Latest topics
1/5/2024, 10:25 pm
by 
Chinhphuong
25/3/2024, 3:24 am
by 
Amaori Kino
30/12/2023, 10:13 am
by 
Akari no Kokoro
6/11/2023, 9:44 am
by 
Akari no Kokoro
5/8/2023, 5:32 pm
by 
Akari no Kokoro
28/4/2023, 8:01 pm
by 
rlaghdtn1998
4/11/2022, 12:17 am
by 
gigajet
14/8/2022, 3:28 pm
by 
Akari no Kokoro
12/7/2022, 10:21 am
by 
RedTheHalf-Demon
13/5/2022, 4:52 pm
by 
Getsuga Bankai Tenshou
1/2/2022, 12:00 am
by 
Akari no Kokoro
19/12/2021, 1:13 am
by 
Akari no Kokoro
15/12/2021, 8:28 am
by 
sucirpa
15/11/2021, 12:34 am
by 
feint101
1/11/2021, 4:00 pm
by 
Akari no Kokoro
30/10/2021, 9:31 am
by 
Akari no Kokoro
12/10/2021, 1:06 am
by 
Getsuga Bankai Tenshou
8/10/2021, 1:14 am
by 
forestofsecrets
18/9/2021, 6:32 pm
by 
caytretramdot
1/9/2021, 5:56 pm
by 
kirito-123
16/8/2021, 11:56 pm
by 
Hisurin Rain
15/8/2021, 1:18 am
by 
cỉno
9/8/2021, 10:39 pm
by 
RedTheHalf-Demon
24/7/2021, 9:51 pm
by 
Katsuragi Rin
9/7/2021, 11:27 am
by 
P2772
2/7/2021, 8:54 am
by 
worstapple
1/7/2021, 11:37 am
by 
Yuri Masumi
24/6/2021, 7:03 pm
by 
corecombat

Mononobe no Futo

Waifu
mr.equal
mr.equal
Administrator

Waifu Order : FA
. :
Online
Offline

Posts : 4931
Power : 10170
Faith : 2498
Ngày tham gia : 07/11/2014
Địa điểm : SDM

Mononobe no Futo Empty Mononobe no Futo

Bài gửi by mr.equal 29/7/2015, 5:36 pm

[wikibase][box="background-color: #ffffff; width: 100%; font-size: 13px; line-height: 20px"]
☯ Mononobe no Futo ☯
[box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"]Mononobe no Futo Th145FutoResized360_zpstjhqyrfa
Futo trong Urban Legend in Limbo
Shikaisen from Ancient Japan[/box][box="border-width: 5px; border-color: #87ceeb; border-style: solid solid solid solid; padding: 5px; width: 400px"][box="background-color: #87ceeb; border-width: 5px; border-color: #87ceeb; border-style: solid solid solid solid; padding: 5px; margin: 3px;"]
もののべふと
物部布都
MononobenoFuto
[/box]
Giới tínhNữ
Loài[r="taoist"]Đạo sĩ[/r], tự nhận mình là một [r="shikaisen"]Thi giải tiên[/r]
Năng lực• Điều khiển phong thủy
Địa điểm• [r="mongdien"]Mộng Điện - Đại Tự Miếu[/r]
• [r="senkai"]Tiên Giới[/r]
• [r="nhanthon"]Nhân Thôn[/r] [id="cr1" type="tipout"][tip="#ob#1#cb#" link="#ct1" style-outer="width: 275px" type="center" class="tip"][export="ct1"][r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r]: [r="sopm" p="futo"]Mononobe no Futo[/r].[/export][/tip][/id]
[/box]
[itab="title" key="1" style="border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="title" key="2" style="border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Nguyên gốc tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
Dùng trong
古代日本の尸解仙
Shikaisen from Ancient Japan
Thi giải tiên đến từ Nhật Bản cổ
TD
SoPM
龍脈を司る風水師
Feng Shui Master who Controls Dragon Veins
Bậc thầy phong thủy người điều khiển long mạch
HM
番町!皿を割る尸解仙
Banchou! The Plate-Breaking Shikaisen
Banchou! Thi giải tiên người làm vỡ chiếc đĩa
ULiL
[/itab]
[itab="music" key="1" style="border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="music" key="2" style="border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Dùng trong
大神神話伝
Omiwa Legend
TD, HM
ULiL
[/itab]
[itab="appear" key="1" style="border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="appear" key="2" style="border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Game
Xuất hiện
Vai trò
[r="td"]Ten Desires[/r]
Boss màn 5, boss phụ trợ màn 6
[r="hm"]Hopeless Masquerade[/r]
Nhân vật chơi được, đối thủ
[r="isc"]Impossible Spell Card[/r]
Boss cảnh 9-3, 9-7
[r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r]
Nhân vật chơi được, đối thủ
Ấn phẩm
Xuất hiện
Vai trò
[r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r]
Bài viết
[r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r]
Góp mặt chương 18
[r="fs"]Forbidden Scrollery[/r]
Góp mặt chương 3, 11
[/itab]
[hs1]Giới thiệu[/hs1][box="border: 5px double black; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px;"][itab="content" key="1" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="2" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
[toc][/itab]
[itab="content" key="2" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="1" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][/box]
[indent]Mononobe no Futo (物部 布都 Mononobe Futo) trong quá khứ là một [r="taoist"]đạo sĩ[/r] và là đồng minh của [r="miko"]Toyosatomimi no Miko[/r], sau khi trải qua một loại bí thuật, Futo đã chìm vào giấc ngủ dài và sau đó tỉnh dậy bên trong [r="aotuonghuong"]Ảo Tưởng Hương[/r]. Ở đây cô vẫn tiếp tục phục vụ cho Miko.
Cô tự giới thiệu rằng mình là một [r="shikaisen"]thi giải tiên[/r], nghĩa là cô đã dùng bí thuật để tiến vào trạng thái chết giả, từ đó vượt qua giới hạn về tuổi thọ của con người. Trong quá trình trở thành thi giải tiên người ta phải từ bỏ cơ thể của mình, chuyển linh hồn vào một vật nào đó (của cô được biết là một cái đĩa), và vào đúng thời điểm, xác của họ sẽ biến thành vật đã được chuyển hồn trong khi vật chuyển hồn sẽ tự biến đổi để trở thành cơ thể mới của người thực hiện bí thuật. Khi sống lại dưới dạng một thi giải tiên, Futo có thể chọn cho mình một hình dáng theo ý thích, nhưng cô vẫn chọn vẻ bề ngoài truyền thống, trong khi Miko thì lại chọn một vẻ ngoài hiện đại hơn.
Mặc dù trong thông tin cá nhân của mình, cô được đề cập đến như là một "đạo sĩ người tự nhận mình là một thi giải tiên", nhưng dựa theo quá khứ cũng như bài viết của cô trong [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r], có thể khẳng định rằng cô thực sự là một thi giải tiên.
Như những gì mà [r="akyuu"]Akyuu[/r] đã chỉ ra trong [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r], Futo được mô tả là một người có tính cách ôn hòa, nhưng nói chung không thể thích ứng được với thời hiện đại cũng như cuộc sống ở Ảo Tưởng Hương. Akyuu nói sự khép kín này khiến cô thực sự có tính cách "của một tiên nhân". Ngay cả trong quá khứ, cô luôn một lòng theo Đạo giáo mà bỏ qua Phật giáo, thứ tôn giáo mới được du nhập vào Nhật Bản thời đó, điều này cho thấy sự bảo thủ và không thích các cải cách của cô. Futo rất thân thiện với con người, và thậm chí có thể ra tay cứu họ trong một số trường hợp. Ngược lại cô có thái độ thù địch với các yêu quái vì một vài lý do. Futo trong quá khứ cũng rất sợ các bức tượng Phật vì niềm tin mù quáng rằng chúng có thể "gây hại" cho cô, và dù Miko miêu tả Futo như là một con mèo nhát gan, sự "nhát gan" này cuối cùng đã dẫn tới những hành động cực đoan. Cô sẵn sàng đốt trụi toàn bộ tượng Phật cũng như chùa chiền mà cô thấy, như những gì cô và tộc Mononobe của cô đã làm trong quá khứ, vào thời điểm chiến tranh tôn giáo nổ ra.
Trong giao tiếp, Futo cũng dùng cách nói của Nhật Bản cổ. Cô dùng đại từ wa (我 Ngã, "ta") cho ngôi thứ nhất và onushi (おぬし "bạn ") cho ngôi thứ hai. Cách cô thêm zo (ぞ) vào cuối câu để nhấn mạnh cũng có một chút lỗi thời. Dựa vào xuất thân và việc cô từng sống ở thời cổ, ta có thể thấy cô luôn giữ sự uy nghiêm của một quý tộc, và không bao giờ nói chuyện một cách thoải mái.
Cô có cách nghĩ khá trẻ con, như trong [r="td"]Ten Desires[/r] khi điều đầu tiên cô nghĩ khi thấy nhân vật chính là đến để mừng cho sự hồi sinh của mình, ngay cả khi nhân vật chính đã cho thấy thái độ của mình, Futo lại nghĩ rằng họ đến với vai trò là "thử thách" cuối cùng mà cô phải trải qua trước khi hồi sinh. Trong khi Futo dễ dàng chấp nhận thất bại của mình và thậm chí còn khen ngợi người đã đánh bại mình, cô lại luôn đưa ra các lý do để giải thích việc mình chưa dùng tới sức mạnh thực sự của bản thân.
[/indent]
[hs1]Thông tin[/hs1]
[indent][hs2]Năng lực[/hs2]
[hs3]Điều khiển phong thủy[/hs3]
Năng lực của Futo, theo như cô cho biết, là điều khiển phong thủy. Tuy nhiên các chi tiết về năng lực này chưa bao giờ xuất hiện trong các tài liệu chính thức. Và trong khi phong thủy hoàn toàn thuộc về Đạo giáo, sự tôn thờ tự nhiên khiến việc Futo dùng nó có vẻ như gần với Thần giáo hơn. Về cơ bản, phong thủy liên quan tới dòng chảy của "khí" trong tự nhiên, và những người học phong thủy tác động đến môi trường xung quanh để thay đổi dòng chảy của "khí" theo ý mình, từ đó có thể tác động được tới một số thứ như vận may hay số mệnh. Phong thủy có hiệu quả cao khi dùng với những vật tĩnh như công trình, và ngược lại có hiệu quả thấp hơn khi dùng lên con người hay các sinh vật sống khác.
[hs4]Spell card[/hs4]
Spell card của Futo có chủ đề khá đa dạng. Một số spell card được lấy từ các truyền thuyết về tộc Mononobe của cô, cùng với đó là về cuộc chiến tranh chống đạo Phật của họ trong quá khứ. Trong cả Ten Desires và Hopeless Masquerade, có thể thấy sự nổi bật về các spell card liên quan tới lửa của Futo. Các spell card đó có thể lấy ý tưởng từ Đạo giáo và các hành động đốt chùa chiền của tộc Mononobe trong quá khứ.
Cũng có một spell card có liên quan tới phong thủy, mà cụ thể hơn là "long mạch", ví dụ spell card Heat Dragon "Blazing Dragon Veins" (Nhiệt Long "Hỏa Diễm Long Mạch"). Một spell card khác của cô thì dùng phong thủy để khiến vận rủi tràn tới kẻ địch (hiệu nghiệm tới mức có thể khiến đối phương đang giữa ban ngày ban mặt bị đĩa bay rơi trúng đầu).
Trong nhiều spell card của cô ta có thể thấy cô dùng những đồ vật hỗ trợ, bao gồm một con thuyền gỗ và đặc biệt là những đĩa rượu sake.
[hs2]Nghề nghiệp[/hs2]
Hiện Futo đang sống ở [r="senkai"]Tiên Giới[/r] với vai trò là một bề tôi thân cận của Toyosatomimi no Miko. Ngoài ra cô cũng tu luyện Đạo pháp ở đó.
[hs2]Sở hữu[/hs2]
Futo sở hữu rất nhiều những đĩa rượu lớn, và vì Miko vẫn giữ thanh Thất Tinh Kiếm (vốn được giả định là vật mà cô dùng để chuyển hồn vào trong quá trình trở thành thi giải tiên), vậy nên ta cũng có thể cho rằng Futo cũng đang giữ đĩa rượu dùng làm vật chuyển hồn cho mình. Cô còn sở hữu một con thuyền gỗ, có thể liên quan tới truyền thuyết rằng Nigihayahi no Mikoto, người sáng lập nên tộc Mononobe, đã giáng phàm trên một con thuyền đá có tên Ame no Iwafune.
[/indent]
[hs1]Thiết kế[/hs1]
[indent][hs2]Ý tưởng[/hs2]
Trong quá khứ tộc Mononobe đã gây ra cuộc chiến với tộc Soga nhằm loại bỏ Phật giáo, tạo nên cuộc chiến tranh tôn giáo khốc liệt bậc nhất trong lịch sử Nhật Bản. Vào thời điểm đó Soga no Umako của tộc Soga và Mononobe no Moriya của tộc Mononobe là hai thân tín có sức ảnh hưởng lớn tới Thiên Hoàng Bidatsu và anh trai ông là Thiên Hoàng Youmei, cha của Thái Tử Shoutoku. Vì cả Youmei và Shoutoku đều ủng hộ Phật giáo, vậy nên cuộc chiến đã kết thúc với sự chiến thắng của tộc Soga, kéo theo cái chết của Moriya và thảm họa diệt tộc Mononobe trong trận chiến tại núi Shigi năm 587.

Trong tộc Mononobe có một người phụ nữ tên là Futsuhime (布都姫), em gái của Mononobe no Moriya. Theo như Nihon Shoki (日本書紀) thì cô là vợ của Soga no Umako, mặc dù tên cô chưa từng được đề cập đến. Cũng theo cuốn sách này, Umako đã "vô cớ giết Moriya vì làm theo âm mưu của vợ mình". Rõ ràng cô đã hợp tác với tộc Soga, phản bội anh trai mình và cả tộc Mononobe. Umako và Futsuhime có một đứa con là Tojiko no Iratsume, vốn có thể là nguyên mẫu dùng tạo nên nhân vật [r="toJiko"]Soga no Tojiko[/r] trong Touhou. Một số tài liệu lịch sử khác như Sendai Kuji Hongi (先代旧事本紀) thì đưa ra những sự giải thích khác, theo đó Futsuhime đã lấy Thiên Hoàng Sushun và sau đó đã tái giá với Mononobe no Nieko no Muraji (物部多遅麻連), em trai của Mononobe no Moriya và là anh cùng cha khác mẹ của Futsuhime.
[hs2]Tên gọi[/hs2]
Ý nghĩa những chữ trong họ Mononobe:
- 物 (mono) - "Vật", trong "đồ vật".
- 部 (nobe) - "Bộ", trong "bộ phận".
Họ của Futo lấy từ tộc của cô Mononobe.
Ý nghĩa những chữ trong tên Miko:
- 布 (fu - Hán Nhật) - "Bố", nghĩa là "vải vóc".
- 都 (to - Hán Nhật) - "Đô", trong "thủ đô".
Tên của Futo lấy từ tên của Futsuhime (布都姫), nguyên mẫu tạo nên cô (một âm khác của 都 là tsu).
[hs2]Ngoại hình[/hs2]
[hs3][r="td"]Ten Desires[/r][/hs3]
Cô có mắt màu xám, mái tóc dài màu xám buộc đuôi gà. Cô mặc một bộ trang phục có liên hệ tới bộ kariginu (狩衣 Thú y) hoặc suikan (水干 Thủy can). Vào thời Heian, kariginu hoặc suikan là loại trang phục ngày thường của các Kuge (公家 Công gia), nhưng chỉ giành cho nam mà thôi. Trang phục của Futo bao gồm áo ba lớp, lớp ngoài cùng màu trắng, lớp giữa màu xanh mòng két và lớp trong cùng màu vàng. Thay cho quần dài truyền thống thì cô mặc váy màu tím. Cô đội một chiếc eboshi (烏帽子 Ô mạo tử) màu xanh thẫm và mang giày màu tím đen. Tại mỗi ống tay áo, giày, cổ áo và mũ của cô đều được may (gắn) với một sợi dây với màu sắc khác nhau (mặc dù hai sợi ở chân cô có vẻ mang màu sắc giống nhau). Trước ngực áo cô có gắn những một búi lông màu đen.
[hs3][r="hm"]Hopeless Masquerade[/r][/hs3]
Ngoại hình của Futo trông có vẻ trẻ hơn so với sự xuất hiện của cô trong Ten Desires. Tóc của cô mang màu xám đậm hơn và hơi pha với màu nâu. Năm sợi dây màu của Futo giờ mang năm màu khác nhau hoàn toàn, chúng có thể tượng trưng cho ngũ hành trong Đạo giáo với sợi màu đỏ ở tay trái tượng trưng cho hỏa (火), sợi màu lục ở tay phải tượng trưng cho mộc (木), sợi màu vàng ở chân trái tượng trưng cho thổ (土), sợi màu xanh dương ở chân phải tượng trưng cho thủy (水) và sợi màu trắng ở trên mũ tượng trưng cho kim (金). Sợi dây buộc ở cổ áo cô có màu tím.
Khi bị trúng đòn Transformation "Futatsuiwa Family's Clan", cô bị biến thành một con chim màu trắng đậu trên một đĩa rượu sake, trên đầu con chim đó mang chiếc eboshi giống như của Futo.
[hs3][r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r][/hs3]
Tóc của Futo giờ trở lại thành màu xám. Lớp áo ngoài cùng của cô hơi pha màu cam.
[/indent]
[hs1]Nghi vấn và giả thuyết[/hs1]
[indent]
※ Tất cả thông tin trong mục này, ngoại trừ các bằng chứng, đều không hề mang tính chính thức. ※
[hs2]Mối quan hệ với Miko và Tojiko[/hs2]
Phối hợp với giả thuyết về xuất thân của Miko và Tojiko, ta có thể tạo dựng được các mối quan hệ giữa họ trong quá khứ. Theo đó Miko là Thái Tử Shoutoku, Tojiko là Iratsume no Toziko (刀自古郎女), Futo là Mononobe no Futsuhime (物部布都姫), vậy thì Tojiko là "con" của Futo, còn Futo thì lại là "mẹ vợ" của Miko (trong quá khứ Iratsume no Toziko đã kết hôn với Thái Tử Shoutoku).
[/indent]
[hs1]Quá khứ[/hs1]
[indent]Futo vốn thuộc tộc Mononobe, được biết đến như là một gia tộc theo Thần giáo. Tuy nhiên bản thân Futo lại không theo Thần giáo mà theo một tôn giáo khác là Đạo giáo. Đạo giáo có ích lợi to lớn với những người mang quyền lực chính trị vì chúng có thể mang tới những sức mạnh siêu phàm cho người tu luyện, thậm chí có thể giúp họ đạt được sự trường sinh bất lão. Nhưng bản thân nó lại không mang lợi lâu dài khi mà bất kỳ ai cũng có thể tu luyện đạo pháp, đạt được sức mạnh giống họ và như vậy sẽ khiến cho đất nước chìm trong khủng hoảng. Vì thế Futo đã tu luyện đạo pháp trong bí mật. Vào thời điểm đó Toyosatomimi no Miko đã tiếp cận Futo và đề nghị với cô về một kế hoạch: Miko sẽ bình định đất nước bằng cách truyền bá Phật giáo, trong khi đó cô và Futo sẽ tự dùng bí thuật để làm bản thân chết đi trước khi hồi sinh lại thành một thi giải tiên. Cuối cùng Miko sẽ cai trị đất nước vĩnh viễn với tư cách là một vị thánh.
Để làm được điều này, Futo đã trở thành đồng minh với tộc Soga, khiến họ đặt niềm tin một cách mù quáng vào Phật giáo và qua đó thao túng họ. Tộc Mononobe, vốn là những người theo Thần giáo, tất nhiên không hài lòng về điều này, kết cục là cuộc chiến giữa hai tộc đã nổ ra. Tộc Mononobe thất bại và gặp thảm họa diệt tộc, trong khi đó kế hoạch của Miko lại gặp vấn đề, sau khi cô chết đi những nhà sư đã xây nên một ngôi chùa ngay trên lăng mộ của cô khiến cô không thể hồi sinh như dự kiến. Sau cùng cả Miko và Futo đều đã được di chuyển vào bên trong [r="gensokyo"]Ảo Tưởng Hương[/r]. Tai nơi này họ lại tiếp tục gặp cản trở từ [r="myourentemple"]Mệnh Liên Tự[/r] trước khi hồi sinh thành công và gây ra sự kiện Ten Desires.
Trong khi đó ở thế giới bên ngoài, Phật giáo đã trở thành tôn giáo nắm vai trò độc tôn trong cả ngàn năm về sau ở Nhật Bản.
[/indent]
[hs1]Vai trò[/hs1]
※ Cảnh báo tiết lộ cốt truyện. ※
[indent][hs2][r="td"]Ten Desires[/r][/hs2]
Nội dung:
[hs2][r="hm"]Hopeless Masquerade[/r][/hs2]
Nội dung:
[hs2][r="isc"]Impossible Spell Card[/r][/hs2]
Nội dung:
[hs2][r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r][/hs2]
Nội dung:
[/indent]
[hs1]Các mối quan hệ[/hs1]
[indent][hs2][r="miko"]Toyosatomimi no Miko[/r][/hs2]
Trong cả quá khứ lẫn hiện tại, Futo là hầu cận trung thành của Miko.
[hs2][r="tojiko"]Soga no Tojiko[/r][/hs2]
Họ là đồng minh và cũng đồng thời là hai hầu cận của Miko. Nhưng có vẻ như Futo không thích Tojiko cho lắm, thể hiện qua việc cô khiến cho Tojiko không thể trở thành một thi giải tiên mà phải trở thành một u linh. Nguyên nhân của việc này có thể xuất phát từ những mối hận thù trong quá khứ khi tộc Soga của Tojiko giành chiến thắng trong cuộc chiến tranh Phật giáo còn tộc Mononobe của Futo thì hoàn toàn bị tiêu diệt.
Hiện tại có vẻ mối quan hệ giữa hai người họ đã trở nên hòa hảo hơn trước đây.
[/indent][hs1]Các đòn đánh[/hs1]
[itab="skill" key="1" style="border: 1px solid #ebce87; background-color: #ebce87; margin-top: 2px"]
Tổng 8 đòn[box="display: inline-block; float: right"][ibut="skill" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="skill" key="2" style="border: 1px solid #ebce87; background-color: #ebce87; margin-top: 2px"]
Tổng 8 đòn[box="display: inline-block; float: right"][ibut="skill" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Tên tiếng Anh
Xuất hiện
Loại
Cách sử dụng
風の凶穴Wind's Ominous Hole
[space](Thiên về Phật giáo)
HM
ULiL
Thay thế
Mặc định
---
2C
貴竜の矢Royal Dragon's Arrow
[space](Thiên về Thần giáo)
HM
ULiL
Mặc định
Mặc định
---
8C
抱水皿Water-Embracing Plates
[space](Thiên về Đạo giáo)
HM
ULiL
Mặc định
Mặc định
---
4C
天の磐舟Ame-no-Iwafune
[space](Thiên về Phật giáo)
HM
ULiL
Thay thế
Mặc định
---
6C
六壬神火Liuren Holy Fire
[space](Thiên về Thần Giáo)
HM
ULiL
Mặc định
Mặc định
---
5C
立向坐山Standing Mountain
[space](Thiên về Đạo giáo)
HM
ULiL
Mặc định
Mặc định
---
2C
合局風Combination Wind
[space](Thiên về Thần giáo
[space]Không có tên gọi trong ULiL)
HM
ULiL
Thay thế
Mặc định
---
Tụ lực nút B
お菊アッパーOkiku Uppercut
[space](Đòn tấn công bí ẩn)
ULiLMặc địnhA+B
Trong Urban Legend in Limbo, kỹ năng Wind's Ominous Hole không dùng được ở dưới đáy màn hình.
Trong Urban Legend in Limbo, kỹ năng Standing Mountain chỉ dùng được ở dưới đáy màn hình.
Kỹ năng Okiku Uppercut chỉ dùng được khi người chơi đang có các quả cầu bí ẩn.
[/itab]
[hs1]Spell card[/hs1]
[itab="scard" key="1" style="border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px"]
Tổng 18 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="scard" key="2" style="border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px"]
Tổng 18 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Tên tiếng Anh
Xuất hiện
Màn chơi
Độ khó
天符「雨の磐舟」Heaven Sign "Rainy Iwafune"TDMàn 5E/N
天符「天の磐舟よ天へ昇れ」Heaven Sign "Iwafune Ascending to Heaven"TDMàn 5H/L
投皿「物部の八十平瓮」Throwing Dishes "Mononobe's Eighty Sake Cups"TDMàn 5E/N/H/L
炎符「廃仏の炎風」Blaze Sign "Blazing Winds of Haibutsu"TDMàn 5E/N
炎符「桜井寺炎上」Blaze Sign "Sakuraiji in Flames"TDMàn 5H/L
聖童女「大物忌正餐」Saint Girl "Oomonoimi's Dinner"TDMàn 5E/N/H/L
聖童女「太陽神の贄」Saint Girl "Sun Goddess's Sacrifice"TDPracticeOv
風符「三輪の皿嵐」Wind Sign "Miwa Plate Storm"HM
ULiL
Sử dụng
Sử dụng
Sử dụng
Sử dụng
炎符「太乙真火」Blaze Sign "Taiyi True Fire"HM
ULiL
Sử dụng
Sử dụng
Sử dụng
Sử dụng
運気「破局の開門」Fate "Gate Opening for Catastrophe"HM
ULiL
Sử dụng
Sử dụng
Sử dụng
Sử dụng
「大火の改新」"Inferno Reformation"HMSử dụng-LWSử dụng-LW
皿投「かわらけ回転投げ」Throwing Dishes "Kawarake Rotary Throw"HMCốt truyệnCốt truyện
弓符「星龍弓」Bow Sign "Star Dragon Bow"HMCốt truyệnCốt truyện
古舟「エンシェントシップ」Old Boat "Ancient Ship"ISCMàn 9Màn 9
熱龍「火焔龍脈」Heat Dragon "Blazing Dragon Veins"ISCMàn 9Màn 9
*死んでも一枚足りない!**Even in Death, One Plate is Still Missing!*ULiLSử dụng-LWSử dụng-LW
皿符「自暴自棄のお菊」Plate Sign "Okiku Driven to Desperation"ULiLCốt truyệnCốt truyện
*仄暗い古井戸の底から**From the Bottom of the Old, Dark Well*ULiLCốt truyệnCốt truyện
[/itab]
[hs1]Bên lề[/hs1]
[indent]• Trang phục của cô giống với trang phục của dạng nam của [r="shingyoku"]ShinGyoku[/r].
• Nếu như Futo trong Touhou có quá khứ giống với của Futsuhime, vậy thì cô sẽ là một trong số ít những nhân vật đã lấy chồng (bên cạnh [r="seiga"]Seiga[/r] và chị em Watatsuki).
[indent]◦ Thêm nữa cô sẽ là một trong số ít nhân vật Touhou được biết là đã có con (bên cạnh [r="suwako"]Moriya Suwako[/r]).
[/indent]
[/indent]
[hs1]Fandom[/hs1]
[indent]• Những nhân vật thường xuất hiện cùng Futo trong fanwork:
[indent]◦ [r="miko"]Toyosatomimi no Miko[/r]: Miko là chủ của Futo, vậy nên hầu hết fanart vẽ họ chung với nhau.
◦ [r="tojiko"]Soga no Tojiko[/r]: Tojiko và Futo đều là bề tôi của Tojiko nên cũng có nhiều fanart về họ, fan còn ghép cặp họ với nhau.
[/indent]
• Năng lực điều khiển phong thủy của cô khiến nhiều fan đùa rằng cô là một nhà thiết kế nội thất.
• Khi mới ra mắt Futo khiến cho nhiều fan tưởng rằng cô là "nam", do cô mặc bộ trang phục vốn chỉ giành cho nam giới. Tương tự như những gì từng xảy ra với [r="wriggle"]Wriggle[/r].
• Do tư thế xuất hiện đặc biệt của cô trong Ten Desires, nhiều fanart cũng vẽ cô với tư thế tương tự.
• Vì fan nghĩ biểu cảm của Futo trông rất tự mãn, có rất nhiều fanart hài hước vẽ cô với nét mặt doyagao (ドヤ顔) hoặc tương tự. Nhiều fanart khác còn vẽ Futo mang thái độ rất "chảnh", thường xuyên ra vẻ ta đây (tự mình ra vẻ hoặc "dựa hơi" Miko).
[indent]◦ Có khả năng là Twilight Frontier đã có chú ý tới điểm này trong fandom, vì thế trong Hopeless Masquerade Futo có rất nhiều tư thế/biểu cảm mang vẻ tự mãn và trêu chọc đối thủ khi họ bị cô đánh bại.
◦ Cũng vì nguyên nhân trên nên nhiều fanart vẽ cô như một con nhóc hống hách. Và không rõ có phải cùng một nguyên nhân hay không nhưng khi được vẽ theo phong cách đó thì thường cô xuất hiện với ngoại hình đặc biệt "lùn".
[/indent]
• Vì Futo dùng tiếng Nhật cổ để nói chuyện nên fan phương Tây thường dựa vào tiếng Anh kiểu cũ vào khoảng thế kỷ 17 để dịch lời nói của cô, trong đó họ dùng các từ như "thee", "wouldst" hay "‛twas".
[indent]◦ Và điều này đã trở thành một điểm moe của cô, dẫn tới việc fan vẽ Futo như là một cô gái (cô bé) với tính cách ngây thơ và tò mò (do tụt lại so với thời đại). Cô được gọi là "tiên nhân moe", bên cạnh Yuuka, vốn nổi tiếng với biệt danh "yêu quái moe". Nhiều fanwork hài hước mô tả cô hỏi những người khác (thường nhất là Tojiko và Miko) những câu hỏi rất ngây thơ và "khó" trả lời. Một số fanwork khác mô tả cô như là một đối tượng để các nhân vật khác bắt nạt (đặc biệt là Byakuren).
◦ Thiên hướng trên gần như chủ đạo trong fanwork về Futo, trong khi đó fanwork về khía cạnh cực đoan của cô trong quá khứ (thể hiện qua việc đốt chùa) thì ít hơn rất nhiều.
[/indent]
• Fan thường hay vẽ Futo nằm trong một cuộn cơm rong biển giống như một chiếc makizushi, đây là do chơi chữ cụm "Futo" và cụm "futo-maki" (太巻き, nghĩa đen "cuộn sushi lớn").
• Nhiều fan liên hệ cô với [r="sakuya"]Sakuya[/r] và [r="youmu"]Youmu[/r], vì cả ba đều là boss màn 5, đều phục vụ cho chủ nhân là boss màn 6 và đều có mái tóc màu xám.
• Trong Urban Legend in Limbo Futo có một tư thế nghiêng đầu, và nó đã được fan ghép với nhiều hình tượng khác nhau, chủ yếu là với tư thế của [r="ichirin"]Ichirin[/r] hoặc là với hình ảnh của một con cú. Cũng vì nguyên nhân này mà fanart giữa Futo và Ichirin bắt đầu gia tăng.
[/indent]
[hs1]Thông tin cá nhân[/hs1]

[itab="prof1" key="1" class="profile"]
[r="td"]Ten Desires[/r] - キャラ設定とエキストラストーリー.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof1" key="2" class="profile"]
[r="td"]Ten Desires[/r] - キャラ設定とエキストラストーリー.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
○5面ボス  古代日本の尸解仙
  物部 布都(もののべのふと)
  Mononobe no Futo
  種族:人間?(尸解仙を自称する道士)
  能力:風水を操る程度の能力

  ちょっと昔のお話。今から千数百年ほど前だろうか。
  まだ国が人を統治するという考え方が纏まりきる前の話。人、物、技術、宗教など様々な物が海を渡って渡来してきた。
  その中の一つ、仏教がこの国の行方を大きく変えていく事になる。
  国は仏教を巡り崇拝派と廃仏派に別れ、お互いの溝を深めていく。神道の神様であるウマシマジノミコトを祖とする物部氏は廃仏派であった。人間を祖とする蘇我氏との対立は凄まじく、この宗教戦争は後に語られるようなただの権力争いではなく、神々の系譜と人間の尊厳との争いだったのである。
  そして仏教を巡る宗教戦争は悲劇で幕を閉じる。
  争いは日増しに過激になり、物部氏は寺を襲撃し寺を焼き仏像を捨て廃仏を訴えた。しかしタイミングが悪かったのか、その日から疫病が流行し始め、天皇が崩御してしまう。
  これを蘇我氏は仏教に大して非道なことをした祟りだと喧伝した。それにより蘇我氏の支持が高まり、ついに物部討伐の許可が下りるのである。
  その争いで物部は滅亡する事になった。そしてこの国の政治は仏教を中心に行われていくことになる。
  これが表に知られている物部、蘇我の宗教戦争である。

  しかし、実はこれを裏で糸を引く者がいた。それが布都であった。
  彼女は物部の姓ながら、影である宗教を崇拝していた。それが仏教と同時に伝わってきた道教である。
  道教は自らを超人化する事が出来、その最終目的は不老不死である。権力者にとっては非常に魅力的な宗教であった。
  だが、この魅力的な宗教も欠点があった。それは民が誰でも修行すれば仙人になれるのでは、政治には向かないと言う事。その為、彼女は道教の事はひた隠しする事になる。
  そして同じく道教を崇拝していた神子から、ある提案を持ちかけられる。
  それが、表向きは民を静かにさせる事の出来る仏教を崇拝しこの国を治める。その上で自分の死に呪いをかけ、我らは尸解仙として復活しよう、という話であった。
  布都は蘇我氏の味方となり、裏から操る事が出来た。それにより蘇我氏は仏教を盲信するようになった。当然、神の子孫である物部(布都を除く)はそれを面白く思わなかった。

  その結果、引き起こされたのが仏教を巡る宗教戦争である。実際は、物部という日本古来の神々と、道教を使い新たな神になろうとする神子との争いであった。仏教はその為の目眩ましでしかなかったのだ。

  しかし、二人の復活まで随分と時間が掛かってしまったようだ。
  それは神子の死を不審がった仏教の僧侶達が、その上にお寺を建て復活を拒んでいたからであろう。
  政治のために利用した仏教であったが、思った以上に信仰力が強く、現代日本まで広く信仰され続けられたのは誤算であったようだ。
Boss màn 5 Thi giải tiên đến từ Nhật Bản cổ

Mononobe no Futo
Loài: Con người? (một đạo sĩ tự xưng là một thi giải tiên)
Năng lực: Điều khiển phong thủy

Từ xa xưa, cách đây hàng trăm năm.
Trước khi câu chuyện này diễn ra, quan điểm đất nước cai trị người dân vẫn còn hiện hữu. Vào thời điểm đó con người, đồ vật, kỹ thuật, tôn giáo,... nhiều thứ đã vượt qua biển cả để đến giới thiệu tại nơi đây.
Trong số đó, Phật giáo đã xuất hiện và làm cho hướng đi của đất nước thay đổi một cách to lớn.
Đất nước bị phân làm hai phe ủng hộ và chống đối Phật giáo, và mâu thuẫn ngày càng bị khoét sâu. Tộc Mononobe, có tổ tiên là Umashimaji no Mikoto - vị thần của Thần giáo, thuộc phe chống đối Phật giáo. Đối đầu quyết liệt với họ là tộc Soga, gia tộc có tổ tiên là con người [id="cr2" type="tipout"][tip="#ob#2#cb#" link="#ct2" style-outer="width: 275px" type="center" class="tip"][export="ct2"]Về lý thuyết thì đó là Takenouchi no Sukune (武内宿禰).[/export][/tip][/id], sau này nó không còn được gọi là một cuộc tranh giành về quyền lực nữa, mà đã trở thành một cuộc chiến tranh giữa những người nằm trong phả hệ của thần linh và sự tôn nghiêm của con người.
Và cuộc chiến tranh tôn giáo này đã kết thúc trong bi kịch.
Cuộc chiến tranh trở nên ngày một cực đoan, tộc Mononobe bắt đầu bị tố cáo về những hành động tấn công, đốt phá chùa chiền và vứt bỏ tượng phật. Và vào thời điểm tồi tệ nhất, một ngày nọ dịch bệnh đã tràn tới, dẫn đến sự băng hà của Thiên Hoàng.
Tộc Soga liền lan truyền tin tức rằng đó chính là lời nguyền được mang đến bởi những hành động tàn ác chống lại Phật giáo. Qua đó sự ủng hộ cho tộc Soga ngày càng gia tăng, và cuối cùng họ được phép tiến hành cuộc chinh phạt đối với tộc Mononobe.
Kết quả của cuộc chiến là sự sụp đổ của tộc Mononobe. Kể từ đó, chính trị của đất nước đã đi theo hướng lấy Phật giáo làm trung tâm.
Đó là điều mà hầu hết mọi người biết về cuộc chiến tranh tôn giáo giữa tộc Mononobe và Soga.

Tuy nhiên thực tế là có người đã đứng đằng sau giật dây cho sự kiện này, và đó chính là Futo.
Cô là một người con của tộc Mononobe, nhưng lại tôn thờ một thứ tôn giáo khác.
Đó là Đạo giáo, thứ tôn giáo được du nhập vào cùng thời điểm lúc Phật giáo xuất hiện. Đạo giáo có thể khiến một người mang sức mạnh siêu phàm, và mục tiêu cuối cùng chính là sự bất tử. Đây là thứ tôn giáo đặc biệt hấp dẫn với những người nắm quyền lực trong tay.
Tuy nhiên, thứ tôn giáo hấp dẫn đó cũng có một điểm yếu. Nó không phù hợp với chính trị, vì bất kỳ ai tu luyện nó đều có thể trở thành tiên nhân. Kết quả là cô quyết định tu luyện một cách bí mật.
Miko, một người tôn thờ Đạo giáo khác, đã xuất hiện và đề nghị một kế hoạch với cô.
Kế hoạch đó là bề ngoài dùng Phật giáo để cai trị đất nước và bình định dân chúng, sau đó họ sẽ dùng thần chú lên chính cái chết của mình để rồi sống lại như là những thi giải tiên.
Futo đã trở thành đồng minh của tộc Soga, rồi trở thành người đứng sau thao túng họ. Qua đó tộc Soga đã đặt niềm tin mù quáng vào Phật giáo.
Hậu duệ của thần linh là tộc Mononobe (trừ Futo), tất nhiên không hề hài lòng với điều này.

Kết quả là nó đã làm dấy lên cuộc chiến tranh tôn giáo chống Phật giáo. Trên thực tế, đây là cuộc chiến giữa tộc Mononobe, những vị thần cổ đại của Nhật Bản, và Miko, người mong muốn trở thành một vị thần mới thông qua Đạo giáo. Phật giáo chỉ là thứ mà cô dùng để che mắt người đời mà thôi.

Tuy nhiên, có vẻ như cần một khoảng thời gian khá dài để họ có thể hồi sinh.
Đó có thể là do một nhóm những nhà sư đã nghi ngờ về cái chết của Miko, và đã xây nên một ngôi chùa bên trên lăng mộ của cô để ngăn việc cô hồi sinh.
Phật giáo chỉ bị lợi dụng cho việc chính trị, nhưng tín ngưỡng này mạnh mẽ hơn người ta tưởng, và một tính toán sai lầm đã khiến cho Phật giáo trở thành một đức tin được phổ biến rộng rãi ngay tại Nhật Bản thời hiện đại.
[/itab]
[itab="prof2" key="1" class="profile"]
[r="hm"]Hopeless Masquerade[/r] - Trang web chính thức[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof2" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof2" key="2" class="profile"]
[r="hm"]Hopeless Masquerade[/r] - Trang web chính thức[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof2" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
龍脈を司る風水師 物部布都
心の荒んだ人々を救うべく、神子が行動に出た。
あちこちに分散した信仰心を自分に集め、
刹那 的な生き方を改めさせようと言うのだ。
その為に、別の宗教家と争わなければならない。
布都はそのサポートに廻る事にした。サポート
とは敗者のアフターケアの事であるのだが……。
特技 蠱毒皿の積重
フィールドに置いた皿を自ら割る「儀式」を行うことで
自身の仙力を増大させていきます。
仙力が充実すると様々な攻撃が強化されます。
仙力はラウンドをまたいでも初期化されないので、
試合が長引くほど有利な状況を構築できます。
ラストワード 大火の改新
周囲一帯に火を放ち、フィールドを火の海にしてしまいます。
布都は火の海の影響を受けず、
相手は火の海に近づくとじわじわと体力を削られます。
火の海に近づくほど多くの体力を削られます。
Bậc thầy phong thủy người điều khiển long mạch, Mononobe no Futo
Tin rằng những người mang trái tim chai sạn cần phải được cứu giúp, Miko đã bắt đầu hành động.
Cô đã tự mình phân tán lòng mộ đạo của bản thân đi khắp nơi,
cô nói mình đang cố thay đổi cuộc sống phù du của họ.
Để làm vậy, cô phải chiến đấu chống lại các nhà truyền giáo khác.
Futo cũng đã lên đường hỗ trợ.
Sự hỗ trợ đó là "săn sóc" những kẻ bại trận, thế nhưng...
Kỹ năng đặc biệt: Chồng đĩa Kodoku
Bằng cách thực hiện "nghi thức" cô đặt những chiếc đĩa trên khắp sân đấu,
chúng sẽ tăng cường tiên lực của cô.
Khi tiên lực của cô đã đầy đủ, sức mạnh của nhiều đòn tấn công sẽ được tăng cường.
Ngay cả khi hiệp đấu đã kết thúc, tiên lực của cô vẫn không hề mất đi,
vì thế trận đấu càng kéo dài thì tình thế càng trở nên có lợi cho cô.
Last Word: Sự cách tân của ngọn lửa to lớn
Futo phóng lửa đốt cháy cả vùng xung quanh cô, biến sân đấu trở thành một biển lửa.
Futo không bị ảnh hưởng gì từ biển lửa này,
và nếu kẻ thù tới gần, thể lực của chúng sẽ bị giảm sút.
Càng ở gần biển lửa bao nhiêu thì thể lực càng bị giảm đi bấy nhiêu.
[/itab][itab="prof3" key="1" class="profile"]
[r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r] - Trang web chính thức[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof3" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof3" key="2" class="profile"]
[r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r] - Trang web chính thức[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof3" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
オカルト名 「番町皿屋敷」
皿を駆使した弾幕と、この時画面に設置される皿を媒介とした
特殊な必殺技を駆使するテクニカルなキャラ。
風水は位置取りが命なので、
本人のフットワークも最高速の部類。
オカルトアタック「お菊アッパー」は
割った皿の枚数に応じて強化され
9枚の時にその真価を発揮するぞ
Bí ẩn "Những chiếc đĩa của dinh thự Bancho"
Những chiếc đĩa có thể được dùng để bắn danmaku,
đặc trưng của cô là những đòn đánh chí mạng thông qua trung gian là những chiếc đĩa được cô đặt trong sân đấu.
Vì phong thủy dùng để định vị trí sinh mệnh, khả năng di chuyển của cô cũng thuộc vào hàng cao nhất.
Đòn tấn công bí ẩn "Cú móc của Okiku"
Sức mạnh của nó tăng theo số đĩa xuất hiện, và đạt đỉnh điểm ở đĩa thứ chín.
[/itab]
[hs1]Thư viện ảnh[/hs1]
[gallery]
[hs1]Nguồn và liên kết[/hs1]
2011/08/12 [r="td"]Ten Desires[/r] - Đoạn hội thoại màn 5; キャラ設定とエキストラストーリー.txt (thông tin cá nhân)
2012/04/27 [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r] - [r="sopm" p="futo"]Bài viết về Mononobe no Futo[/r]
2013/05/26 [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r] - Nhân vật chơi được
2015/05/10 [r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r] - Nhân vật chơi được
[/box]
[id="ct1" type="tipin"][j="#cr1"][1][/j]. [import="ct1"][/id]
[id="ct2" type="tipin"][j="#cr2"][2][/j]. [import="ct2"][/id]

Các liên kết khác
- [r="character"]Danh sách các nhân vật trong Touhou[/r]
- [r="main"]Trang tổng quan của wiki[/r]
- Trang download của forum (game)


[box="margin: 0px; border: 5px solid black; width: 800px"]Nguồn bài viết:
http://en.touhouwiki.net/wiki/Mononobe_no_Futo
http://touhou.wikia.com/wiki/Mononobe_no_Futo
Người dịch / trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: [current]
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[metabox]
[igal img="https://2img.net/h/i1374.photobucket.com/albums/ag403/lauqermwiki/Character/Futo/Th13FutoResized_zpsqmnfsfp9.jpg" link="http://i.imgbox.com/LvwRGVQ1.png"]Ảnh của Futo trong [r="td"]Ten Desires[/r][/igal]
[igal img="https://2img.net/h/i1374.photobucket.com/albums/ag403/lauqermwiki/Character/Futo/Th135_Futo1Resized_zpseh3oyb06.jpg" link="http://i.imgbox.com/mWYE6sc0.png"]Ảnh của Futo trong [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r][/igal]
[igal img="https://2img.net/h/i1374.photobucket.com/albums/ag403/lauqermwiki/Character/Futo/ThGKFutoResized_zps1eudmi6k.jpg" link="http://i.imgbox.com/58Mbobd8.png"]Futo trong [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r][/igal]
[style="button"]border-width: 0px; background-color: transparent; padding: 0px[/style]
[style="float-left"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="float-right"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: right; background-color: white; margin-right: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="profile"]border: 1px solid #ceeb87; background-color: #ceeb87; margin-top: 2px[/style]
[style="tip"]font-size: 11.5px; box-shadow: 0px 4px 10px #555555[/style]
[/metabox]

Về Đầu Trang Go down

- Similar topics