of Marisa[/r]
Bài viết
[r="ssib"]Silent Sinner in Blue[/r]
Góp mặt chương 9
[r="cilr"]Cage in Lunatic Runagate[/r]
Nhân vật thứ chính
[r="iotmaiote"]Inaba of the Moon and Inaba of the Earth[/r]
Nhân vật thứ chính
[r="osp"]Oriental Sacred Place[/r]
Góp mặt chương 12
[r="fs"]Forbidden Scrollery[/r]
Góp mặt chương 10, 30
[r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r]
Góp mặt chương 20, 29

[/itab]
[hs1]Giới thiệu[/hs1][box="border: 5px double black; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px;"][itab="content" key="1" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="2" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
[toc][/itab]
[itab="content" key="2" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="1" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][/box]
[indent]Fujiwara no Mokou (藤原 妹紅 Fujiwara Mokou) từng là một người thường, nhưng đã trở nên bất tử sau khi uống [r="bonglaiduoc"]Bồng Lai Dược[/r] cách đây khoảng 1300 năm về trước.
[/indent]
[hs1]Thông tin[/hs1]
[box="width: 160px" class="float-right"]
Topics tagged under ceeb87 on GensokyoVN - Page 2 MAvGLm1O
Mokou đang làm nấu nướng trong [r="iotmaiote"]Inaba of the Moon and Inaba of the Earth[/r][/box]
[indent]Fujiwara no Mokou xuất hiện lần đầu với vai trò boss Extra của [r="in"]Imperishable Night[/r]. Cô còn xuất hiện trong các game spin-off như [r="stb"]Shoot the Bullet[/r], [r="isc"]Impossible Spell Card[/r]. Gần đây nhất Mokou đã góp mặt trong [r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r]. Mokou là nhân vật thứ chính của [r="iotmaiote"]Inaba of the Moon and Inaba of the Earth[/r] và [r="cilr"]Cage in Lunatic Runagate[/r]. Cô cũng góp mặt rất nhiều trong các ấn phẩm khác.
Có lẽ vì bị ghét bỏ, ruồng rẫy trong một thời gian dài, Mokou trở nên cô độc và chọn không giao tiếp với bất kì ai, con người lẫn yêu quái. Cô giống như một người dẫn đường trong [r="rungtrelacloi"]rừng tre Lạc Lối[/r], chuyên hộ tống những người bị lạc ở đây. Thậm chí cô sẵn sàng bảo vệ người làng từ [r="nhanthon"]Nhân Thôn[/r] đến tận [r="vinhviendinh"]Vĩnh Viễn Đình[/r]. Tuy vậy, sau khi làm tròn nghĩa vụ, cô bỏ đi mà không nói một lời nào. Nhưng đối với những người mà cô quen thân, cô nói chuyện một cách chân thành và thẳng thắn với thái độ rất vui vẻ. Trong màn Extra của [r="in"]Imperishable Night[/r], cô dễ bị kích động và xả một tràng về việc [r="kaguya"]Kaguya[/r] phiền phức cỡ nào. Nhưng vì cô hầu như không giao tiếp với người khác, không thể biết thêm chi tiết nào khác về tính cách của cô.
Cách nói chuyện của cô khá thú vị khi cô sử dụng những cụm từ kết câu như "~na no kashira?" và "~na no yo?" của phái nữ, trong khi nói bằng giọng thách thức và còn mặc quần, một điều khác thường so với các nhân vật khác trong Touhou Project. Hình ảnh trong game của cô trong Imperishable Night và gần đây là [r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r] đều cho thấy cô hay để tay trong túi quần, một hành động rất cá tính.
Trong [r="iotmaiote"]Inaba of the Moon and Inaba of the Earth[/r], Mokou cho thấy cô rất giỏi việc nhà, đặt biệt là nấu nướng, và cô có vẻ ngượng khi để người khác bắt gặp cô trong những lúc cô đang làm việc.
Nhiệm vụ hộ tống con người trong Rừng Tre Lạc Lối có thể coi như một cơ hội lớn để cô giao tiếp với người khác. Có vẻ Mokou rất thích nghe người khác nói chuyện. Vì thế, dù một ai đó không thật sự không bị lạc trong rừng, họ cũng có thể làm cô vui vẻ bằng một câu chuyện. Nhưng ngược lại cô lại khá kín đáo trong việc trò chuyện và ít nói về bản thân. Như khi được hỏi về quá khứ của mình, Mokou chỉ trả lời: "Tôi chỉ là một đứa gàn dở với sức khỏe bình thường và một gian hàng yakitori" (không rõ cô có thực sự bán yakitori hay không, nhưng Kaguya đã từng nói về việc này trong [r="baijr"]Bohemian Archive in Japanese Red[/r] khi [r="aya"]Aya[/r] phỏng vấn cô về vụ cháy rừng, ngoài ra Mokou cũng từng đem yakitori ra để đe dọa Aya khi nghe cô nhắc lời Kaguya, vậy nên có vẻ cô thật sự có một quầy yakitori, và một lần đã bất cẩn làm cháy rừng).
Mokou có vẻ đang rất hài lòng với cuộc sống hiện tại, trái ngược với những gì mọi người nghĩ rằng cô có lối sống khá bi quan. Với một cơ thể bất lão, bất tử, cô và Kaguya giết nhau mỗi ngày, và hồ sơ của cô trong Imperishable Night thậm chí còn nhấn mạnh việc này với dòng "Và cô vẫn sống để tận hưởng nó, tuyệt vời làm sao!"
[hs2]Năng lực[/hs2]
[hs3]Bất lão và bất tử[/hs3]
Cơ thể của cô trở nên bất diệt nhờ vào Bồng Lai Dược mà cô uống hơn 1300 năm về trước. Nhờ vào cơ thể bất tử của mình, Mokou có thể chịu đựng vô tận các đòn tấn công. Dù cô bị chém đầu hay nhận bất kì đòn tấn công chết người nào đi chăng nữa, cô luôn luôn hồi sinh. Mokou sẽ hồi phục trong vài ngày nếu nhận những thương tật không gây tử vong. Vì bản chất của Bồng Lai Dược, cô miễn dịch với mọi loại bệnh tật. Cô cũng không bao giờ già đi [tipout="1"]. Người ta cho rằng Mokou sẽ hồi sinh dù cô chỉ còn một sợi tóc [tipout="2"], một khi đã uống Bồng Lai Dược, người ta sẽ hồi sinh bằng bất cứ giá nào.
Dù bất tử, Mokou vẫn có thể bị kiệt sức. Dù cô không thể chết, cô vẫn cảm nhận đau đớn như những người thường khác. Và hơn thế nữa vì không thể chết, nên khi trên bờ vực của cái chết, cô sẽ cảm nhận sự kiệt sức và nỗi đau không gì tả nổi khi ngay lập tức hồi sinh sau đó. Vì vậy dù bất tử, cô vẫn có thể bị hạ trong những trận đấu danmaku. Tuy nhiên, cái cảm giác kiệt sức ấy có thể chỉ là do tâm lý vì thực tế cô không cần ăn uống ngủ nghỉ để sống.
[hs3]Điều khiển lửa[/hs3][box="width: 230px" class="float-left"]
Topics tagged under ceeb87 on GensokyoVN - Page 2 G011UKtb
Ảnh minh họa spell card của Mokou trong [r="gom"]Grimoire of Marisa[/r][/box]
Dù không được miêu tả rõ ràng, có vẻ Mokou điều khiển được lửa ở một mức độ nào đó. Khá nhiều spell card của cô đều được khắc hoạ bằng hình ảnh phượng hoàng, dù đây có thể chỉ là lựa chọn thẩm mỹ của Mokou (vì phượng hoàng là biểu tượng của sự bất tử). Trong [r="baijr"]Bohemian Archive in Japanese Red[/r], việc cô phải phối hợp với Kaguya và nhiều con thỏ để dập một đám cháy rừng ám chỉ rằng dù cô có thể tạo ra lửa và khiến nó cháy mãnh liệt, có thể cô không thể dập tắt nó.
[hs3]Các loại chú thuật[/hs3]
Theo [r="pmiss"]Perfect Memento in Strict Sense[/r], trong suốt quãng đời mình, có vẻ Mokou đã thuần thục các loại chú thuật khác nhau, đến độ cô có thể tiêu diệt [r="youkai"]yêu quái[/r] rất dễ dàng. Nhiều spell card khác nhau được cô sử dụng để bổ trọ khả năng dùng lửa của mình (có thể chính khả năng sai khiến lửa ấy cũng là một loại ma thuật cô học được). Dù vậy, chưa có thông tin chính thức nào nói về những loại ma pháp mà cô đã thuần thục.
[hs4]Spell card[/hs4]
Đa số spell card của Mokou đều liên quan tới lửa, và nhiều spell card lửa của cô có hình tượng của phượng hoàng. Một số spell card khác của cô có thể liên hệ tới quá khứ, bao gồm cái chết của cha cô và những sự kiện liên quan tới Bồng Lai Dược.
Một trong số các spell card của cô là "Hourai Doll" (蓬莱人形) có thể là bắt nguồn cho danh hiệu của cô dùng trong Imperishable Night - "Figure of the Person of Hourai" (蓬莱). 蓬莱 (Hourai Bồng Lai) ở đây ám chỉ núi Bồng Lai: Một vùng đất huyền thoại trong thần thoại Trung Quốc mà tương truyền là nơi sống của các tiên nhân. Khá thú vị khi một trong những spell card mà [r="alice"]Alice Margatroid[/r] sử dụng có tên là Curse "Hourai Doll" (咒詛「蓬莱人形」). 蓬莱人形 cũng là tựa tiếng Nhật của CD [r="dipp"]Dolls in Pseudo Paradise[/r] của [r="zun"]ZUN[/r], và khác với mối liên hệ của Alice vốn có thể chỉ là sự trùng hợp, mối liên hệ với CD của ZUN có thể là cố ý.
Ngoài ra spell card số 199 trong Imperishable Night của cô có tên là Forgiveness "Honest Man's Death" (tạm dịch Thứ tội "Cái chết của người thật thà"), có thể liên quan đến câu chuyện của Dolls in Pseudo Paradise (câu chuyện kể về cái chết của những "người thật thà"), nhưng ngoài ra "người thật thà" ở đây lại có thể đang nói tới [r="iwakasa"]Iwakasa[/r], người đàn ông tốt bụng đã bị Mokou giết trong quá khứ.
[hs2]Nghề nghiệp[/hs2]
Mokou thường hộ tống những ai đi qua rừng tre Lạc Lối để đến Vĩnh Viễn Đình. Khi đã được cô hộ tống thì chắc chắn họ sẽ không thể bị lạc. Mặt khác, không có mối nguy hại đến tính mạng nào trong rừng vì yêu quái sẽ không tấn công. Vậy nên có một lời đồn trong Nhân Thôn là nếu ai cần đến Vĩnh Viễn Đình, hãy liên lạc với Mokou ngay lập tức.
Cô cũng tự nhận là đang sỡ hữu một gian hàng yakitori (gà nướng xiên).
Là một con người với sức mạnh cao, tiêu diệt yêu quái cũng là một trong những nghề của cô, có vẻ như dù sống tách biệt với con người, cô vẫn luôn ra sức giúp đỡ họ.
Ngoài ra, cô thường xuyên đối đầu với Kaguya, và việc này đã diễn ra được một thời gian khá dài.[/indent]
[hs1]Quá khứ[/hs1][import="3"][hs1]Nghi vấn và giả thuyết[/hs1]
[indent]
[b]※ Tất cả thông tin trong mục này, ngoại trừ các bằng chứng, đều không hề mang tính chính thức. ※[/b]
[hs2]Về cha đẻ của Mokou[/hs2]
Xét họ của Mokou và tiểu sử của cô là con gái của một quý tộc bị mê hoặc bới công chúa Kaguya trong truyền thuyết, cha của Mokou được ám chỉ là Kuramochi no Miko (車持皇子), người được Kaguya giao thử thách tìm nhánh hoa Ưu Đàm. Tuy vậy, rất nhiều người cho rằng cha cô là Fujiwara no Fuhito (藤原不比等), giả thuyết này khá hợp lý dựa trên họ của Fuhito và việc ông là người sáng lập ra gia tộc Fujiwara tồn tại từ thế kỷ IX đến thế kỷ XIII, nhưng đây có thể là hình mẫu khắc họa nên nhân vật Kuramochi no Miko, và cũng nên cân nhắc về sự rõ ràng của bản gốc truyện Chuyện ông lão đốn tre (竹取物語 Taketori Monogatari). Tình cờ thay, Fujiwara no Fuhito có chín người con, bốn nam và năm nữ, và trong số năm người con gái ấy, không ai biết mẹ của người con thứ tư và thứ năm, và về người con thứ năm, không ai biết tên cô.
Nếu Kuramochi no Miko là cha của Mokou, khi đó "Miko" phải có mối liên hệ ruột thịt với Thiên Hoàng. Nhưng vì từ miko cũng được dùng để chỉ mọi người con của Thiên Hoàng thời bấy giờ, nên người ta cho rằng nếu Kuramochi no Miko là cha của Mokou thì Mokou phải là cháu của một Thiên Hoàng. Sự thật trong lịch sử cho thấy tất cả mọi miko (hoàng tử) khác trừ Kuramochi no Miko đều lên ngôi, vì thế gia đình Mokou có thể phân ra nhiều chi khác nhau, nhưng vào thời điểm cầu hôn Kaguya, ông nội Mokou (cha của người cầu hôn) phải là một Thiên Hoàng, vậy nên cô có thể có mối liên hệ trực tiếp với Thiên Hoàng khi đó.
[hs2]Quan hệ với [r="miko"]Toyosatomimi no Miko[/r][/hs2]
Trong Touhou, Miko và Thái Tử Shoutoku là cùng một người. Theo một số giả thuyết được cung cấp bởi các sử gia, ta có thể thấy được một mối quan hệ thú vị giữa Mokou và Fujiwara no Mokou. Theo những giả thuyết này, Fujiwara no Fuhito, người được cho là cha của Mokou, chính là một trong những người chịu trách nhiệm trong việc tạo ra những thần thoại về Thái Tử Shoutoku. Tất nhiên đây chỉ là giả thuyết đưa ra bằng cách đi sâu vào các nguồn cảm hứng, và không rõ nó có dụng ý nào hay không.
[/indent]
[hs1]Thiết kế[/hs1][import="1"][hs1]Vai trò[/hs1]
※ Cảnh báo tiết lộ cốt truyện. ※
[indent][hs2][r="in"]Imperishable Night[/r][/hs2]
Nội dung:

[hs2][r="stb"]Shoot the Bullet[/r][/hs2]
Nội dung:

[hs2][r="isc"]Impossible Spell Card[/r][/hs2]
Nội dung:

[hs2][r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r][/hs2]
Nội dung:

[/indent]
[hs1]Các mối quan hệ[/hs1]
[indent][hs2][r="kaguya"]Houraisan Kaguya[/r][/hs2][box="width: 310px" class="float-left"]
Topics tagged under ceeb87 on GensokyoVN - Page 2 HEPS11Sj
Một đoạn đối thoại hài hước giữa Kaguya và Mokou trong [r="iotmaiote"]Inaba of the Moon and Inaba of the Earth[/r][/box]
Mokou căm thù Kaguya vì cô đã sỉ nhục cha của Mokou trong quá khứ. Khi cô tình cờ tìm thấy Kaguya ở Ảo Tưởng Hương sau bao nhiêu năm lang bạt, và hơn thế nữa còn rất gần nơi cô sống, cô đã rất đỗi vui mừng khi thấy cuộc sống của Kaguya cũng là một mớ hỗn độn như của cô. Cả hai tàn sát nhau mỗi ngày trong suốt 300 năm; Mokou miêu tả những ngày ấy là "niềm vui thú từ việc giết nhau mỗi ngày" trong [r="cilr" p="chap4"]chương 4[/r] của [r="cilr"]Cage in Lunatic Runagate[/r]. Hồ sơ của Mokou cũng miêu tả những ngày ấy là "những ngày huy hoàng", nhưng dần cô bắt đầu thấy khó chịu bởi Kaguya bắt đầu chuyển từ đối đầu trực tiếp sang những cách khác để giết cô, ví dụ như thuê sát thủ [tipout="4"]. Khi Mokou nghi ngờ Kaguya sẽ trở lại mặt trăng trong Cage in Lunatic Runagate, cô lại cảm thấy lo lắng vì con người bất tử giống cô kia sẽ không còn ở trên Trái Đất nữa [tipout="5"], mặc dù cuối cùng cô cũng đã chấp nhận thực tế rằng việc này có thể sẽ xảy ra.
Trong [r="iotmaiote"]Inaba of the Moon and Inaba of the Earth[/r], những cuộc chiến giữa Mokou và Kaguya có nhiều thể loại, từ thi ăn, thi uống đến thi câu cá, tuy nhiên tính chính thức của ấn phẩm này là rất thấp vì bản chất hài hước nhẹ nhàng trong cốt truyện.
[hs2][r="keine"]Kamishirasawa Keine[/r][/hs2]
Có vẻ như Mokou đã trở thành bạn của Keine, bản thân Keine được khắc hoạ như một trong số ít người có thể thấu hiểu cô trong Cage in Lunatic Runagate. Trách nhiệm bảo vệ con người của Keine không loại trừ bất kỳ ai, kể cả Mokou, như cô đã bảo với "sát thủ" mà Kaguya phái đến trong màn extra của Imperishable Night (8 nhân vật chính) rằng cô sẽ không để họ động vào Mokou. Keine cũng đi ngắm hoa cùng Mokou ở Bác Lệ Thần Xã cuối chương 3 trong [r="ealnd"]Eastern and Little Nature Deity[/r].[/indent]
[hs1]Các mối quan hệ nhỏ[/hs1]
[indent][hs2]Các nhân vật chính[/hs2] trong [r="in"]Imperishable Night[/r]
[r="reimu"]Hakurei Reimu[/r] và [r="yukari"]Yakumo Yukari[/r]
[r="marisa"]Kirisame Marisa[/r] và [r="alice"]Alice Margatroid[/r]
[r="sakuya"]Izayoi Sakuya[/r] và [r="remi"]Remilia Scarlet[/r]
[r="youmu"]Konpaku Youmu[/r] và [r="yuyuko"]Saigyouji Yuyuko[/r]
Họ là những con người và yêu quái bị Kaguya lừa chiến đấu với Mokou trong màn extra của Imperishable Night. Mokou không đặc biệt lưu tâm tới bất kỳ ai trong số họ (mặc dù cô khá ấn tượng với kiến thức của Alice về Bồng Lai Dược), nhưng cô khá sửng sốt bởi những người này đủ khùng để đi vào rừng tre Lạc Lối trong đêm trăng tròn. Trong Cage in Lunatic Runagate, Mokou nghĩ rằng Sakuya, Reimu và Marisa là những tên ngốc. Mokou là một trong số (đông) những người tham dự buổi tiệc tên lửa của Remilia trong [r="ssib"]Silent Sinner in Blue[/r]. Khi Alice lọt bẫy của ba nàng tiên ánh sáng cuối chương 3 trong [r="ealnd"]Eastern and Little Nature Deity[/r], Mokou và keine có thấy, nhưng họ vẫn tiếp tục đi và "bỏ mặc" Alice.
[hs2]Các cư dân khác của [r="vinhviendinh"]Vĩnh Viễn Đình[/r][/hs2]
Mokou có mối quan hệ khá tốt với các thành viên sống trong Vĩnh Viễn Đình mặc dù có mối hiềm khích với Kaguya. Cô từng phối hợp với đám thỏ để chặn cơn cháy rừng, và sẵn sàng dẫn người ta đến Vĩnh Viễn Đình. Trong Inaba of the Moon and Inaba of the Earth, cô cũng dẫn thỏ lạc về Vĩnh Viễn Đình.
[hs2][r="Iwakasa"]Iwakasa[/r][/hs2]
Iwakasa bị Mokou giết hại khi cô tìm cách cướp lấy Bồng Lai Dược để trở nên bất tử. Cô từng nói rằng một ngày nào đó, cô sẽ lên [r="youkaimountain"]núi Yêu Quái[/r] và tìm [r="Iwanagahime"]Iwanagahime[/r], nữ thần của sự bất tử, để xin được tha tội vì những hành động cô làm với Iwakasa (núi Yêu Quái từng là ngọn núi Yatsugatake, ngọn núi mà [r="Sakuyahime"]Konohana-Sakuyahime[/r] khuyên Mokou và Iwakasa đem Bồng Lai Dược đến). Spell card Forgiveness "Honest Man's Death" của Mokou có thể nói về Iwakasa, như cô đã bảo đến giờ cô vẫn thấy hối hận khi giết anh ta. Chương 4 của Cage in Lunatic Runagate cho thấy cơ thể bất tử của Mokou một phần nhờ vào Iwakasa, bởi anh đã cứu Mokou trước lúc cô bất tử.[/indent]
[hs1]Spell card[/hs1]
[itab="scard" key="1" class="tab-2"]
Tổng 22 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="scard" key="2" class="tab-2"]
Tổng 22 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Tên tiếng Anh
Xuất hiện
Màn chơi
Độ khó
時効「月のいはかさの呪い」Limiting Edict "Curse of Tsuki-no-Iwakasa"INExtraExtra
不死「火の鳥 -鳳翼天翔-」Immortal "Fire Bird -Flying Phoenix-"IN
GoM
Extra
---
Extra
---
藤原「滅罪寺院傷」Fujiwara "Flaw of Forgiving Shrine"INExtraExtra
不死「徐福時空」Deathless "Xu Fu's Dimension"INExtraExtra
滅罪「正直者の死」Forgiveness "Honest Man's Death"INExtraExtra
虚人「ウー」Hollow Giant "Woo"IN
GoM
Extra
---
Extra
---
不滅「フェニックスの尾」Everlasting "Phoenix's Tail"IN
GoM
Extra
---
Extra
---
蓬莱「凱風快晴 -フジヤマヴォルケイノ-」Hourai "South Wind, Clear Sky -Fujiyama Volcano-"IN
GoM
Extra
---
Extra
---
「パゼストバイフェニックス」"Possessed by Phoenix"IN
GoM
Extra
---
Extra
---
「蓬莱人形」"Hourai Doll"INExtraExtra
「インペリシャブルシューティング」"Imperishable Shooting"IN
GoM
Extra
---
Extra
---
「フェニックス再誕」"Phoenix Rebirth"INExtraLW
貴人「サンジェルマンの忠告」Extraalted Personage "Forewarning of St. Germain"StbExtraExtra
蓬莱「瑞江浦嶋子と五色の瑞亀」Hourai "Mizue no Uranoshimako and Five-Coloured Turtles"StbExtraExtra
惜命「不死身の捨て身」Regretful Life "Immortality's Reckless Sacrifice"ISCMàn 3Màn 3
「火の鳥 ‐不死伝説‐」"Fire Bird -Legend of Immortality-"ISCMàn 3Màn 3
焔符「自滅火焔大旋風」Blaze Sign "Self-Destruction Giant Flame Whirlwind"ULiLSử dụngSử dụng
不死「凱風快晴飛翔蹴」Undying "'South Wind, Clear Sky' Soaring Kick"ULiLSử dụngSử dụng
呪札「無差別発火の符」Cursed Talisman "Indiscriminate Ignition Cards"ULiLSử dụngSử dụng
*こんな世は燃え尽きてしまえ!**Let This Whole World Burn Away to Nothing!*ULiLSử dụngLW
炎符「フェニックスの超高温な羽」Flame Sign "Phoenix's Super-High-Temperature Feathers"ULiLCốt truyệnCốt truyện
*凱風晴天快晴脚**'South Wind, Fine Weather, Clear Sky' Kick*ULiLCốt truyệnCốt truyện

[/itab]
[hs1]Bên lề[/hs1]
[indent][box="width: 370px" class="float-left"]
Topics tagged under ceeb87 on GensokyoVN - Page 2 YhQzHWEY
Ảnh bìa của [r="in"]Imperishable Night[/r], chú ý vào mặt trăng tròn bên dưới bóng của Kaguya.[/box]• Bóng Mokou xuất hiện trên bìa của Imperishable Night, bên trong mặt trăng nằm ở dưới bóng của Kaguya.
• Cô là một trong rất ít những nhân vật nữ trong sê-ri mang quần chứ không mang váy.
• Có thể thấy Mokou chết và hồi sinh sau từng spell card của mình trong Imperishable Night.
• Mokou có thể đã 1340 tuổi, sai lệch khoảng 10 tuổi. 15 tuổi sẽ là độ sai lệch chính xác nhất vì đây là khoảng thời gian mà Fujiwara no Fuhito có con, tất nhiên là nếu Mokou thực sự sinh ra trong khoảng này.
• Mokou và Kaguya được dự định sẽ xuất hiện trong [r="hisou"]Touhou Hisoutensoku[/r] nhưng đã bị huỷ do không đủ thời gian cân bằng các chiêu thức của cô; ZUN trả lời trong một cuộc phỏng vấn rằng họ quá mạnh. Không ai rõ liệu đây là nói về vấn đề gameplay hay cốt truyện, bởi ông tỏ ý định muốn tập trung vào các nhân vật yếu như [r="cirno"]Cirno[/r].
• Trùng hợp thay khi [r="tojiko"]Soga no Tojiko[/r] có xuất thân là từ tộc Soga, gia tộc này đã bị gia tộc Fujiwara lật đổ trong sự biến Isshi. Việc này được nhấn mạnh qua sức mạnh sấm sét của Tojiko, vì có một câu nói đùa về việc gia tộc Fujiwara bị gia tộc Soga nguyền rủa sau khi Nakatomi no Kamatari, người sáng lập gia tộc Fujiwara, bị sét đánh sau sự biến này.
[/indent]
[hs1]Fandom[/hs1]
[indent]• Những nhân vật thường xuất hiện cùng Mokou trong fanwork:[box="width: 266px" class="float-right"]
Topics tagged under ceeb87 on GensokyoVN - Page 2 IPyNJNP5
Mokou với đôi cánh phượng hoàng trong [r="in"]Imperishable Night[/r][/box]
[indent]◦ [r="kaguya"]Houraisan Kaguya[/r]: Fan vẽ tập trung vào mối thù giữa hai người họ, nhưng không ít những fanwork mô tả mối thù của họ dưới góc nhìn nhẹ nhàng và hài hước tương tự như trong Inaba of the Moon and Inaba of the Earth, và thậm chí có fanwork ghép cặp họ với nhau.
◦ [r="keine"]Kamishirasawa Keine[/r]: Keine là một trong số ít người thấu hiểu với Mokou, vậy nên hầu hết fanwork vẽ họ là bạn bè rất thân thiết, hoặc có mối quan hệ lãng mạn.
◦ [r="mystia"]Mystia Lorelei[/r]: Dù ít, nhưng vẫn có fanwork về Mokou và Mystia, nguyên nhân có thể là do cả hai đều sở hữu một xe bán hàng (của Mystia bán cá mút đá nướng). Mặc dù theo lý Mystia và Mokou phải có mối hiềm khích (Mystia là yêu quái chim), tuy nhiên fanart mô tả họ có một mối quan hệ lãng mạn lại có vẻ chiếm ưu thế.
◦ [r="sumireko"]Usami Sumireko[/r]: Khi kết thúc cốt truyện của Mokou được tiết lộ, fan nhanh chóng ghép cặp hai người họ với nhau, trong đó mô tả Sumireko như là một cô gái luôn muốn gây sự chú ý với Mokou.[/indent][box="width: 176px" class="float-left"]
Topics tagged under ceeb87 on GensokyoVN - Page 2 Z0Sh0s33
Biểu tượng của Mokou trong [r="gom"]Grimoire of Marisa[/r][/box]
• Do sức mạnh tái sinh và khả năng điều khiển lửa, Mokou thường được khắc hoạ với sức mạnh và hình ảnh phượng hoàng (thực tế là không ít spell card của Mokou lấy hình tượng phượng hoàng), và đôi lúc còn bao phủ lên thân thể hào quang hình chim phượng hoàng.
[indent]◦ Fandom thường chia thành hai trường phái; một bên cho rằng Mokou thật sự bị một con phượng hoàng điều khiển; bên còn lại thì không.
◦ Vì điều này, khi chiến đấu Mokou thường được vẽ với đôi cánh rực lửa.[/indent]
• Khi Mokou xuất hiện, gia nhập hoặc hiện diện vì bất cứ lý do gì, đôi lúc dòng chữ "Mokotan đã gia nhập!" (もこたんインしたお! Moko-tan in shitao!) sẽ xuất hiện, dòng chữ này bắt nguồn từ các cuộc tranh luận bằng bảng tin (message board).
• Một số fan hay gọi cô là Fujiyama no Mokou vì cô có một spell card tên là Hourai "South Wind, Clear Sky -Fujiyama Volcano-".
• Fan thường vẽ Mokou hút thuốc vì cô có nhắc đến điếu thuốc trong [r="baijr"]Bohemian Archive in Japanese Red[/r].
[indent]◦ Do cách ăn mặc của mình, rất nhiều fanwork vẽ Mokou với cách ăn mặc hiện đại và "ngầu" hơn, cô được mô tả là mẫu phụ nữ gợi cảm nhưng hết sức cá tính.
◦ Ngược lại cũng có một số fanwork vẽ Mokou với trang phục dễ thương và nữ tính hơn, và mô tả tính cách của cô như một tsundere.
[/indent]
• Fanwork của Mokou thường khắc hoạ Mokou là một võ sĩ, với lối đánh mạnh bạo chuyên về đòn đá với lửa, và đôi khi vẽ cô đấu với [r="meiling"]Hong Meiling[/r]. Đôi lúc cô được vẽ đang chiến đấu với bàn tay đút túi quần. Nhiều người nhận ra những đặc điểm giống với Blaziken.
[indent]◦ Cách đánh này thể hiện rõ trong Touhou Sky Arena, và có vẻ như [r="zun"]ZUN[/r] cùng với các cộng tác viên của [r="twilight"]Tasogare Frontier[/r] đã để tâm đến điều này, vì thế Mokou trong Urban Legend in Limbo cũng chiến đấu với phong thái nêu trên (dù cô vẫn sử dụng tay để đánh như đòn vuốt lửa).[/indent]
• Một số fan đăt giả thuyết rằng Mokou và Kaguya nghĩ những trận đánh trong [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r] là nhàm chán khi so sánh với họ, với những trận đánh ác liệt hơn, đẫm máu hơn, và cuộc chiến giữa những nhà truyền giáo chẳng là gì với họ cả.
[/indent]
[hs1]Thông tin cá nhân[/hs1]
[itab="prof1" key="1" class="tab-3"]
[r="in"]Imperishable Night[/r] - キャラ設定.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof1" key="2" class="tab-3"]
[r="in"]Imperishable Night[/r] - キャラ設定.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
○エキストラボス 蓬莱の人の形
  藤原 妹紅(ふじわらのもこう)
  Huziwara no Mokou
  種族:人間
  能力:老いる事も死ぬ事も無い程度の能力
  蓬莱の薬を服用し、ずっと生き続けている人間。
  大昔、まだ不老不死ではなかった頃、彼女は貴族の父を持つ娘だった。
  ただその存在は隠されており、余り望まれた子では無かったようであ
  る。そんなある日、父はある身分の低い娘に求婚して、難題を吹っか
  けられ恥をかかされたという。その娘が輝夜である。
  それ以来、幼い彼女はずっと輝夜を敵対視してきた。輝夜が月に帰る
  というので、どうにか一矢を報いたいと思っていた。でも、近づく事
  も出来ない。結局逃げられてしまったが、せめて輝夜が残したという
  「薬の壺」を奪ってやろうと考えた。
  しかし壷を手に入れた人間は何故か、その壺を山に捨てようとしてい
  たので、そこを狙い壺を奪う事に成功した。その壺に入っていた薬と
  は、蓬莱の薬……。
  この時以降、彼女の姿を見たものは居ない。
  成長しない人間は同じ場所では暮らせない。転々と住む場所を変えな
  がら暮らしていた。しかし人間は一人では生きられないが、妹紅は死
  ぬ事が無い。お腹はすくし、怪我をすれば痛いが死ぬ事は無い。結局、
  人里離れた山奥で妖怪みたいにひっそりと暮らす様になっていった。
  それから長い年月が過ぎた。
  今では、輝夜と殺しあうのが日常である。最初この山奥で輝夜の姿を
  見たときには本当に驚いたが、何てことも無い。この体にした蓬莱の
  薬は輝夜が置いていったものだ。月に帰るとかいって、そもそも月な
  んかに帰れるはずが無い。輝夜も住む場所を変えざるを得なかった人
  間なだけだ。なんだか急に気が抜けた気がした、輝夜も同じ人間なん
  だ。
  今でも輝夜は憎い。それに輝夜は私を消そうとしてくる。でも、死ぬ
  事はない。なんて充実した毎日だろう。人里離れた山奥にあるこの地
  は、本当の蓬莱の地に違いない。
  生きているってなんて素晴らしいんだろう。
Boss màn Extra Người của chốn Bồng Lai
Huziwara no Mokou
Loài: Con người
Kỹ năng: Bất tử và bất lão
Một người trần có cuộc sống vĩnh hằng sau khi uống Bồng Lai Dược.
Từ thuở xa xưa, trước khi cô trở thành người bất tử, cô là con gái của một quý tộc. Sự hiện diện của cô không được người ngoài biết đến, nên có vẻ như cô là một đứa con không mong muốn. Một ngày nọ, cha cô cầu hôn một người con gái thường dân, nhưng đã bị làm nhục vì cô ta đáp lại bằng một thử thách bất khả thi. Người con gái đấy chính là Kaguya.
Mokou căm thù Kaguya từ đó, và cô muốn báo thù trước khi Kaguya trở về mặt trăng. Tuy vậy, cô đã không kịp ra tay... vậy nên cô đành phải cướp lấy bình thuốc mà Kaguya để lại cho vị Thiên Hoàng ngày ấy.
Lạ lùng thay, lúc Mokou tìm thấy được bình thuốc, người ta đang định ném nó vào ngọn núi lửa Phú Sĩ. Cô đã ra tay cướp lấy và uống nó trước khi nó bị ném vào ngọn núi – bình thuốc đó là Bồng Lai Dược... Và đó là lần cuối cùng cô xuất hiện ở thế giới trần tục.
Những người không bao giờ già đi thì không thể sống chung với những con người khác, vậy nên Mokou phải sống một cuộc đời phiêu bạt. Thông thường con người không thể tồn tại một mình, nhưng cô thì khác, cô không thể chết. Tuy nhiên cô vẫn thấy đói nếu không ăn, vẫn thấy đau đớn khi bị thương.
Cuối cùng, cô chọn cuộc sống như một yêu quái bị quên lãng trong một vùng đất hoang vu...
Thời gian vẫn cứ trôi...
Giờ đây, Mokou và Kaguya giết nhau như cơm bữa. Cô hết sức kinh ngạc khi phát hiện Kaguya đang sống ở Ảo Tưởng Hương và rất gần nơi cô đang định cư. Không có gì lạ, bởi Kaguya đã để lại Bồng Lai Dược, một trong những thứ tối mật nhất của mặt trăng, ở Trái Đất. Cô sẽ không thể nào trở về bình yên. Kaguya cũng phải trốn chạy. Mokou cảm thấy thoải mái hơn bao giờ hết – cuộc sống của Kaguya cũng đang ở trong một mớ hỗn độn giống như của cô!
Mokou vẫn căm thù Kaguya, và Kaguya vẫn cố gắng hạ sát cô, nhưng không ai có thể chết, mãi mãi như vậy. Đó là những ngày huy hoàng... Cái vùng đất hoang tàn này thật sự là chốn Bồng Lai!
Và cô vẫn sống để tận hưởng nó, tuyệt vời làm sao!

[/itab]
[itab="prof2" key="1" class="tab-3"]
[r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r] - Trang web chính thức[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof2" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof2" key="2" class="tab-3"]
[r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r] - Trang web chính thức[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof2" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
オカルト「人体自然発火現象」
 炎を操る不死の人。身に纏う炎を駆使した格闘戦キャラ
 フットワークが軽く、己の身を省みない接近戦こそ真骨頂
 オカルトアタックは「人体自然発火」
 使用すると体が青い炎で燃え上がり、
 体力を犠牲に火力を増加する
 オカルトアタック以外でも、
 妹紅は自傷ダメージを受ける行動が多いので
 体力回復必殺技であるリザレクションでフォローしよう
Bí ẩn "Hiện tượng người tự bốc cháy"
Con người bất tử với khả năng dùng lửa.
Là một nhân vật đánh cận chiến hạng nhẹ với những đòn chân
trong khi hoàn toàn điều khiển ngọn lửa bao quanh thân thể, cận chiến đích thực là không màng tới bản thân.
Đòn tấn công bí ẩn "Người tự bốc cháy"
Khi sử dụng, bản thân cô tự bốc cháy với ngọn lửa màu xanh.
Sức mạnh của những đòn lửa sẽ gia tăng để bù lại sự suy giảm về thể lực,
ngoại trừ chính đòn tấn công bí ẩn này.
Vì có nhiều đòn tấn công của Mokou cũng tự gây tổn thương lên chính cô,
cố gắng thực hiện chúng trong khi cô đang hồi phục thể lực sẽ gây ra tổn thương chí mạng.

[/itab]
[hs1]Thư viện ảnh[/hs1]
[gallery]
[hs1]Nguồn và liên kết[/hs1]
[r="in"]Imperishable Night[/r] - Đoạn hội thoại màn Extra; キャラ設定.txt (thông tin cá nhân)
[r="baijr"]Bohemian Archive in Japanese Red[/r] - [r="baijr/mokou"]Bài viết về Fujiwara no Mokou[/r]
[r="stb"]Shoot the Bullet[/r] - Bình luận spell card màn Extra
[r="pmiss"]Perfect Memento in Strict Sense[/r] - [r="pmiss/mokou"]Fujiwara no Mokou[/r]
[r="cilr"]Cage in Lunatic Runagate[/r] - Chương 4
[r="iotmaiote"]Inaba of the Moon and Inaba of the Earth[/r] - Chương 11, 12, 17, 18, 23
[r="ssib"]Silent Sinner in Blue[/r] - Chương 9
[r="gom"]Grimoire of Marisa[/r] - [r="gom/mokou"]Spell card của Fujiwara no Mokou[/r]
[r="ulil"]Urban Legend of Limbo[/r] - Nhân vật chơi được, trang web chính thức

[tipin="1"][r="in"]Imperishable Night[/r]: [r="in/story/team2extra"]Cốt truyện màn Extra của đội Ma Thuật[/r].[/tipin]
[tipin="2"][r="pmiss"]Perfect Memento in Strict Sense[/r]: [r="pmiss/mokou"]Fujiwara no Mokou[/r].[/tipin]
[tipin="3"][r="cosd"]Changeability of Strange Dream[/r]: Phần 9.[/tipin]
[tipin="4"][r="in"]Imperishable Night[/r]: [r="in/story/team3extra"]Cốt truyện màn Extra của đội Hồng Ma[/r].[/tipin]
[tipin="5"][r="cilr"]Cage in Lunatic Runagate[/r]: [r="cilr/chap4"]Chương 4[/r][/tipin]

Các liên kết khác
- [r="character"]Danh sách các nhân vật trong Touhou[/r]
- [r="main"]Trang tổng quan của wiki[/r]
- Trang download của forum (game)


[box="margin: 0px; border: 5px solid black; width: 800px"]Nguồn bài viết:
http://en.touhouwiki.net/wiki/Fujiwara_no_Mokou
http://touhou.wikia.com/wiki/Fujiwara_no_Mokou
Người dịch: Akari no Kokoro Người trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: [current]
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[/box]
[metabox]Last edited: 9/7/2016
[igal img="http://i.imgbox.com/Gu51vEJW.jpg" link="http://i.imgbox.com/icJsrUBZ.png"]Mokou trong [r="in"]Imperishable Night[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/sENxbZcs.jpg" link="http://i.imgbox.com/hDP59ATM.jpg"]Mokou trong [r="baijr"]Bohemian Archive in Japanese Red[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/Kj0xQ7qk.jpg" link="http://i.imgbox.com/vYptjK4G.jpg"]Mokou trong [r="baijr"]Bohemian Archive in Japanese Red[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/Hg25MuY2.jpg" link="http://i.imgbox.com/Rt3Yit5z.png"]Mokou trong [r="cilr"]Cage in Lunatic Runagate[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/K6dtiOw2.jpg" link="http://i.imgbox.com/tfi6EJO6.png"]Mokou trong [r="cilr"]Cage in Lunatic Runagate[/r][/igal]
[style="button"]border-width: 0px; background-color: transparent; padding: 0px[/style]
[style="float-left"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="float-right"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: right; background-color: white; margin-right: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="tip"]word-wrap: break-word; font-size: 11.5px; box-shadow: 0px 4px 10px #555555; width: 275px[/style]
[style="tab-1"]border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-2"]border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-3"]border: 1px solid #ceeb87; background-color: #ceeb87; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-4"]border: 1px solid #ebce47; background-color: #ebce47; margin-top: 2px[/style]
[tablestyle="basic td"]border: 1px solid black; padding: 2px[/tablestyle]
[/metabox]

by mr.equal
on 25/6/2015, 8:18 am
 
Search in:  Nhân vật
Chủ đề: Fujiwara no Mokou
Trả lời: 1
Xem: 3987

Mizuhashi Parsee

[wikibase][box="background-color: #ffffff; width: 100%; font-size: 13px; line-height: 20px"]
☯ Mizuhashi Parsee ☯
[box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"]Topics tagged under ceeb87 on GensokyoVN - Page 2 FCUVGXLE
Mizuhashi Parsee trong Subterranean Animism
Sự đố kỵ nằm bên dưới lớp vỏ Trái Đất[/box][box="border-width: 5px; border-color: #87ceeb; border-style: solid solid solid solid; padding: 5px; width: 400px"][box="background-color: #87ceeb; border-width: 5px; border-color: #87ceeb; border-style: solid solid solid solid; padding: 5px; margin: 3px;"]
みずはし
水橋パルスィ
MizuhashiParsee

[/box]
Giới tínhNữ
Loài[r="kieuco"]Kiều cơ[/r]
Nghề nghiệpCanh giữ cầu
Năng lựcĐiều khiển sự đố kỵ
Địa điểm• [r="Underworld"]Thế giới ngầm[/r]

[/box]
[itab="title" key="1" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="title" key="2" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Nguyên gốc tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
Dùng trong
地殻の下の嫉妬心
The Jealousy Beneath the Earth's Crust
Sự đố kỵ nằm bên dưới lớp vỏ Trái Đất
SA
SoPM
緑色の眼をした怪物
The Green-Eyed Monster
Con quái vật với đôi mắt màu xanh
DS

[/itab]
[itab="music" key="1" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="music" key="2" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Dùng trong
緑眼のジェラシー
Green-Eyed Jealousy
SA

[/itab]
[itab="appear" key="1" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="appear" key="2" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Game
Xuất hiện
Vai trò
[r="SA"]Subterranean Animism[/r]
Midboss, boss màn 2
[r="DS"]Double Spoiler[/r]
Boss cảnh 2-1, 2-3, 2-5
[r="HM"]Hopeless Masquerade[/r]
Nhân vật nền

Ấn phẩm
Xuất hiện
Vai trò
[r="SoPM"]Symposium of Post-mysticism[/r]
Bài viết
[r="GoM"]Grimoire of Marisa[/r]
Bài viết
[r="OSP"]Oriental Sacred Place[/r]
Góp mặt chương 10
[r="WaHH"]Wild and Horned Hermit[/r]
Góp mặt chương 2, 28

[/itab]
[hs1]Giới thiệu[/hs1][box="border: 5px double black; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px;"][itab="content" key="1" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="2" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
[toc][/itab]
[itab="content" key="2" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="1" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][/box]
[indent]Mizuhashi Parsee (水橋 パルスィ Mizuhashi Parusi) là một [r="kieuco"]kiều cơ[/r], hiện cô là người đang canh giữ "cây cầu" nối giữa [r="aotuonghuong"]mặt đất[/r] và [r="thegioingam"]Thế giới ngầm[/r]. Cô có khả năng thao túng sự đố kị trong tâm hồn người khác.
[/indent]
[hs1]Thông tin[/hs1]
[indent]Parsee xuất hiện lần đầu trong [r="SA"]Subterranean Animism[/r] với vai trò boss và midboss màn 2, sau đó trở thành mục tiêu trong [r="DS"]Double Spoiler[/r] và gần đây cô còn có góp mặt trong [r="HM"]Hopeless Masquerade[/r].
Parsee luôn mang trong mình sự đố kỵ mãnh liệt do bị ruồng bỏ. Cô luôn đố kỵ với mọi người bất kể tình cảnh họ ra sao. Thậm chí ngay cả khi họ đang ở tình cảnh bất hạnh hơn Parsee, cô vẫn luôn đố kỵ với họ bởi họ không đố kỵ với cô. Trong những trường hợp đó sự đố kỵ của cô thật sự là vô lý. Nếu bạn trực tiếp trò chuyện với cô, cô sẽ đáp lại một cách rất bình thường – thậm chí còn có một chút vui vẻ – nhưng nó chỉ che dấu giấu sự ghen tuông đang bùng cháy trong tâm hồn cô, và sau cùng cô sẽ lại sỉ nhục và nói xấu sau lưng bạn.
[hs2]Năng lực[/hs2][box="width: 100px" class="float-right"]
Topics tagged under ceeb87 on GensokyoVN - Page 2 8srxBetF
Ảnh trong game của Parsee trong [r="sa"]Subterranean Animism[/r]
Topics tagged under ceeb87 on GensokyoVN - Page 2 VWVQUg4p
Trong game của Parsee trong [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r][/box]
[hs3]Thao túng lòng đố kỵ[/hs3]
Đây là năng lực của các kiều cơ trong thần thoại Nhật Bản. Là loài yêu quái được coi như hiện thân rõ ràng nhất của lòng đố kị, cô có thể thao túng loại cảm xúc đó trong tâm hồn người khác. Đối với loài người, đây là một kỹ năng khủng khiếp có thể huỷ hoại họ khi mà lòng ghen tuông dễ dàng phá hoại mối gắn kết trong cộng đồng của con người, và với con người trong [r="gensokyo"]Ảo Tưởng Hương[/r], chia rẽ nghĩa là chết. Mục đích sống của cô chỉ là để gieo rắc sự đố kỵ và ngắm nhìn cuộc đời của người khác bị hủy hoại bởi chúng. Đây có thể là nguyên nhân cô bị phong ấn dưới lòng đất. Và không chỉ mang tới sự đố kỵ cho người khác, bản thân cô cũng chìm đắm trong sự ghen tuông.
[hs4]Spell card[/hs4]
Spell card của Parsee có nhiều mối liên hệ. Đầu tiên là với hình tượng về lòng đố kỵ của Shakespeare (xem chi tiết trong mục [j="#adinfo"]Bên lề[/j]), tiếp theo là mối liên hệ với câu chuyện dân gian của Nhật Bản, ví dụ câu chuyện về con chim sẻ bị cắt lưỡi. Gần như tất cả spell card của cô đều có chủ đề về sự đố kỵ.
[hs2]Nghề nghiệp[/hs2]
Parsee từng là người gác ở cây cầu nối giữa mặt đất và Thế giới ngầm, đảm bảo rằng mọi người qua lại một cách an toàn. Nhưng bao năm tháng tích lũy lòng đố kỵ với người qua cầu đã khiến cô có được khả năng thao túng lòng đố kỵ như hiện tại.
[/indent]
[hs1]Thiết kế[/hs1]
[indent][hs2]Ý tưởng[/hs2][box="width: 202px" class="float-right"]
Topics tagged under ceeb87 on GensokyoVN - Page 2 TAgWriXk
Parsee trong [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r][/box]
Theo lời của [r="ZUN"]ZUN[/r] trong cuộc phỏng vấn với tạp chí Chara☆Mel số phát hành đồng thời với chương 7 của [r="CiLR"]Cage in Lunatic Runagate[/r], cụm hashihito (波斯人 Ba Tư nhân), dùng chỉ người Ba Tư (波斯) phát âm giống chữ 橋 (cùng là hashi), nghĩa là cây cầu. Và ông nghĩ sẽ rất thú vị khi vẽ thêm nhiều nhân vật với kiểu dáng ngoại quốc, một kiều cơ gốc Ba Tư trong một bộ trang phục kiểu cổ, ngay cả khi cô không thực sự giống một kiều cơ [tipout="1"].
[hs2]Tên gọi[/hs2]
Ý nghĩa những chữ trong họ Mizuhashi:
- 水 (mizu) - "Thủy", nghĩa là "nước".
- 橋 (hashi) - "Kiều", nghĩa là "cây cầu".
Parsee là cách viết khác của "Parsi", ám chỉ cộng đồng người Ấn Độ thờ Lửa. Họ là hậu duệ của người Ba Tư thờ lửa di cư đến Nam Á vào thế kỉ VIII. Một mối liên hệ khác giữa "Parsee" và sự đố kị đó là trong tiếng Ý từ "đố kị" viết là "gelosia", vốn liên hệ tới từ "mành che cửa". Những chiếc mành này còn được gọi là "persiana" trong tiếng Ý, và "Persiana" là danh từ giống cái của "Persian" (người Ba Tư), dù vậy đây có thể chỉ là sự trùng hợp.
Một số người Nhật thường phát âm "Parsee" [paɽɯ̥si] là "Parseeh" [paɽɯ̥siː] hoặc "Parshee" [paɽɯ̥ɕiː], nguyên nhân có thể là do một lối phát âm dùng trong giới kỹ thuật Nhật Bản là bỏ dấu nhấn âm dài cuối một từ, trừ khi đó không phải một từ ngắn; ví dụ từ "assembler" (dây chuyền lắp ráp) được đọc là アッセンブラ mặc dù thông thường được viết là アッセンブラー. Vì vậy, cách viết chính xác cho パルスィ là パールスィー.
[hs2]Ngoại hình[/hs2]
[hs3][r="SA"]Subterranean Animism[/r][/hs3]
Parsee có mái tóc vàng gợn sóng, đôi mắt màu xanh lục, làn da cô hơi tái xanh. Trang phục của cô khá kỳ lạ; áo trong màu đen, áo ngoài màu nâu, viền tím với hai đường kẻ trắng chạy đan chéo vào nhau, váy màu xanh, đen, viền tương tự như viền áo, diềm váy có những sợi dây màu đỏ đan vào nhau. Cô quấn khăng quàng cổ màu hồng, quấn dây màu hồng quanh thắt lưng. Cô mang tất tay, tất chân màu hồng và đi giày đen.
[/indent]
[hs1]Vai trò[/hs1]
※ Cảnh báo tiết lộ cốt truyện. ※
[indent][hs2][r="SA"]Subterranean Animism[/r][/hs2]
Nội dung:

[hs2][r="DS"]Double Spoiler[/r][/hs2]
Nội dung:

[/indent]
[hs1]Các mối quan hệ nhỏ[/hs1]
[indent][hs2][r="Suika"]Ibuki Suika[/r][/hs2]
Suika có vẻ nhận ra Parsee khi Parsee và [r="Reimu"]Reimu[/r] gặp nhau.[/indent]
[hs1]Spell card[/hs1]
[itab="scard" key="1" class="tab-2"]
Tổng 10 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="scard" key="2" class="tab-2"]
Tổng 10 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Tên tiếng Anh
Xuất hiện
Màn chơi
Độ khó
妬符「グリーンアイドモンスター」
Jealousy Sign "Green-Eyed Monster"
SA
GoM
Màn 2
---
E/N
---
嫉妬「緑色の眼をした見えない怪物」
Envy "Green-Eyed Invisible Monster"
SA
Màn 2
H/L
花咲爺「華やかなる仁者への嫉妬」
Grandpa Hanasaka "Jealousy of the Kind and Lovely"
SA
Màn 2
E/N
花咲爺「シロの灰」
Grandpa Hanasaka "Shiro's Ashes"
SA
Màn 2
GoM
H/L
---
舌切雀「謙虚なる富者への片恨」
Tongue-Cut Sparrow "Hate for the Humble and Rich"
SA
Màn 2
E/N
舌切雀「大きな葛籠と小さな葛籠」
Tongue-Cut Sparrow "Large Box and Small Box"
SA
GoM
Màn 2
---
H/L
---
恨符「丑の刻参り」
Malice Sign "Shrine Visit in the Dead of Night"
SA
GoM
Màn 2
---
H/L
---
恨符「丑の刻参り七日目」
Malice Sign "Day 7 of the Shrine Visits in the Dead of Night"
SA
Màn 2
H/L
嫉妬「ジェラシーボンバー」
Jealousy "Jealousy Bomber"
DS
Màn 2
Màn 2
怨み念法「積怨返し」
Resentment Art "Grudge Returning"
DS
Màn 2
Màn 2

[/itab]
[hs1]Bên lề[/hs1]
[indent]• Trong khi mọi hình ảnh của cô đều cho thấy cô có mắt màu xanh lục. Ảnh trong game của cô trong Subterranean Animism của cô lại cho thấy cô có mắt màu xanh lam.
• Parsee có nhiều mối liên hệ với, Trong các tác phẩm của Shakespeare, cụm từ "con quái vật với đôi mắt màu xanh" được dùng như là hình tượng của sự đố kỵ. Parsee cho thấy nhiều mối liên hệ với hình tượng này, bao gồm:
[indent]◦ Bản nhạc nền của cô: "Green-Eyed Jealousy" (Lòng đố kỵ với đôi mắt màu xanh).
◦ Danh hiệu của cô trong Double Spoiler: "The Green-Eyed Monster" (Con quái vật với đôi mắt màu xanh).
◦ Tên hai spell card mà cô sử dụng trong Subterranean Animism: Jealousy Sign "Green-Eyed Monster" (Thẻ phép của sự ghen tị "Quái vật có đôi mắt xanh") và Envy "Green-Eyed Invisible Monster" (Đố kỵ "Quái vật vô hình có đôi mắt xanh").[/indent]
[/indent]
[hs1]Fandom[/hs1]
[indent]• Những nhân vật thường xuất hiện cùng Parsee trong fanwork:
[indent]◦ [r="Yamame"]Kurodani Yamame[/r] và [r="Kisume"]Kisume[/r]: Parsee và họ đều sống ở Thế giới ngầm, hơn nữa họ cùng xuất hiện trong bản demo của Subterranean Animism.
◦ [r="Yuugi"]Hoshiguma Yuugi[/r]: Parsee và Yuugi đều sống ở Thế giới ngầm, và Yuugi được vẽ cặp với Parsee nhiều hơn so với các nhân vật còn lại. Hầu hết fanwork mô tả Yuugi như người bảo vệ của Parsee, một số fanwork khác mô tả Parsee ghen tị với thân hình đẫy đà của Yuugi.[/indent]
• Do hình vẽ của cô trong Subterranean Animism cho thấy cô có vành tai nhọn như tai của yêu tinh, nhiều fan đã vẽ cô với tai như vậy. Sự thật là do Parsee là nhân vật đầu tiên mà ZUN vẽ lộ tai, vì thế ông đã gặp khó khi vẽ tai cho cô.
• Cô hay được vẽ trong tư thế ôm đầu, vì cô làm tư thế đó trong Subterranean Animism, hoặc cắn móng tay, vì mối liên hệ giữa nó đối với sự đố kỵ.
• Ngoài ra cô còn được vẻ với con quái vật hình một con rắn màu xanh lục (thường thấy nhất là tạo hình bằng vô số những bong bóng), hoặc một bản sao của chính cô, cả hai đều lấy từ những spell card của cô.
[indent]◦ Trong một số fanwork, bản sao đó của cô và chính cô được mô tả với tính cách trái ngược nhau (hai mặt), với một là Parsee bình thường (đôi khi đau khổ), và nửa kia là Parsee tràn ngập sự đố kỵ và độc ác.[/indent]
• Vì bản tính hay ghen của mình, cô và [r="Alice"]Alice Margatroid[/r] được coi là mẫu tsundere điển hình.
[indent]◦ Đôi khi fan hay miêu tả cô ghen tị với những thứ... khó có thể ghen tị, ví dụ: "Người ta nói bạn đáng ghét ư? Thật ghen tị quá đi!".[/indent]
• Đôi khi cô được fan gọi bằng tên ParuParu (ぱるぱる), và đôi khi là thêm vào nhiều "Paru" vào đằng sau, ví dụ như trong video ぱるぱるぱるぱるぱるぱるぱるぱるぱるぱるぱる (11 cụm Paru).
[indent]◦ Ngoài ra "ParuParu" còn được dùng làm từ tượng thanh cho những nhân vật khác khi họ lên cơn ghen.[/indent]
• Nhiều fan cho rằng Parsee thực sự rất cô đơn, khi xét tới bản nhạc nền trong màn chơi của cô ("The Bridge People No Longer Cross" - "Cây cầu con người không còn qua lại"), cùng với những truyền thuyết về kiều cơ, vốn được sinh ra từ một người phụ nữ mỏi mòn chờ đợi người mình yêu.
• Một họa sĩ đã tạo ra một phiên bản mèo chibi của Parsee mang tên Purusee và vẽ rất nhiều tranh về nó. Bản thân họa sĩ cũng nói rằng mình đang định làm thêm nhiều phiên bản tương tự với các nhân vật khác.
[indent]◦ Mức độ yêu thích của chúng khá lẫn lộn, trong khi một số thích chúng, một số khác lại cảm thấy khá phiền vì sự xuất hiện của một chùm ảnh như vậy trong bài viết sẽ làm giảm tốc độ lướt web của họ.[/indent]
• Vì trong [r="HM"]Hopeless Masquerade[/r], Parsee chỉ đứng nhìn ở khoảng cách rất xa so với các nhân vật khác, cô thường xuyên được xuất trong meme soon.
[/indent]
[hs1]Thông tin cá nhân[/hs1]
[itab="prof1" key="1" class="tab-3"]
[r="sa"]Subterranean Animism[/r] - おまけ.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof1" key="2" class="tab-3"]
[r="sa"]Subterranean Animism[/r] - おまけ.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
  ○2面ボス 地殻の下の嫉妬心
  水橋パルスィ(みずはし パルスィ)
  Mizuhashi Parsee
  種族:橋姫
  能力:嫉妬心を操る程度の能力
  一応、地上と地下を結ぶ縦穴の番人というか守護神である。
  地上世界から無事に地下世界に辿り着けるよう、また逆に地下世界から地上世界に辿り着けるように見守ってくれる。
  だが、非常に嫉妬深く、楽しそうに移動している奴が気にくわない。
  そういう奴を見かけると、つい邪魔をしてしまう。
  嫉妬はさらなる嫉妬を生み、彼女は嫉妬狂いであると同時に、他人の嫉妬心を煽る事が出来る。
Boss màn 2 Sự đố kỵ nằm bên dưới lớp vỏ Trái Đất
Mizuhashi Parsee
Loài: Kiều cơ
Kỹ năng: Thao túng sự đố kị
Cô từng là người canh gác, hay một linh hồn bảo hộ, của vực thẳm liên kết giữa thế giới trên và dưới mặt đất. Cô trông chừng mọi người để đảm bảo họ có thể xuống lòng đất và trở về an toàn.
Tuy nhiên cô là người hay đố kỵ, và cô không thể chịu được khi thấy mọi người qua lại một cách vui vẻ. Mỗi lần thấy ai như vậy, cô sẽ cản trở chuyến đi của họ.
Đố kỵ chỉ sinh ra đố kỵ, và khi cô trở nên điên cuồng trong sự đố kị của chính mình, cô đã có năng lực thổi bùng ngọn lửa đố kỵ trong tim người khác.

[/itab]
[hs1]Thư viện ảnh[/hs1]
[gallery]
[hs1]Nguồn và liên kết[/hs1]
[r="SA"]Subterranean Animism[/r] - Đoạn hội thoại màn 2, おまけ.txt (thông tin cá nhân)
Bài phỏng vấn về Subterranean Animism với Cara☆Mel‎ (Nico Nico Video)
[r="GoM"]Grimoire of Marisa[/r] - [r="gom/parsee"]Spell card của Mizuhashi Parsee[/r]
[r="DS"]Double Spoiler[/r] - Bình luận spell card màn 2
[r="OSP"]Oriental Sacred Place[/r] - Chương 10
[r="Wahh"]Wild and Horned Hermit[/r] - Chương 2
[r="SOPM"]Symposium of Post-mysticism[/r] - [r="sopm/parsee"]Mizuhashi Parsee[/r]

[tipin="1"]Chara☆Mel. キャラ☆メル vol.7 東方地霊殿神主インタビュー(前編).[/tipin]

Các liên kết khác
- [r="character"]Danh sách các nhân vật trong Touhou[/r]
- [r="main"]Trang tổng quan của wiki[/r]
- Trang download của forum (game)

[box="margin: 0px; border: 5px solid black; width: 800px"]Nguồn bài viết:
http://en.touhouwiki.net/wiki/Parsee_Mizuhashi
http://touhou.wikia.com/wiki/Parsee_Mizuhashi
Người dịch: @Akari no Kokoro Người trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: [current]
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[/box]
[metabox]Last Update: 8/7/2016
[igal img="http://i.imgbox.com/lNAPvQNN.jpg" link="http://i.imgbox.com/lNAPvQNN.jpg"]Biểu tượng của Parsee trong [r="gom"]Grimoire of Marisa[/r][/igal]
[style="button"]border-width: 0px; background-color: transparent; padding: 0px[/style]
[style="float-left"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="float-right"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: right; background-color: white; margin-right: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="tip"]word-wrap: break-word; font-size: 11.5px; box-shadow: 0px 4px 10px #555555; width: 275px[/style]
[style="tab-1"]border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-2"]border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-3"]border: 1px solid #ceeb87; background-color: #ceeb87; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-4"]border: 1px solid #ebce47; background-color: #ebce47; margin-top: 2px[/style]
[/metabox]

by Akari no Kokoro
on 4/4/2015, 5:16 pm
 
Search in:  Nhân vật
Chủ đề: Mizuhashi Parsee
Trả lời: 0
Xem: 2520

Về Đầu Trang

Trang 2 trong tổng số 4 trang Previous  1, 2, 3, 4  Next

Chuyển đến