Latest topics
13/4/2024, 11:13 pm
by 
Chinhphuong
25/3/2024, 3:24 am
by 
Amaori Kino
30/12/2023, 10:13 am
by 
Akari no Kokoro
6/11/2023, 9:44 am
by 
Akari no Kokoro
5/8/2023, 5:32 pm
by 
Akari no Kokoro
28/4/2023, 8:01 pm
by 
rlaghdtn1998
4/11/2022, 12:17 am
by 
gigajet
14/8/2022, 3:28 pm
by 
Akari no Kokoro
12/7/2022, 10:21 am
by 
RedTheHalf-Demon
13/5/2022, 4:52 pm
by 
Getsuga Bankai Tenshou
1/2/2022, 12:00 am
by 
Akari no Kokoro
19/12/2021, 1:13 am
by 
Akari no Kokoro
15/12/2021, 8:28 am
by 
sucirpa
15/11/2021, 12:34 am
by 
feint101
1/11/2021, 4:00 pm
by 
Akari no Kokoro
30/10/2021, 9:31 am
by 
Akari no Kokoro
12/10/2021, 1:06 am
by 
Getsuga Bankai Tenshou
8/10/2021, 1:14 am
by 
forestofsecrets
18/9/2021, 6:32 pm
by 
caytretramdot
1/9/2021, 5:56 pm
by 
kirito-123
16/8/2021, 11:56 pm
by 
Hisurin Rain
15/8/2021, 1:18 am
by 
cỉno
9/8/2021, 10:39 pm
by 
RedTheHalf-Demon
24/7/2021, 9:51 pm
by 
Katsuragi Rin
9/7/2021, 11:27 am
by 
P2772
2/7/2021, 8:54 am
by 
worstapple
1/7/2021, 11:37 am
by 
Yuri Masumi
24/6/2021, 7:03 pm
by 
corecombat

Hôm nay: 19/4/2024, 7:37 pm

Tìm thấy 5 mục

Legacy of Lunatic Kingdom

[wikibase][box="background-color: #ffffff; width: 100%; font-size: 13px; line-height: 20px;"]

[ibox="color: #ff0000; font-size: 28px; font-weight: bold"]☯ Legacy of Lunatic Kingdom ☯[/ibox]

[box="border: 5px solid #be87ce; padding: 5px; width: 400px"]Topics tagged under be87ce on GensokyoVN LoLK%20Resized_zps2jrs6wvh[/box][box="border: 5px solid #be87ce; padding: 5px; width: 400px"][box="background-color: #be87ce; border: 5px solid #be87ce; padding: 5px; margin: 3px;"][upp="とうほうかんじゅでん"]東方紺珠伝[/upp]
Legacy of Lunatic Kingdom

[/box]
Nhà phát triển[r="shanghaialice"]Team Shanghai Alice[/r]
Nhà phát hành[r="shanghaialice"]Team Shanghai Alice[/r]
Ngày phát hành• Bản dùng thử: 10/5/2015 (Reitaisai 12)
• Bản dùng thử qua mạng: 31/7/2015
• Bản chính thức: 14/8/2015 (Comiket 88)
Thể loạiBắn đạn màn hình cuộn dọc
Nền tảngWindows Vista/7/8/10
Yêu cầu• VRAM 256MB+
• ~650MB ổ cứng
• Âm thanh: DirectSound
• DirectX: DirectX9.0c

[/box]
[hs1]Giới thiệu[/hs1][box="border: 5px double black; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px;"][itab="content" key="1" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="2" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
[toc][/itab]
[itab="content" key="2" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="1" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][/box]
[indent]Touhou Kanjuden ~ Legacy of Lunatic Kingdom (東方紺珠伝 ~ Legacy of Lunatic Kingdom, "Đông Phương Cám Châu Truyền") là tựa game số 15 của [r="touhou"]Touhou Project[/r] và là sản phẩm Touhou thứ 24. Legacy of Lunatic Kingdom có bản dùng thử được phát hành chính thức vào ngày 10 tháng 5 năm 2015, đồng thời với bản chính thức của [r="lolk"]Urban Legend in Limbo[/r].
Nó còn được gọi tắt bằng danh hiệu của mình "Legacy of Lunatic Kingdom", Touhou 15, hoặc ngắn nhất là bằng tên viết tắt LoLK.
[/indent]
[hs1]Lối chơi[/hs1]
[indent][indent]Bài chính: [r="lolk/gameplay"]Cách chơi[/r] và [r="lolk/spell"]spell card[/r][/indent]
Có 4 nhân vật chơi được xuất hiện trong tựa game này bao gồm: [r="reimu"]Hakurei Reimu[/r], [r="marisa"]Kirisame Marisa[/r], [r="sanae"]Kochiya Sanae[/r] và đặc biệt là [r="reisen"]Reisen Udongein Inaba[/r], lần đầu xuất hiện dưới vai trò nhân vật chính trong một game bắn đạn truyền thống. Trước khi phát hành game ZUN đã có nhắc đến việc lối chơi sẽ của Legacy of Lunatic Kingdom sẽ "rất khác biệt" (nhưng tất nhiên là vẫn sẽ giữ nguyên các nền tảng cốt lõi của game bắn đạn). Ông cũng nói về những khó khăn và thách thức khi thực hiện các thay đổi này, đặc biệt là trước lúc phát hành bản dùng thử [id="cr1" type="tipout"][tip="#ob#1#cb#" link="#ct1" style-outer="width: 275px" type="center" class="tip"][export="ct1"]ZUN. 東方Project 第15弾です。 - Tiếng Nhật, thông tin lấy từ ngày 22/4/2015.[/export][/tip][/id].
Một trong những thay đổi quan trọng của Legacy of Lunatic Kingdom đó là chế độ chơi mới "Pointdevice Mode" ("Chế độ hoàn mỹ") bên cạnh "Legacy Mode" ("Chế độ di sản"). Legacy là chế độ truyền thống, trong đó người chơi khởi đầu với lượng mạng cơ bản và cố gắng chơi đến hết game. Còn Pointdevice là chế độ mới, ở đó màn chơi được chia ra làm các phân đoạn, người chơi phải chơi qua phân đoạn đó mà không được phép bị trúng đạn (nghĩa là phải vượt qua toàn mạng, hoặc dùng bom). Bị tiêu diệt trong phân đoạn sẽ khiến người chơi quay lại đầu phân đoạn đó và liên tục như vậy cho tới khi qua được mới thôi. Chế độ Pointdevice cũng rất đặc biệt khi phân đoạn hiện tại của người chơi sẽ tự động được lưu lại, cho phép họ thoát game giữa chừng và quay lại tiếp tục bất kỳ lúc nào họ muốn.
Điểm lướt đạn (graze) trong Legacy of Lunatic Kingdom cũng rất quan trọng. Khi người chơi bắt đầu lướt đạn, toàn bộ vật phẩm đang rơi trên màn hình sẽ bị chậm lại, không những thế kéo dài việc lướt đạn sẽ cho người chơi thêm 5 điểm lướt đạn nữa. Việc lướt đạn tốt sẽ giúp người chơi có thêm được các vật phẩm tăng số mạng (trong Legacy) hoặc tăng số bom (trong Pointdevice), góp phần quan trọng giúp người chơi chiến thắng game.
Không chỉ khác nhau về cách thức, việc lựa chọn giữa hai chế độ chơi cũng gây ra sự khác biệt nhỏ về cốt truyện.
[/indent]
[hs1]Tên và Ý tưởng[/hs1]
[indent]Chế độ Pointdevice được lấy ý tưởng từ thể loại game như I Wanna Be The Guy[id="cr2" type="tipout"][tip="#ob#2#cb#" link="#ct2" style-outer="width: 275px" type="center" class="tip"][export="ct2"][r="scotow"]Strange Creators of the Outer World[/r]: [r="scotow/2"]Thử thách của "Legacy of Lunatic Kingdom"[/r][/export][/tip][/id], trong đó người chơi có thể hồi sinh tại điểm đánh dấu mỗi khi họ bị tiêu diệt. Vì những game tương tự như I Wanna Be The Guy xuất hiện ngày càng nhiều và bắt đầu trở thành một thể loại game riêng biệt, ZUN bắt đầu thử một thứ gì đó tương tự như thế. Ông cũng nói lý do mà ông đến với ý tưởng về [r="camchauduoc"]Cám Châu Dược[/r] vì ông tự hỏi tại sao những tựa game như thế không bao giờ nếu lý do làm sao mà người chơi có thể tái sinh tại điểm đánh dấu mỗi khi bị tiêu diệt như thế.
Trong tên tiếng nhật 東方紺珠伝 (Touhou Kanjuden), chữ 紺 (kan Cám) nghĩa là "màu xanh biếc", chữ 珠 (ju Châu) nghĩa là "viên ngọc", chữ 伝 (den Truyền) trong "truyền đạt", "truyền thuyết". Vậy nên tên tiếng Nhật của tựa game có thể dịch là "Truyền thuyết về viên ngọc màu xanh biếc phương Đông". Cám Châu còn là tên của một bảo vật của Trương Thuyết (張說), tể tướng đời Đường, dưới triều Đường Huyền Tông, tương truyền mỗi khi ông quên thứ gì đó, chỉ cần nắm viên ngọc này trong tay là có thể giúp ông nhớ lại mọi thứ. Tuy nhiên "viên ngọc màu xanh biếc" này cũng có thể là ngầm ám chỉ Trái Đất, nơi xuất phát của các nhân vật chính, như tên gọi khác của Trái Đất là "hành tinh xanh".
Trong danh hiệu tiếng Anh, "Legacy" có nghĩa là di sản, "Lunatic Kingdom" có thể tạm dịch là "vương quốc điên loạn", ở đây chính là đang chỉ [r="nguyetdo"]Nguyệt Đô[/r].
[/indent]
[hs1]Cốt truyện[/hs1]
[indent][indent]Bài chính: [r="lolk/story"]Cốt truyện[/r], [r="lolk/translation"]Chuyển ngữ[/r] và [r="lolk/stage"]Màn chơi[/r][/indent]
Cốt truyện của Legacy of Lunatic Kingdom bắt nguồn từ những dấu hiệu được cho là chuẩn bị cho một cuộc "thanh tẩy" [r="aotuonghuong"]Ảo Tưởng Hương[/r] của Nguyệt Đô. Trong khi các yêu quái ở đây gần như không hề biết về điều này, đã có một số người tìm hiểu ra và bắt đầu lên kế hoạch chống lại nó. Với sự nguy hiểm của nhiệm vụ khi mà một sai lầm có thể là dấu chấm hết, [r="eirin"]Eirin[/r] đã đưa ra một loại thuốc cho phép nhân vật chính nhìn thấy tương lai gần, giúp họ có thể thử lại nếu như chẳng may thất bại. Các nhân vật chính đã tìm đường đến Nguyệt Đô, chỉ để nhận ra sự xuất hiện của họ đóng vai trò quan trọng cho một kế hoạch khác lớn hơn thế.
[/indent]
[hs1]Nhân vật[/hs1]
※ Cảnh báo tiết lộ cốt truyện. ※
[indent]Nhân vật chính
• [r="reimu"]Hakurei Reimu[/r]
• [r="marisa"]Kirisame Marisa[/r]
• [r="sanae"]Kochiya Sanae[/r]
• [r="reisen"]Reisen Udongein Inaba[/r]
Boss và midboss
Nội dung:

[/indent]
[hs1]Âm nhạc[/hs1]
[indent][indent]Bài chính: [r="lolk/music"]Danh sách các bản nhạc trong Legacy of Lunatic Kingdom[/r][/indent]
Legacy of Lunatic Kingdom có 17 bản nhạc nền, không như các tựa game khác một số bản nhạc nền có tên phụ được viết bằng tiếng Anh. Legacy of Lunatic Kingdom là tựa game Touhou đầu tiên có tên phụ hoàn toàn được phiên âm ra tiếng Nhật.
[/indent]
[hs1]Cột mốc[/hs1]
[indent]Legacy of Lunatic Kingdom được giới thiệu lần đầu tiên trên blog của ZUN ngày 22/4/2015. Ông xác nhận các nhân vật chơi được và đăng các ảnh chụp game trong quá trình phát hiện, kèm theo một vài đề cập mơ hồ về cốt truyện và lối chơi. Trong khi cốt truyện được giữ bí mật, ZUN đề cập và những khó khăn trong quá trình thiết kế lối chơi của game, và ZUN đã phải làm việc rất nhiều cho tới tận lúc phát hành bản chơi thử vào Reitaisai 12.
[/indent]
[hs1]Liên kết ngoài[/hs1]
[indent]Chính thức
[indent]• Bản dùng thử trên web 0.01b (tiếng Nhật)
Patch 1.00b (tiếng Nhật)[/indent]
Không chính thức
[indent]• Patch tiếng Anh (Touhou Patch Center)[/indent]
[/indent]
[hs1]Thư viện ảnh[/hs1]
[gallery]

[id="ct1" type="tipin"][j="#cr1"][1][/j]. [import="ct1"][/id]
[id="ct2" type="tipin"][j="#cr2"][2][/j]. [import="ct2"][/id]

Các liên kết khác
- Trang tổng quan của wiki
- Nơi đưa ra các ý kiến, đóng góp, yêu cầu, báo lỗi về các bài wiki
[box="margin: 0px; border: 5px solid black; width: 800px"]Nguồn bài viết:
http://en.touhouwiki.net/wiki/Legacy_of_Lunatic_Kingdom
Người dịch: mr.equal Người trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: [current]
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[/box]
[metabox]Last edited: 9/6/2016
[igal img="https://2img.net/h/i1016.photobucket.com/albums/af290/lauqerm/Wiki/LoLK/LoLK%20Disc%20Resized_zps671mc3id.jpg" link="http://i.imgbox.com/Bwfrvvlg.jpg"]CD bản dùng thử của Legacy of Lunatic Kingdom[/igal]
[style="button"]border-width: 0px; background-color: transparent; padding: 0px[/style]
[style="float-left"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="float-right"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: right; background-color: white; margin-right: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="tip"]font-size: 11.5px; box-shadow: 0px 4px 10px #555555[/style]
[style="tab-1"]border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-2"]border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-3"]border: 1px solid #ceeb87; background-color: #ceeb87; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-4"]border: 1px solid #ebce47; background-color: #ebce47; margin-top: 2px[/style]
[tablestyle="table-purple td"]border-color: #be87ce!important[/tablestyle]
[tablestyle="table-character td"]padding: 3px; border: 1px solid black; border-collapse: collapse[/tablestyle]
[tablestyle="table-character"]border: 1px solid black; border-collapse: collapse[/tablestyle]
[wikistyle="purple"]
[/metabox]

by mr.equal
on 9/6/2016, 1:17 pm
 
Search in: Tổng quan Touhou Wiki
Chủ đề: Legacy of Lunatic Kingdom
Trả lời: 0
Xem: 2213

Urban Legend in Limbo

[wikibase][box="background-color: #ffffff; width: 100%; font-size: 13px; line-height: 20px;"]

[ibox="color: #ff0000; font-size: 28px; font-weight: bold"]☯ Urban Legend in Limbo ☯[/ibox]

[box="border: 5px solid #be87ce; padding: 5px; width: 400px"]Topics tagged under be87ce on GensokyoVN ULiL%20Resized_zpsiy1muvvh[/box][box="border: 5px solid #be87ce; padding: 5px; width: 400px"][box="background-color: #be87ce; border: 5px solid #be87ce; padding: 5px; margin: 3px;"][upp="とうほうしんぴろく"]東方深秘録[/upp]
Urban Legend in Limbo

[/box]
Nhà phát triển[r="shanghaialice"]Team Shanghai Alice[/r] / [r="twilightfrontier"]Twilight Frontier[/r]
Nhà phát hành[r="shanghaialice"]Team Shanghai Alice[/r] / [r="twilightfrontier"]Twilight Frontier[/r]
Ngày phát hành• Bản dùng thử: 29/12/2014 (Comiket 87)
• Bản dùng thử qua mạng: 3/5/2015
• Bản chính thức: 10/5/2015 (Reitaisai 12)
Thể loạiĐối kháng
Nền tảngWindows Vista/7/8
Yêu cầu• CPU: multi-core 2GHz+
• RAM: 2GB+
• 200MB ổ cứng
• Card đồ họa: DirectX9.0c, nhiều hơn VRAM512MB ứng với ShaderModel2.0
(không đảm bảo với đồ họa onboard)
• Độ phân giải: 1280 x 720
• Âm thanh: DirectSound tương ứng
• DirectX: DirectX9.0c+
• Thiết bị đầu vào: Bàn phím, gamepad

[/box]
[hs1]Giới thiệu[/hs1][box="border: 5px double black; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px;"][itab="content" key="1" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="2" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
[toc][/itab]
[itab="content" key="2" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="1" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][/box]
[indent]Touhou Shinpiroku ~ Urban Legend in Limbo (東方深秘録 ~ Urban Legend in Limbo, "Đông Phương Thâm Bí Lục") là tựa game số 14.5 của [r="touhou"]Touhou Project[/r] và là tựa game đối kháng thứ 5 được thực hiện với sự hợp tác giữa Team Shanghai Alice và Twilight Frontier. Urban Legend in Limbo được phát hành chính thức vào ngày 10 tháng 5 năm 2015. Bản dùng thử của game được ra mắt vào ngày 29 tháng 4 năm 2014 với 3 nhân vật [r="reimu"]Hakurei Reimu[/r], [r="marisa"]Kirisame Marisa[/r] và [r="kasen"]Ibaraki Kasen[/r].
Nó còn được gọi tắt bằng danh hiệu của mình "Urban Legend in Limbo", Touhou 14.5, hoặc ngắn nhất là bằng tên viết tắt ULiL.
Đây cũng là tựa game đầu tiên mà họa sĩ vẽ ảnh đại diện của nhân vật là Harukawa Moe, thay thế cho họa sĩ gạo cội alphes, người đã thực hiện việc vẽ ảnh đại diện cho mọi tựa game đối kháng từ trước tới giờ của Touhou. Urban Legend in Limbo cũng là tựa game khởi đầu cho một sự kiện rất dài nối tiếp đến tận Touhou 15 [r="lolk"]Legacy of Lunatic Kingdom[/r].
[/indent]
[hs1]Lối chơi[/hs1]
[indent][indent]Bài chính: [r="ulil/gameplay"]Cách chơi[/r] và [r="ulil/spell"]spell card[/r][/indent]
Tương tự như tựa game trước đó [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r], ở Urban Legend in Limbo các nhân vật chiến đấu trong trạng thái lơ lửng giữa không trung cho phép họ di chuyển theo cả 8 hướng. Urban Legend in Limbo cũng thừa hưởng lối sắp đặt đòn tấn công/spell card theo hướng di chuyển. Hệ thống độ yêu mến được thay thế bằng hệ thống thu thập các [r="occultball"]khối cầu bí ẩn[/r] (Occult Ball). Trong trận đấu sẽ có các thời điểm mà điểm dị kỳ xuất hiện, và một khối cầu như vậy được tạo ra, khi đó hai người chơi có thể giành lấy nó. Sở hữu các khối cầu bí ẩn cho phép người chơi thực hiện các "đòn tấn công bí ẩn" và mạnh hơn là thi triển last word của mình. Các điểm dị kỳ khi xuất hiện sẽ gây ảnh hưởng lên sân đấu và hai người chơi, tương tự như thời tiết trong [r="swr"]Scarlet Weather Rhapsody[/r].
[/indent]
[hs1]Tên và Ý tưởng[/hs1]
[indent]Khi mới được Twilight Frontier giới thiệu, tựa game này chỉ có tên hiệu tiếng Anh là Urban Legend in Limbo. Trong đó "urban legend" - "truyền thuyết đô thị" là cụm từ chỉ về những câu chuyện dân gian, hầu hết là hư cấu, nhưng vẫn được nhiều người tin vào. Urban Legend cũng là chủ đề chính của tựa game này, khi mà dị biến này xảy ra khi các truyền thuyết đô thị vốn vô hại bỗng trở nên vượt tầm kiểm soát. "Limbo" theo thần học Công giáo là ý tưởng về một thế giới tách biệt, ít bị "nguyền rủa" hơn dành cho người chết, họ là những người đư nhưng vẫn mang tội lỗi trên người vì Jesus chưa mở lối tới thiên đường cho họ. Khái niệm này vẫn đang tranh cãi và không phải là một học thuyết chính thức trong Công giáo. Bản thân từ limbo này xuất hiện trong cụm "in limbo", nghĩa là "dang dở", "chưa hoàn thành".
Trong tên tiếng nhật 東方深秘録 (Touhou Shinpiroku), chữ 深 (shin Thâm) nghĩa là "sâu", chữ 秘 (pi Bí) nghĩa là "bí mật", chữ 録 (roku Lục) nghĩa là "ghi chép", vậy nên tên tiếng Nhật của tựa game có thể dịch là "Những ghi chép thâm sâu và bí ẩn phương Đông".
[/indent]
[hs1]Cốt truyện[/hs1]
[indent][indent]Bài chính: [r="ulil/story"]Cốt truyện[/r], [r="ulil/translation"]Chuyển ngữ[/r] và [r="ulil/stage"]Màn chơi[/r][/indent]
Những tin đồn bắt đầu lan tới làng của con người.
"Người ta nhìn thấy một con chó với khuôn mặt người đang đánh hơi quanh đống phân bón"
"Người ta nhìn thấy một bà lão đang bán chân người"

Những tin đồn nhảm đó không biết do ai bày ra, nhưng nó nhanh chóng bùng nổ. Toàn bộ trẻ em trong làng đều sợ hãi.
Không như những yêu quái vốn là loài chuyên nhắm vào con người, đây là những nỗi sợ hãi bí ẩn không rõ thực hư.
Vì vẫn chưa có hại gì, người lớn nghĩ rằng đó chỉ là những chuyện nhảm nhí của trẻ con.

Tất nhiên Reimu không sợ.
Vì cô biết ở thế giới bên ngoài chúng được gọi là "truyền thuyết đô thị".

Các truyền thuyết đô thị đều có điểm chung.
Càng truyền qua nhiều người, những truyền thuyết này lại càng ngày càng biến hóa.

Reimu tiếp nhận tin đồn mà người ta chọn, rồi sau đó xử lý qua loa cho xong chuyện.
Nếu quả thực đây chỉ là những lời đồn vô hại, thì đây là cách xử lý ổn thỏa nhất.
Ngược lại, Reimu có thể biến nó thành sức mạnh của mình.
Cô nghĩ rằng nếu mình có thể thao túng được những truyền thuyết này, nó sẽ trở thành biện pháp hữu ích để giữ cho con người được an toàn.

Cô chắc chắn như vậy, cho tới đêm hôm đó...

[/indent]
[hs1]Nhân vật[/hs1]
※ Cảnh báo tiết lộ cốt truyện. ※
[indent]Nhân vật chơi được (bản dùng thử)
• [r="reimu"]Hakurei Reimu[/r]
• [r="maris"]Kirisame Marisa[/r]
• [r="kasem"]Ibaraki Kasen[/r]
Nhân vật chơi được
• [r="ichirin"]Ichirin Kumoi[/r] và [r="unzan"]Unzan[/r]
• [r="futo"]Mononobe no Futo[/r]
• [r="byakuren"]Hijiri Byakuren[/r]
• [r="miko"]Toyosatomimi no Miko[/r]
• [r="koishi"]Komeiji Koishi[/r]
• [r="nitori"]Kawashiro Nitori[/r]
• [r="mokou"]Fujiwara no Mokou[/r]
• [r="shinmyoumaru"]Sukuna Shinmyoumaru[/r]
Nhân vật chơi được (cần mở khóa)
• [r="sumireko"]Usami Sumireko[/r]
Nhân vật chơi được (ẩn)
• [r="reisen"]Reisen Udongein Inaba[/r] (Chỉ dành cho phiên bản chơi trên PS4)
Đối thủ cuối
Spoiler:

[/indent]
[hs1]Âm nhạc[/hs1]
[indent][indent]Bài chính: [r="ulil/music"]Danh sách các bản nhạc trong Urban Legend in Limbo[/r][/indent]
Có tổng cộng 30 bản nhạc trong Urban Legend in Limbo. Không như các bản game trước nhạc được lo bởi U2 Akiyama và ZUN, đây là lần đầu tiên mà các nhóm làm nhạc doujin khác được cho phép làm nhạc dùng trong tựa game chính thức. Họ đảm nhiệm phần biên soạn lại nhạc có sẵn của các nhân vật. Trong khi đó U2 và ZUN lo phần tạo ra các bản nhạc nền mới của game, trong đó ZUN tạo ra bản nhạc nền chính thức của Kasen là "Battlefield of the Flower Threshold" và bản nhạc nền của Sumireko "Last Occultism ~ Esotericist of the Present World". Bản nhạc nền của Reimu, bản "Dichromatic Lotus Butterfly ~ Red and White" lấy từ Dolls in Pseudo Paradise, chính là bản biên soạn lại của bạn nhạc đó lấy từ Shuusou Gyoku.
Các màn chơi không lấy nhạc nền màn chơi của nhân vật tương ứng mà thay vào đó sử dụng các bản nhạc hoàn toàn mới.
[/indent]
[hs1]Cột mốc[/hs1]
[indent]ZUN giới thiệu tựa game này lần đầu vào ngày 16 tháng 11 năm 2014 tại Digital Game Expo 2014 cùng với [r="goldrush"]Danmaku Amanojaku Gold Rush[/r]. Những tấm thẻ được phát có hình của Marisa và phông nền gợi tới các truyền thuyết đô thị của Nhật Bản cùng với dòng chữ "hãy chạm tay bạn vào những quả cầu bí ẩn!". Và tất nhiên nó được vẽ bởi Harukawa Moe.
Vào ngày 22 tháng 12 năm 2014, ZUN đăng tweet giới thiệu tựa game đầy đủ hơn, kèm theo đường dẫn tới trang web giới thiệu Touhou 14.5 của Twilight Frontier.
Bản dùng thử của Urban Legend in Limbo được phát hành vào ngày 29 tháng 12 năm 2014, nhằm vào Comiket 87.
Sau đó 4 tháng, ngày 11 tháng 4 năm 2015, Tasofro thông báo rằng tựa game sẽ được phát hành chính thức vào ngày 10 tháng 5 năm 2015 tại Reitaisai 12. Cùng với đó là sự giới thiệu của hai nhân vật mới là Shinmyoumaru và Mokou.
[/indent]
[hs1]Liên kết ngoài[/hs1]
[indent]Chính thức
[indent]• Trang web giới thiệu chính thức của Tasofro (tiếng Nhật)[/indent]
Không chính thức
[indent]• Patch tiếng Anh v1.31 (Team Occult)[/indent]
[/indent]
[hs1]Thư viện ảnh[/hs1]
[gallery]

Các liên kết khác
- Trang tổng quan của wiki
- Nơi đưa ra các ý kiến, đóng góp, yêu cầu, báo lỗi về các bài wiki
[box="margin: 0px; border: 5px solid black; width: 800px"]Nguồn bài viết:
http://en.touhouwiki.net/wiki/Urban_Legend_in_Limbo
Người dịch: mr.equal Người trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: [current]
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[/box]
[metabox]Last edited: 8/6/2016
[igal img="https://2img.net/h/i1016.photobucket.com/albums/af290/lauqerm/Wiki/ULiL/ULiL%20Cover%20Resized_zpsaq1am2v8.jpg" link="http://imgbox.com/I0foPewQ"]Ảnh giới thiệu Urban Legend in Limbo[/igal]
[style="button"]border-width: 0px; background-color: transparent; padding: 0px[/style]
[style="float-left"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="float-right"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: right; background-color: white; margin-right: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="tip"]font-size: 11.5px; box-shadow: 0px 4px 10px #555555[/style]
[style="tab-1"]border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-2"]border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-3"]border: 1px solid #ceeb87; background-color: #ceeb87; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-4"]border: 1px solid #ebce47; background-color: #ebce47; margin-top: 2px[/style]
[tablestyle="table-purple td"]border-color: #be87ce!important[/tablestyle]
[wikistyle="purple"]
[/metabox]

by mr.equal
on 8/6/2016, 4:18 pm
 
Search in: Tổng quan Touhou Wiki
Chủ đề: Urban Legend in Limbo
Trả lời: 0
Xem: 1906

Scarlet Weather Rhapsody

[wikibase][box="background-color: #ffffff; width: 100%; font-size: 13px; line-height: 20px;"]

[ibox="color: #ff0000; font-size: 28px; font-weight: bold"]☯ Scarlet Weather Rhapsody ☯[/ibox]

[box="border: 5px solid #be87ce; padding: 5px; width: 400px"]Topics tagged under be87ce on GensokyoVN LjL1uW6M[/box][box="border: 5px solid #be87ce; padding: 5px; width: 400px"][box="background-color: #be87ce; border: 5px solid #be87ce; padding: 5px; margin: 3px;"][upp="とうほうしんぴろく"]東方深秘録[/upp]
Scarlet Weather Rhapsody

[/box]
Nhà phát triển[r="shanghaialice"]Team Shanghai Alice[/r] / [r="twilightfrontier"]Twilight Frontier[/r]
Nhà phát hành[r="shanghaialice"]Team Shanghai Alice[/r] / [r="twilightfrontier"]Twilight Frontier[/r]
Ngày phát hành• Bản dùng thử +: 17/8/2007
• Bản dùng thử: 29/4/2008
• Bản chính thức: 25/5/2008 (Reitaisai 5)
Thể loạiĐối kháng
Nền tảngWindows 2000/XP
Yêu cầu• Pentium 1GHz
• 999MB ổ cứng
• Direct3D
• DirectX 9.0c
• 128MB VRAM
• DirectSound
• 1GB RAM

[/box]
[hs1]Giới thiệu[/hs1][box="border: 5px double black; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px;"][itab="content" key="1" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="2" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
[toc][/itab]
[itab="content" key="2" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="1" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][/box]
[indent]Touhou Hisouten ~ Scarlet Weather Rhapsody (東方緋想天 ~ Scarlet Weather Rhapsody, "Đông Phuơng Phi Tưởng Thiên") là tựa game đối kháng thứ 2 trong sê-ri sau [r="iamp"]Immaterial and Missing Power[/r]. Bản chính thức của game phát hành vào ngày 25 tháng 5 năm 2008 tại Reitaisai 5.
Game còn được gọi tắt bằng danh hiệu của mình "Scarlet Weather Rhapsody", Touhou 10.5, hoặc ngắn nhất là bằng tên viết tắt SWR.
[/indent]
[hs1]Lối chơi[/hs1]
[indent][indent]Bài chính: [r="swr/gameplay"]Cách chơi[/r] và [r="swr/spell"]spell card[/r][/indent]
Khác với [r="iamp"]Immaterial and Missing Power[/r], Scarlet Weather Rhapsody có số lượng spell card nhiều hơn, kèm theo đó là hệ thống các card cung cấp kỹ năng đặc biệt cho nhân vật. Hệ thống sử dụng card mới được áp dụng trong đó người chơi chọn một bộ gồm 20 card cho mình bao gồm cả các spell card và các card kỹ năng, thông qua các hành động như tấn công, các spell card sẽ dần được tích lũy và người chơi có thể sử dụng được spell card nếu đạt đủ số card tích lũy của nó, spell card càng mạnh thì càng tốn nhiều card để sử dụng và vì thế cần có tính toán hợp lý. Các card kỹ năng khi được sử dụng sẽ cung cấp cho nhân vật kỹ năng của nó hoặc tăng sức mạnh cho kỹ năng nếu người chơi đã từng dùng một card tương tự trước đó. Thanh tinh thần được giữ nguyên. Ngoài ra game có bổ sung một yếu tố đặc biệt là thời tiết, mỗi thời tiết (trong cốt truyện sẽ ứng với từng nhân vật) có một đặc điểm khác nhau và tận dụng được thời tiết có thể mang lại những ưu thế đáng kể cho người chơi.
[/indent]
[hs1]Tên và Ý tưởng[/hs1]
[indent]Trong tên của game, 緋想天 (hisouten Phi Tưởng Thiên), tạm dịch là "cõi trời tưởng tượng màu đỏ", vốn được lấy cảm hứng từ 非想非非想天 (Hisōhihisōten Phi tưởng phi phi tưởng thiên) - chữ 緋 (màu lụa đào) và chữ 非 (không phải, trái với) đọc giống nhau, đều là hi (Phi) - Phi tưởng phi phi tưởng thiên là xứ thứ tư trong Vô Sắc Giới, hay còn được biết tới tên khác là Hữu Đỉnh Thiên, cõi trời cao nhất, trong Touhou Project đây chính là nơi cư ngụ của Tenshi và gia tộc Hinanawi. Trong danh hiệu tiếng Anh của game Scarlet Weather Rhapsody, "scarlet weather" - "thời tiết màu đỏ tươi" dùng chỉ tới bối cảnh của game và đặc điểm của người đứng sau dị biến trong game. Từ "rhapsody" có nhiều nghĩa, trong tiếng Hy Lạp cổ rhapsody có nghĩa là "bài vè", ngoài ra nó còn để chỉ niềm vui, niềm hân hoan to lớn (khá phù hợp với Tenshi, vì cô gây ra dị biến này chỉ để "cho vui"). Rhapsody trong âm nhạc dùng chỉ một đoạn nhạc với cấu trúc tự do, nhiều màu sắc, phối hợp nhiều cảm xúc trái ngược cao độ.
[/indent]
[hs1]Cốt truyện[/hs1]
[indent][indent]Bài chính: [r="swr/story"]Cốt truyện[/r], [r="swr/translation"]Chuyển ngữ[/r] và [r="swr/stage"]Màn chơi[/r][/indent]
Những hiện tượng kỳ lạ liên tục xảy ra trong [r="aotuonghuong"]Ảo Tưởng Hương[/r]. Ngay giữa trời mùa hè, những cơn mưa rào và mưa đá bất chợt diễn ra tại [r="rungmathua"]rừng Ma Thuật[/r], tuyết rơi trắng xóa tại [r="bachngoclau"]Bạch Ngọc Lâu[/r], sương mù bao phủ [r="hongmaquan"]Hồng Ma Quán[/r] và nhiều hiện tượng thời tiết bất thường khác xảy ra ở khắp mọi nơi. Và đỉnh điểm của sự việc là một trận động đất bất ngờ diễn ra đã phá hủy [r="baclethanxa"]Bác Lệ Thần Xã[/r]. Thế là Reimu cùng nhiều nhân vật khác, theo những cách khác nhau, đã điều tra về sự việc này.
Nhiều cuộc đối đầu đã diễn ra, và hầu hết trong số chúng đều dẫn nhân vật lên đỉnh [r="nuiyeuquai"]núi Yêu Quái[/r] và sau đó là đặt chân tới [r="bhavaagra"]Hữu Đỉnh Thiên[/r], nơi nhân vật chính gặp người đứng sau mọi chuyện, đó là Hinanawi Tenshi, một thiên nhân. Cô là trưởng nữ của gia tộc Hinanawi ở Thiên Giới, đã lấy trộm thanh Phi Tưởng Kiếm và trốn xuống Ảo Tưởng Hương để tự mình tạo ra dị biến này.
[/indent]
[hs1]Nhân vật[/hs1]
※ Cảnh báo tiết lộ cốt truyện. ※
[indent]Nhân vật chơi được
• [r="reimu"]Hakurei Reimu[/r]
• [r="marisa"]Kirisame Marisa[/r]
• [r="alice"]Alice Margatroid[/r]
• [r="patchouli"]Patchouli Knowledge[/r]
• [r="sakuya"]Izayoi Sakuya[/r]
• [r="remilia"]Remilia Scarlet[/r]
• [r="youmu"]Konpaku Youmu[/r]
• [r="yuyuko"]Saigyouji Yuyuko[/r]
• [r="yukari"]Yakumo Yukari[/r]
• [r="suika"]Ibuki Suika[/r]
• [r="reisen"]Reisen Udongein Inaba[/r]
• [r="aya"]Shameimaru Aya[/r]
• [r="komachi"]Onozuka Komachi[/r]
Nhân vật chơi được (cần mở khóa)
• [r="iku"]Nagae Iku[/r]
• [r="tenshi"]Hinanawi Tenshi[/r]
Đối thủ cuối
Nội dung:

[/indent]
[hs1]Âm nhạc[/hs1]
[indent][indent]Bài chính: [r="swr/music"]Danh sách các bản nhạc trong Scarlet Weather Rhapsody[/r][/indent]
Với số lượng nhân vật đông đảo, không lạ khi Scarlet Weather Rhapsody có tới 31 bản nhạc nền. Mặc dù vậy vẫn chưa đủ để soán ngôi [r="iamp"]Immaterial and Missing Power[/r] với 34 bản, vì tựa game này có tới hai bản nhạc nền khác nhau cho mỗi màn. Hầu hết các bản nhạc nền của nhân vật đều lấy từ các bản game trước và sau đó được U2 Akiyama biên soạn lại, bao gồm các game bắn danmaku, game đối kháng (Immaterial and Missing Power) và cả những game thuộc dòng PC-98. Ngoài ra U2 cũng kiêm luôn phần soạn các bản nhạc nền tuơng ứng với từng phân cảnh. Đặt biệt là Alice có bản "The Doll Maker of Bucuresti" (ブクレシュティの人形師) vốn là bản nhạc trong màn chơi của cô ở [r="pcb"]Perfect Cherry Blossom[/r] nhưng được soạn lại và dùng làm bản nhạc nền của chính cô trong game.
Riêng các bản nhạc nền của Iku, bài "Crimson in the Black Sea ~ Legendary Fish" (黒い海に紅く ~ Legendary Fish), bản nhạc nền của Tenshi cùng với bản nhạc được phát khi cô dùng spell card cuối của mình, lần lượt là "Catastrope in Bhavaagra ~ Wonderful Heaven" (有頂天変 ~ Wonderful Heaven) và "Bhavaagra As Seen Through the Child's Mind" (幼心地の有頂天) là do chính tay ZUN soạn.

Bản nhạc nền trước trận đấu và các bản nhạc nền ở mỗi địa điểm đều dùng chung mô-típ từ bản "Eastern Sky of Scarlet Perception" (東方緋想天). Bản "Bhavaagra As Seen Through the Child's Mind" của Tenshi thực tế cũng được soạn lại từ chính bản nhạc nền của cô.
[/indent]
[hs1]Cột mốc[/hs1]
[indent]Scarlet Weather Rhapsody lần đầu được ra mắt dưới dạng bản demo trong Reitaisai 4. Sau đó một bản demo khác được cho ra mắt vào Comiket 72, và bản cập nhật được phát hành trực tuyến vào ngày 29 tháng 4 năm 2008. Vào ngày 25 tháng 5 năm 2008, Reitaisai 5, bản chính thức của game được cho ra mắt.
[/indent]
[hs1]Liên kết ngoài[/hs1]
[indent]Chính thức
Trang chính thức của Twilight Frontier
Patch 1.06a - Cần chỉnh locale về Japanese để cài (Lưu ý khi chỉ định vị trí cài đặt, cụm "\th105" sẽ tự động được thêm vào sau địa chỉ và có thể dẫn đến cài đặt sai, để tránh việc này bạn có thể chọn cách xóa cụm đó hoặc nhập địa chỉ bằng tay) - Patch này không tương thích với English Patch 1.0
Không chính thức
English Patch 1.1 (Tương thích với Patch 1.06a)
Weather Patch
Bản mod thêm giọng nói
Wiki chuyên sâuindent]
[/indent]

Các liên kết khác
- Trang tổng quan của wiki
- Nơi đưa ra các ý kiến, đóng góp, yêu cầu, báo lỗi về các bài wiki
[box="margin: 0px; border: 5px solid black; width: 800px"]Nguồn bài viết:
http://en.touhouwiki.net/wiki/Scarlet_Weather_Rhapsody
Người dịch: mr.equal Người trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: [current]
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[/box]
[metabox]Last edited: 8/6/2016
[igal img="https://2img.net/h/i1016.photobucket.com/albums/af290/lauqerm/Wiki/ULiL/ULiL%20Cover%20Resized_zpsaq1am2v8.jpg" link="http://imgbox.com/I0foPewQ"]Ảnh giới thiệu Scarlet Weather Rhapsody[/igal]
[style="button"]border-width: 0px; background-color: transparent; padding: 0px[/style]
[style="float-left"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="float-right"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: right; background-color: white; margin-right: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="tip"]font-size: 11.5px; box-shadow: 0px 4px 10px #555555[/style]
[style="tab-1"]border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-2"]border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-3"]border: 1px solid #ceeb87; background-color: #ceeb87; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-4"]border: 1px solid #ebce47; background-color: #ebce47; margin-top: 2px[/style]
[tablestyle="table-purple td"]border-color: #be87ce!important[/tablestyle]
[wikistyle="purple"]
[/metabox]

by mr.equal
on 8/12/2014, 10:15 am
 
Search in: Tổng quan Touhou Wiki
Chủ đề: Scarlet Weather Rhapsody
Trả lời: 0
Xem: 2111

Ten Desires

[wikibase][box="background-color: #ffffff; width: 100%; font-size: 13px; line-height: 20px;"]

[ibox="color: #ff0000; font-size: 28px; font-weight: bold"]☯ Ten Desires ☯[/ibox]

[box="border: 5px solid #be87ce; padding: 5px; width: 400px"]Topics tagged under be87ce on GensokyoVN 6Hgb3ArP[/box][box="border: 5px solid #be87ce; padding: 5px; width: 400px"][box="background-color: #be87ce; border: 5px solid #be87ce; padding: 5px; margin: 3px;"][upp="とうほうしんぴろく"]東方深秘録[/upp]
Ten Desires

[/box]
Nhà phát triển[r="shanghaialice"]Team Shanghai Alice[/r]
Nhà phát hành[r="shanghaialice"]Team Shanghai Alice[/r]
Ngày phát hành• Bản dùng thử 0.01a: 15/4/2011 (web)
• Bản chính thức: 13/8/2011 (C80)
Thể loạiBắn danmaku màn hình dọc một người chơi
Nền tảngWindows XP/Vista/7
Yêu cầu• CPU Intel Core hạng thấp
• DirectX 9.0c (Tháng 6 năm 2010)
• DirectSound
• 256MB VRAM

[/box]
[hs1]Giới thiệu[/hs1][box="border: 5px double black; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px;"][itab="content" key="1" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="2" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
[toc][/itab]
[itab="content" key="2" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="1" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][/box]
[indent]Touhou Shinreibyou ~ Ten Desires (東方神霊廟 ~ Ten Desires, "Đông Phương Thần Linh Miếu") là tựa game thứ 13 trong dòng game chính thức Touhou Project và là sản phẩm Touhou thứ 19. Bản dùng thử của game được phát hành trên mạng vào tháng 4 năm 2011 và vào Reitaisai 8, bản chính thức được phát hành ở Comiket 80 [tipout="1"].
Nó còn được gọi tắt bằng danh hiệu của mình "Ten Desires", Touhou 13, hoặc ngắn nhất là bằng tên viết tắt TD.
[/indent]
[hs1]Lối chơi[/hs1]
[indent][indent]Bài chính: [r="td/gameplay"]Cách chơi[/r] và [r="td/spell"]spell card[/r][/indent]
[r="td"]Ten Desires[/r] có bốn nhân vật chơi được là [r="reimu"]Reimu[/r], [r="marisa"]Marisa[/r], [r="sanae"]Sanae[/r] và [r="youmu"]Youmu[/r]. Mỗi nhân vật có loại đạn và bom khác nhau, thu thập các khối Power giúp tăng sức mạnh của nhân vật thông qua việc tăng số vệ tinh bắn đạn đặc biệt của họ. Ten Desires cho phát triển một hệ thống mới là việc thu thập các linh hồn thô và thanh linh hồn (Trance). Các loại linh hồn thô có 4 loại: màu xanh giúp tăng lượng điểm nhận được và tăng thanh linh hồn, màu xám tăng mạnh thanh linh hồn, màu hồng tăng số mạng và màu lục tăng số bom. Các linh hồn sẽ nhỏ dần và biến mất nếu không được thu lại kịp thời, và chúng không tự được thu thập khi người chơi đi qua ranh giới thu thập vật phẩm. Linh hồn thô xuất hiện khi tiêu diệt kẻ địch, sát thương lên boss hoặc trong một số thời điểm đặc biệt.

Thanh linh hồn được chia làm 3 phần nhỏ hình 3 linh hồn màu xám và được làm đầy dần thông qua việc thu thập các linh hồn. Khi có tối thiểu một linh hồn được làm đầy, người chơi có thể kích hoạt trạng thái đi vào linh giới, trở nên bất tử hoàn toàn, tăng sức mạnh tấn công và tự động hấp thu tất cả các linh hồn rơi ra với giá trị lớn hơn. Một khi đã kích hoạt thì thanh linh hồn sẽ tự đốt cho tới khi cạn kiệt. Người chơi bị tiêu diệt mà không kịp dùng bom cũng sẽ tự kích hoạt trạng thái đi vào linh giới bất kể tình trạng, tuy nhiên khi trạng thái linh giới kết thúc thì người chơi chắc chắn sẽ chết.

Tựa game này cũng giới thiệu lại chế độ Spell Practice, vốn trước đây chỉ xuất hiện trong [r="in"]Imperishable Night[/r]. Không giống như các game khác, người chơi chỉ cần tới được màn chơi để mở khóa màn đó trong Pratice Mode chứ không cần hoàn thành nó.
[/indent]
[hs1]Tên và Ý tưởng[/hs1]
[indent]Sau khi chuyển tôn giáo sang Phật giáo ở [r="ufo"]Undefined Fantastic Object[/r], ZUN tiếp tục chuyển tôn giáo chủ đề sang Đạo giáo ở Ten Desires, và mặc dù trước đó ZUN không hề biết nhiều về Đạo giáo, ông đã bỏ nhiều công sức để tìm hiểu về nó để tạo nên tựa game này.

Tổng quan về lối chơi, ZUN khẳng định rằng nó nằm đâu đó giữa [r="pcb"]Perfect Cherry Blossom[/r] và [r="ufo"]Undefined Fantastic Object[/r], nhưng ông muốn cho tựa game này một phong cách hoàn toàn khác so với toàn bộ sê-ri trước đó. Ông cũng nói rằng muốn có những cuộc đối thoại xảy ra trong trận đấu cuối, nhưng vì giới hạn về hệ thống nên ông buộc phải giải quyết nó thông qua những dòng đối thoại tự biến mất. Điều tương tự cũng xảy ra đối với tựa game trước nó là [r="fw"]Fairy Wars[/r]. ZUN giữ cho độ khó của game ở mức thấp và làm hệ thống đơn giản hơn với mục đích tập trung vào âm thanh [tipout="2"].
ZUN cũng có nói rằng ông muốn tựa game này là cầu nối giữa những tựa game cũ ([r="eosd"]Embodiment of Scarlet Devil[/r], [r="pcb"]Perfect Cherry Blossom[/r], [r="in"]Imperishable Night[/r]) với những game mới hơn ([r="mof"]Mountain of Faith[/r], [r="sa"]Subterranean Animism[/r], [r="ufo"]Undefined Fantastic Object[/r]). Bản thân cốt truyện của Ten Desires liên hệ trực tiếp tới cốt truyện của các game trước đó.
Cốt truyện trong màn Extra tách biệt so với mạch truyện trong những màn chính, nó là một phần thưởng nhỏ cũng như là một sự gợi ý cho tựa game kế tiếp. Ibaraki Kasen và Hijiri Byakuren cũng là những ứng cử viên khác cho boss của màn. Thực tế ZUN chưa quyết định được boss của màn Extra cho tới khi ông quyết định danh hiệu của màn này "Raise the Flag of Rebellion!" - "Giương cao ngọn cờ chống trả!" (反逆ののろしを上げろ!).

Trong tên tiếng Nhật của game, từ 神 (shin Thần) có nghĩa là "thần linh" và từ 霊 (rei Linh) ghép lại tạo ra từ mang nghĩa "linh hồn thần thánh", còn từ 廟 (byō Miếu) có nghĩa là "miếu thờ", tên tiếng Nhật của game có thể tạm dịch là "Miếu thờ những linh hồn thần thánh phương Đông". Danh hiệu tiếng Anh của game Ten Desires có nghĩa là "Mười điều ước vọng", nó liên quan tới năng lực của boss cuối của game.
[/indent]
[hs1]Cốt truyện[/hs1]
[indent][indent]Bài chính: [r="td/story"]Cốt truyện[/r], [r="td/translation"]Chuyển ngữ[/r] và [r="td/stage"]Màn chơi[/r][/indent]
Sự kiện chính của game bắt đầu khi nhân vật chính thấy được sự xuất hiện của các linh hồn thần thánh ở Ảo Tưởng Hương, và đã quyết định lên đường tìm hiểu về nó, sau khi ghé qua [r="minhgioi"]Minh giới[/r], họ được Yuyuko chỉ tới nghĩa trang của [r="menhlientu"]Mệnh Liên Tự[/r].
Tại đây sau khi đánh bại người quét đền [r="kyouko"]Kyouko[/r], họ đã vào nghĩa trang và gặp [r="yoshika"]Miyako Yoshika[/r] đang canh gác ở đó. Nhân vật chính sau đó tìm thấy một cánh cổng vốn dẫn vào Đại Tự Miếu của Mộng Điện, Yoshika và chủ nhân của cô [r="seiga"]Kaku Seiga[/r] xuất hiện để ngăn chặn họ nhưng bất thành. Khi vào bên trong họ đã gặp hai nhân vật vừa mới tỉnh giấc sau giấc ngủ dài là [r="tojiko"]Soga no Tojiko[/r] và [r="futo"]Mononobe no Futo[/r]. Khi nhân vật chính đánh bại Futo là lúc các linh hồn thần thánh bắt đầu tập hợp lại và [r="miko"]Toyosatomimi no Miko[/r] hồi sinh. Sự kiện kết thúc khi Miko bị đánh bại.

Tại màn Extra, khi nhận thấy sự xuất hiện của mấy người Miko có thể là mối đe dọa đối với yêu quái. [r="nue"]Houjuu Nue[/r] đã tự ý gọi một người bạn của mình từ thế giới bên ngoài vào đều gia tăng sức mạnh của Liên Minh Yêu Quái, đó là [r="mamizou"]Futatsuiwa Mamizou[/r].
[/indent]
[hs1]Nhân vật[/hs1]
※ Cảnh báo tiết lộ cốt truyện. ※
[indent]Nhân vật chính
• [r="reimu"]Hakurei Reimu[/r]
• [r="marisa"]Kirisame Marisa[/r]
• [r="sanae"]Kochiya Sanae[/r]
• [r="youmu"]Konpaku Youmu[/r]
Boss và midboss
Nội dung:

[/indent]
[hs1]Âm nhạc[/hs1]
[indent][indent]Bài chính: [r="td/music"]Danh sách các bản nhạc trong Ten Desires[/r][/indent]
Có tổng cộng 17 bản nhạc nền trong Ten Desires có thể được nghe trong Music Room. Bản nhạc nền thứ 18 Player Score được lấy từ Fairy Wars. Bản nhạc nền trong khi giới thiệu nhà sản xuất - "Desire Dream" (デザイアドリーム) là phiên bản soạn lại chậm hơn của bản nhạc nền màn 4 "Desire Drive" (デザイアドライブ). Những bản nhạc gốc tập trung vào giai điệu, sự hài hòa và chứa ít giọng nền hơn so với những bản nhạc trước đó của ZUN.

Bên cạnh đó có 13 bản nhạc nền (7 bản nhạc nền của màn chơi và 6 bản nhạc nền của boss ngoại trừ Miko) có một phiên bản khác khi người chơi vào trạng thái linh giới, thường gọi là phiên bản "linh giới" (trance). Ở phiên bản này bản nhạc được ghi lại với âm thanh mẫu thấp hơn (22050 Hz) và tập trung chủ yếu vào nhịp điệu và giọng nền kèm theo. Có những bản trộn đã được tạo ra từ bản nhạc nền và phiên bản "linh giới" của nó và tạo ra một dạng âm thanh khác hẳn so với khi nghe từng bản riêng biệt.

ZUN có nói rằng bản nhạc nền mà ông thích là bản của Futo, đứng sau nó là bản nhạc nền màn 4. Đối với bản nhạc nền "Futatsuiwa from Sado" (佐渡の二ッ岩) của Mamizou, ông đã làm việc rất vất vả đề cho ra một bài nhạc tách biệt với phần còn lại của trò chơi (cũng như chính cốt truyện của màn Extra). Dù vậy ông rất hài lòng với cách mà bài hát được phát.

Bản nhạc nền của Futo "Legend of the Great Gods" (大神神話伝) và của Miko "Shoutoku Legend ~ True Administrator" (聖徳伝説 ~ True Administrator) sau đó được xuất hiện lại trong Hopeless Masquerade dưới vai trò là nhạc nền của nhân vật tương ứng và chúng được soạn lại bởi U2 Akiyama. Riêng Mamizou, bản nhạc nền của cô ngoài bản soạn lại của U2 còn đồng thời có một bản khác của ZUN với tên gọi "Futatsuiwa from Gensokyo" (幻想郷のニッ岩).
[/indent]
[hs1]Cột mốc[/hs1]
[indent]Tựa game lần đầu được giới thiệu trên blog của ZUN và ngày 28 tháng 2 năm 2011 [tipout="2"]. ZUN cũng giới thiệu 4 nhân vật chơi được của game. Vì Reitaisai 8 bị hủy bỏ và dời sang ngày 5 tháng 8 do trận động đất và sóng thần Touhoku, đợt phát hành bản demo của game cũng bị hoãn theo. Bản dùng thử của game được phát hành trên mạng vào ngày 16 tháng 4 năm 2011 [tipout="3"]. Và được biết tiền thu được từ những người mua bản demo đã được đem đi làm từ thiện [tipout="4"]. Bản chính thức được phát hành vào ngày 13 tháng 8 năm 2011 tại Comiket 80.

ZUN đã có cuộc phỏng vấn với Chara☆Mel Febri trong số thứ 9, giới thiệu thêm và các nhân vật, âm nhạc và tổng quan của Ten Desires [tipout="5"].
[/indent]
[hs1]Liên kết ngoài[/hs1]
[indent]Chính thức
[indent]• Trang chính thức
Bản dùng thử tải trực tuyến
Patch 1.00c
Bài viết trên Invisible Games and Japaneseindent]
Không chính thức
[indent]• Bảng điểm Ten Desires ở royalflare
Bảng điểm Ten Desires ở Maidens of the Kaleidoscope
Bảng điểm Ten Desires ở shmups.system11.org
English Patch của Gensokyo.org[/indent]
[/indent]

[tipin="1"]ZUN (26/7/2011). "Comiket Release": 定期的に夏は何が出るのか、神霊廟はいつ完成するのかと聞かれるので言っておきます。そりゃもう夏コミに神霊廟の完成版を出すつもりです、それ以外に何が出るというのかとw.[/tipin]
[tipin="2"]ZUN (28/2/2011). "東方Project第13弾 東方神霊廟 ~ Ten Desires. [Touhou Project no.13: Touhou Shinreibyou ~ Ten Desires]".[/tipin]
[tipin="3"]ZUN (16/4/2011). "東方神霊廟 ~ Ten Desires. 体験版".[/tipin]
[tipin="4"]Tateito1 (25/3/2011). "どうせ二軒目ラジオたいした事言わないと思ってたら、神霊廟はWEB配布が先だった件について".[/tipin]
[tipin="5"]Chara☆Mel (25/11/2011). お詫びと訂正/ "Vol.09 掲載内容". Chara☆Mel Febri tập 9. Ichijinsha, trang 44.[/tipin]

Các liên kết khác
- Trang tổng quan của wiki
- Nơi đưa ra các ý kiến, đóng góp, yêu cầu, báo lỗi về các bài wiki
[box="margin: 0px; border: 5px solid black; width: 800px"]Nguồn bài viết:
http://en.touhouwiki.net/wiki/Ten_Desires
Người dịch: mr.equal Người trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: [current]
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[/box]
[metabox]Last edited: 6/7/2016
[style="button"]border-width: 0px; background-color: transparent; padding: 0px[/style]
[style="float-left"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="float-right"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: right; background-color: white; margin-right: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="tip"]font-size: 11.5px; box-shadow: 0px 4px 10px #555555[/style]
[style="tab-1"]border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-2"]border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-3"]border: 1px solid #ceeb87; background-color: #ceeb87; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-4"]border: 1px solid #ebce47; background-color: #ebce47; margin-top: 2px[/style]
[tablestyle="table-purple td"]border-color: #be87ce!important[/tablestyle]
[tablestyle="table-character td"]padding: 3px; border: 1px solid black; border-collapse: collapse[/tablestyle]
[tablestyle="table-character"]border: 1px solid black; border-collapse: collapse[/tablestyle]
[wikistyle="purple"]
[/metabox]

by mr.equal
on 3/12/2014, 10:17 pm
 
Search in: Tổng quan Touhou Wiki
Chủ đề: Ten Desires
Trả lời: 0
Xem: 2490

Imperishable Night

[wikibase][box="background-color: #ffffff; width: 100%; font-size: 13px; line-height: 20px;"]

[ibox="color: #ff0000; font-size: 28px; font-weight: bold"]☯ Imperishable Night ☯[/ibox]

[box="border: 5px solid #be87ce; padding: 5px; width: 400px"]Topics tagged under be87ce on GensokyoVN YhQzHWEY[/box][box="border: 5px solid #be87ce; padding: 5px; width: 400px"][box="background-color: #be87ce; border: 5px solid #be87ce; padding: 5px; margin: 3px;"][upp="とうほうえいやしょう"]東方永夜抄[/upp]
Imperishable Night

[/box]
Nhà phát triển[r="shanghaialice"]Team Shanghai Alice[/r]
Nhà phát hành[r="shanghaialice"]Team Shanghai Alice[/r]
Ngày phát hànhBản dùng thử +: 18/4/2004
Bản dùng thử qua mạng: 14/5/2004
Bản chính thức: 15/8/2004 (C66)
Thể loạiBắn đạn màn hình cuộn dọc
Nền tảngWindows 98/SE/ME/2000/XP
Yêu cầu• Pentium 500MHz
• 500MB ổ cứng
• Direct3D
• DirectX 8
• DirectSound
• 128MB RAM
• 16MB VRAM

[/box]
[hs1]Giới thiệu[/hs1][box="border: 5px double black; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px;"][itab="content" key="1" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="2" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
[toc][/itab]
[itab="content" key="2" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="1" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][/box]
[indent]Touhou Eiyashou ~ Imperishable Night (東方永夜抄 ~ Imperishable Night, "Đông Phuơng Vĩnh Dạ Sao") là tựa game Touhou thứ 8 và là sản phẩm Touhou thứ 9. Nó được ra đời trước [r="iamp"]Immaterial and Missing Power[/r] nhưng Immaterial and Missing Power vẫn được gọi là Touhou 7.5 vì sự kiện của nó diễn ra trước sự kiện Imperishable Night.
Game thường được gọi bằng danh hiệu tiếng Anh "Imperishable Night", Touhou 8 hoặc bằng tên viết tắt IN.
[/indent]
[hs1]Lối chơi[/hs1]
[indent][indent]Bài chính: [r="in/gameplay"]Cách chơi[/r] và [r="in/spell"]spell card[/r][/indent]
Imperishable Night có tổng cộng tám nhân vật chơi được, chia làm bốn đội khác nhau và mỗi đội gồm hai nhân vật, một con người và một yêu quái. Mỗi nhân vật có cách tấn công và loại bom khác nhau, người chơi điều khiển một nhân vật ở chế độ thường và khi chuyển qua chế độ focus thì nhân vật kia sẽ thế chỗ. Imperishable Night là tựa game đầu tiên xuất hiện các last spell. Trong phần chơi cốt truyện, các last spell là những spell card cực mạnh của boss và chỉ được sử dụng khi người chơi thỏa mãn các điều kiện nhất định. Người chơi được thử thách trong last spell sẽ không được dùng bom và thất bại ngay khi trúng đạn, tuy nhiên người chơi không tốn bất kỳ mạng cũng như bom nào. Đối với nhân vật, các last spell là những quả bom đặt biệt được sử dụng ngay tại thời điểm người chơi bị trúng đạn với sức mạnh cao hơn bình thường và tốn hai bom thay vì một.

Ngoài ra game còn thêm hệ thống đo "thời gian" trong quá trình chơi, hệ thống này ảnh hưởng tới cốt truyện, điểm số cũng như cho phép người chơi đối mặt với last spell của boss.
[/indent]
[hs1]Tên và Ý tưởng[/hs1]
[indent]ZUN đề cập đến rằng toàn bộ cốt truyện là kết quả của việc ông quyết định dùng hệ thống nhân vật đồng hành (sau này một lần nữa xuất hiện trong [r="sa"]Subtteranean Animism[/r]).
Bầu không khí trong game tập trung vào màn đêm, cũng như ý nghĩa danh hiệu của nó "đêm bất diệt". Nhiều hiệu ứng về ánh sáng và đường đạn được dùng để làm nổi bật nền đêm của cảnh vật.
Các chi tiết mà ZUN đi vào bao gồm cả hệ thống Spell Practice của game. Ông thừa nhận rằng đây sẽ là một bước đi mạo hiểm với thiết kế của game, nhưng vì bản thân game cũng tập trung vào các spell card, ông hy vọng chế độ đó sẽ được sử dụng như là một sự hỗ trợ đối với phần chính. Dù rằng ông vẫn nghi ngờ không biết nó có có được coi như chỉ là một yếu tố phụ không.

Trong tên tiếng Nhật của Game, từ 永 (ei Vĩnh) nghĩa là "vĩnh hằng", từ 夜 (ya Dạ) nghĩa là "màn đêm", từ 抄 (shou Sao) được dùng chỉ một phần văn bản được trích ra, hoặc được chú thích, từ 抄 cũng nằm trong từ 抄本, nghĩa là bản sao. Tên của game Touhou Eiyashou có thể tạm dịch là "Trích đoạn màn đêm bất tận phương Đông" hoặc "Bản sao đêm bất tận phương Đông". Khi được dịch ra tiếng Anh, người ta dùng từ "vignette" để dịch cho từ 抄, "vignette" là từ chỉ một những hình vẽ phác thảo làm hình minh họa cho một cuốn sách hoặc một bộ phim. Trong danh hiệu tiếng Anh của game, từ "imperishable" có nghĩa là "sự bất diệt" còn "night" nghĩa là "màn đêm", trực tiếp chỉ tới sự kiện trong game khi mà một phép thuật được các nhân vật tạo ra để duy trì màn đêm kéo dài mãi cho tới khi mọi chuyện được làm sáng tỏ.
[/indent]
[hs1]Cốt truyện[/hs1]
[indent][indent]Bài chính: [r="in/story"]Cốt truyện[/r], [r="in/translation"]Chuyển ngữ[/r] và [r="in/stage"]Màn chơi[/r][/indent]
Đang là lễ hội ngắm trăng tại Ảo Tưởng Hương và các yêu quái nhận ra điều dị thường đối với mặt trăng vì nó có một chỗ khuyết nhỏ nên không tròn hoàn toàn. Nghi ngờ có người đã làm giả mặt trăng, các nhân vật đã lên đường để tìm hiểu sự việc. Thông qua một phép thuật khiến thời gian dừng lại, các nhân vật đã bắt đầu tại khu rừng Ma Thuật, nơi họ chạm trán với các yêu quái nhỏ. Sau đó họ tới làng con người, vào thời điểm hiện tại đang được bảo vệ bằng một loại phép thuật đặc biệt con người tránh khỏi dị biến này. Ở đây đội của nhân vật chính đã giao đấu với người đang ra sức bảo vệ thôn. Sau khi đánh bại cô, nhân vật chính đã đi vào [r="rungtrelacloi"]rừng tre Lạc Lối[/r] và ở đây họ bất ngờ bị chặn đường bởi Reimu (đối với đội của Marisa hoặc Sakuya) hoặc bởi Marisa (đối với đội của Reimu hoặc Youmu) và giữa họ và đội của nhân vật chính đã xảy ra một trận đấu. Khi đã vượt qua được Reimu/Marisa, đội của nhân vật chính đã tìm thấy [r="vinhviendinh"]Vĩnh Viễn Đình[/r], bên trong đình họ đã tìm ra đường dẫn tới kẻ chủ mưu, và họ phải chọn một trong hai con đường, nếu chọn con đường tới mặt trăng giả, họ sẽ gặp người đã tạo ra nó và ngược lại nếu chọn mặt trăng thật họ sẽ gặp chủ nhân của nơi này. Sau cùng thì mặt trăng thật được trả lại vị trí cũ của nó.

Trong cốt truyện màn Extra, Kaguya, một trong những kẻ đứng sau dị biến này, đã xuất hiện tại đền Hakurei và yêu cầu các nhân vật tham gia vào một bài "kiểm tra lòng can đảm" trong rừng tre Lạc Lối tại buổi đêm. Hơn nữa cô còn muốn các nhân vật đi theo đội như lần trước, và chỉ tới đội của nhân vật chính khi gặp Fujiwara no Mokou, ý đồ thực sự của Kaguya mới lộ rõ.
[/indent]
[hs1]Nhân vật[/hs1]
※ Cảnh báo tiết lộ cốt truyện. ※
[indent]Nhân vật chính
• Đội Ảo Tưởng Kết Giới
◦ [r="reimu"]Hakurei Reimu[/r]
◦ [r="yukari"]Yakumo Yukari[/r]
• Đội Cấm Chú Vịnh Xướng
◦ [r="marisa"]Kirisame Marisa[/r]
◦ [r="alice"]Alice Margatroid[/r]
• Đội Mộng Huyễn Hồng Ma
◦ [r="sakuya"]Izayoi Sakuya[/r]
◦ [r="remilia"]Remilia Scarlet[/r]
• Đội U Linh Trụ Nhân
◦ [r="youmu"]Konpaku Youmu[/r]
◦ [r="yuyuko"]Saigyouji Yuyuko[/r]
Boss và midboss
Nội dung:

[/indent]
[hs1]Âm nhạc[/hs1]
[indent][indent]Bài chính: [r="in/music"]Danh sách các bản nhạc trong Imperishable Night[/r][/indent]
Imperishable Night chứa tổng cộng 21 bản nhạc nền. Số lượng nhạc nền tăng thêm 3 bản so với các game Touhou thông thường do trong Imperishable Night có 2 boss màn 4, 2 boss màn 6 và một bản nhạc nền được phát khi người chơi đối đầu với các last spell trong Spell Card Pratice.

ZUN lưu ý rằng nhiều bài nhạc trong game có tiết tấu rất nhanh nhằm đạt được yêu cầu mang lại cảm giác "chạy đua với thời gian" cho người chơi. Ông lưu tâm đến những bản nhạc nền trong thời PC-98 cũng vì lý do tương tự. Một ví dụ là bản nhạc nền giới thiệu nhà sản xuất "Eternal Dream ~ Mystical Maple" (Eternal Dream ~ 幽玄の槭樹) thực chất là làm lại từ bản "Maple Dream..." lấy từ [r="podd"]Phantasmagoria of Dim.Dream[/r].

Các bản nhạc nền trong Imperishable Night tiếp tục được xuất hiện lại trong các game và CD nhạc. Bản làm lại của U2 Akiyama nhạc nền của Reisen, bài "Lunatic Eyes ~ Invisible Full Moon" (狂気の瞳 ~ Invisible Full Moon), sau này được dùng làm nhạc nền của chính cô trong [r="swr"]Scarlet Weather Rhapsody[/r].
Tính trong các CD nhạc: Bản nhạc nền màn 1 "Illusionary Night ~ Ghostly Eyes" (幻視の夜 ~ Ghostly Eyes) được xuất hiện lại trong CD [r="gfc"]Ghostly Field Club[/r], các bản "Voyage 1969" (ヴォヤージュ1969), "Retribution for the Eternal Night ~ Imperishable Night" (永夜の報い ~ Imperishable Night) và "Eternal Dream ~ Mystical Maple" (Eternal Dream ~ 幽玄の槭樹) xuất hiện trong [r="cosd"]Changeability of Strange Dream[/r], cuối cùng là các bản "Flight in the Bamboo Cutter ~ Lunatic Princess" (竹取飛翔 ~ Lunatic Princess), "Reach for the Moon, Immortal Smoke" (月まで届け、不死の煙) và "Gensokyo Millennium ~ History of the Moon" (千年幻想郷 ~ History of the Moon) xuất hiện trong [r="r53m"]Retrospective 53 minutes[/r].
[/indent]
[hs1]Cột mốc[/hs1]
[indent]Bản dùng thử của Imperishable Night gắn mác "CD kèm" được phát hành lần đầu tại Reitaisai, ngày 18 tháng 4 năm 2004. Sau đó bản demo cho phép tải về được đăng trên trang chính của ZUN một tháng sau đó, ngày 14 tháng 5. Một vài bản cập nhật được ZUN phát hành cho tới khi tựa game chính thức xuất hiện tại Comiket 66 vào ngày 15 tháng 8 năm 2004.

Phiên bản cuối cùng hiện tại của game là 1.00d, phát hành vào ngày 20 tháng 9 năm 2004.
[/indent]
[hs1]Liên kết ngoài[/hs1]
[indent]Chính thức
Trang chính thức
Không chính thức
Bảng điểm Imperishable Night ở royalflare
Bảng điểm Imperishable Night ở Maidens of the Kaleidoscope
Bảng điểm Imperishable Night ở shmups.system11.org
English Patch
So sánh các loại đạn
[/indent]

Các liên kết khác
- Trang tổng quan của wiki
- Nơi đưa ra các ý kiến, đóng góp, yêu cầu, báo lỗi về các bài wiki
[box="margin: 0px; border: 5px solid black; width: 800px"]Nguồn bài viết:
http://en.touhouwiki.net/wiki/Imperishable_Night
Người dịch: mr.equal Người trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: [current]
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[/box]
[metabox]Last edited: 9/6/2016
[igal img="https://2img.net/h/i1016.photobucket.com/albums/af290/lauqerm/Wiki/LoLK/LoLK%20Disc%20Resized_zps671mc3id.jpg" link="http://i.imgbox.com/Bwfrvvlg.jpg"]CD bản dùng thử của Imperishable Night[/igal]
[style="button"]border-width: 0px; background-color: transparent; padding: 0px[/style]
[style="float-left"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="float-right"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: right; background-color: white; margin-right: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="tip"]font-size: 11.5px; box-shadow: 0px 4px 10px #555555[/style]
[style="tab-1"]border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-2"]border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-3"]border: 1px solid #ceeb87; background-color: #ceeb87; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-4"]border: 1px solid #ebce47; background-color: #ebce47; margin-top: 2px[/style]
[tablestyle="table-purple td"]border-color: #be87ce!important[/tablestyle]
[tablestyle="table-character td"]padding: 3px; border: 1px solid black; border-collapse: collapse[/tablestyle]
[tablestyle="table-character"]border: 1px solid black; border-collapse: collapse[/tablestyle]
[wikistyle="purple"]
[/metabox]

by mr.equal
on 25/11/2014, 9:50 pm
 
Search in: Tổng quan Touhou Wiki
Chủ đề: Imperishable Night
Trả lời: 0
Xem: 2520

Về Đầu Trang

Chuyển đến