Latest topics
Yesterday at 10:25 pm
by
Chinhphuong
25/3/2024, 3:24 am
by
Amaori Kino
30/12/2023, 10:13 am
by
Akari no Kokoro
6/11/2023, 9:44 am
by
Akari no Kokoro
5/8/2023, 5:32 pm
by
Akari no Kokoro
28/4/2023, 8:01 pm
by
rlaghdtn1998
4/11/2022, 12:17 am
by
gigajet
14/8/2022, 3:28 pm
by
Akari no Kokoro
12/7/2022, 10:21 am
by
RedTheHalf-Demon
13/5/2022, 4:52 pm
by
Getsuga Bankai Tenshou
1/2/2022, 12:00 am
by
Akari no Kokoro
19/12/2021, 1:13 am
by
Akari no Kokoro
15/12/2021, 8:28 am
by
sucirpa
15/11/2021, 12:34 am
by
feint101
1/11/2021, 4:00 pm
by
Akari no Kokoro
30/10/2021, 9:31 am
by
Akari no Kokoro
12/10/2021, 1:06 am
by
Getsuga Bankai Tenshou
8/10/2021, 1:14 am
by
forestofsecrets
18/9/2021, 6:32 pm
by
caytretramdot
1/9/2021, 5:56 pm
by
kirito-123
16/8/2021, 11:56 pm
by
Hisurin Rain
15/8/2021, 1:18 am
by
cỉno
9/8/2021, 10:39 pm
by
RedTheHalf-Demon
24/7/2021, 9:51 pm
by
Katsuragi Rin
9/7/2021, 11:27 am
by
P2772
2/7/2021, 8:54 am
by
worstapple
1/7/2021, 11:37 am
by
Yuri Masumi
24/6/2021, 7:03 pm
by
corecombat
22/6/2021, 11:38 pm
by
diaoyezong
18/6/2021, 6:55 pm
by
caytretramdot
[Chém Gió] Tạo nhân vật với style Touhou theo ý thích
- Waifu
tinkatan
Member - Waifu Order : ,b1-46-8,b2-1-2,b3-4-3,b4-40-4,b5-43-11,b6-44-13,b7-45-12,l8-58-7,l9-59-10,l10-60-1,b11-52-6,b12-53-5,b13-54-12. :
Sống Đang ngủ Posts : 1423Power : 7237Faith : 1187Ngày tham gia : 09/06/2015Địa điểm : Căn phòng 4 bức tường 1 máy tính 1 quạt aka hang ổ của một con dơi điên
Re: [Chém Gió] Tạo nhân vật với style Touhou theo ý thích
^ *vô tay \v/
Btw, Red trong RWBY là Ruby =w=
*táp Kokoro
Btw, Red trong RWBY là Ruby =w=
*táp Kokoro
- Waifu
Akari no Kokoro
Member - Waifu Order : Nee,b1-10-998,b2-4-6,b3-25-4,b4-37-9,b5-13-5,b6-14-3,b7-15-1,b8-40-8,b9-43-10,b10-5-2,x11-58-14,u12-59-16,u13-60-15,a14-52-13,b15-53-12,b16-54-11,b17-16-999. :
Blaze bay bay!
Blaze Bay Posts : 4273Power : 15123Faith : 2270Ngày tham gia : 16/01/2015Địa điểm : Rhodes Island
Re: [Chém Gió] Tạo nhân vật với style Touhou theo ý thích
OC của mình cho bộ Diamond in the Rough, hồ sơ dựa theo Labyrinth of Touhou 2.
____________
#2
Name: William Edwardson
Title: The Fiendish Avatar of Wrath from the Raging Realm of Hellfire
Species: Devil
Abilities: Manipulation of Fire, Manipulation of Fury
Occupation: None.
Location: Makai.
Status:
•Hit Point: Average
•Mana Point: Below Average
•Attack: High
•Defense: High
•Magic: Low
•Mind: Low
•Psychic: Low
•Ward: Low
•Speed: Above Average
•Evasion: Medium
Resistance:
•Poison: Weak
•Paralysis: Weak
•Heavy: Resistant
•Shock: Immune
•Terror: Resistant
•Silence: Resistant
•Death: Resistant
•Debuff: Weak
•Dampening: Weak
Affinity:
•Fire: Heavily Resistant
•Cold: Weak
•Wind: Neutral
•Nature: Resistant
•Mystic: Weak
•Spirit: Neutral
•Dark: Neutral
•Physical: Resistant
•Void: Neutral
Possessions:
•Essence of Fire (Claymore)
•Mithril Protector (Targe)
•Legacy of Sherwood (Longbow)
•Crest of Fiery Hell
•4 Caorthannach’s Descendant Spirits
•Fire and Fury (Enfield No.2 Revolvers)
Spell Cards:
•Fire Sign “The Scarlet Flaming Pillar that Spread throughout the Land”: William launches a fire pillar at the target’s feet. The pillar explodes and deals splash damage. Affects and shocks all enemy, fire direct attack.
•Fire Sign “The Ruby Blazing Shield that Opposes Everything”: William bashes a target with his targe, deals fire direct damage and shocks the target, ignores a portion of shock resistance
•Fire Sign “The Amber Battlefield where the Blazing Swords Collides”: William swings the claymore at a row of enemy, deals fire direct damage, ignores a portion of their defense.
•Fire Sign “The Crimson Rain of the Fiery Realm of Hellfire”: William uses his longbow to launch a series of flaming arrows into the skies, which will fall down upon the enemy. Affects all targets, deals fire direct damage and debuffs their defensive stats.
•Fire Sign “The Maroon Flame that Consumes the Universe”: William uses his revolvers to launch a barrage at the enemy, deals fire direct damage, shocks them and greatly buffs his attack afterward. Affects all enemy.
Thông tin:
•Điều khiển lửa: Không khác mấy Mokou và nhũng nhân vật sử dụng lửa khác. Tuy vậy, hắn thường dùng ngọn lửa để cường hoá vũ khí của mình hơn là dùng chúng để trực tiếp chiến đấu.
•Điều khiển thịnh nộ: Hắn có thể khơi dậy cơn giận từ những người điềm tĩnh nhất, để họ có thể chiến đấu hết khả năng của bản thân. Hắn chỉ dùng khả năng này lên bản thân và lên địch thủ khi đánh những trận đấu tay đôi, để cả hai có thể sử dụng hết mọi thứ mình có. Dù trong những trận chiến khốc liệt khác, hắn sẵn sàng dùng chúng lên bản thân và đồng minh để đảm bảo chiến thắng. Cơn thịnh nộ hắn gây nên không làm cho đối tượng mất hết lý trí, mà trái lại, còn cho kẻ ấy phát huy khả năng suy nghĩ của mình. Đó là lý do vì sao đôi lúc hắn thua đứa em hắn, một kẻ chuyên dùng mưu ma chước quỷ, trong những trận chiến trước khi bị trục xuất.
Tính cách:
Một kẻ dễ nổi nóng, dù hiếm khi nào bị cơn giận nuốt hết lý trí. Tuy vậy, hắn, cũng như Viktor, sẵn sàng bảo vệ những gì hắn yêu quý (như con gái hắn). Hắn cũng là một nhân vật thẳng thắn, và có tinh thần thượng võ khi sẵn sàng để đối thủ sử dụng hết năng lực của mình trong những trận quyết đấu.
Thông tin bên lề:
•Hai người bảo mình William có phần dựa trên Dante trong Devil May Cry. Và đứa em của hắn (sẽ cập nhật sau) giống Vergil (hình như vậy) trong cùng tựa game. Thật sự là mình chưa hề chơi dòng game này, và mọi sự tương đồng là trùng hợp.
•Thanh claymore của William, Essence of Fire, một phần nhỏ dựa trên thanh kiếm Soul Calibur của dòng game Soul. Tuy vậy, Essence of Fire không phải được tạo từ Essence of Shadow (sẽ đề cập đến nó sau) như Soul Calibur được tạo từ mảnh vỡ của Soul Edge, tuy cả hai vẫn là hai cực đối lập của quang phổ khả kiến, theo nghĩa đen (màu đỏ đối nghịch màu tím) lẫn nghĩa bóng (ám chỉ hai kẻ không đội trời chung).
•Ba spell card đầu tiên của William là mình chôm từ tựa đề của tầng 13 đến tầng 15 trong Labyrinth of Touhou 2.
•Nguyên bản của William là một ác ma (devil/akuma) có nguồn gốc từ Anh, vũ khí là một cây rìu của người Scotland (và các dạng vũ khí khác nhưng mình không nhớ rõ, trong đó có thanh claymore được dùng ở hiện tại). William cùng đứa em của mình có thiết kế hiện tại không thay đổi quá nhiều so với nguyên bản, với những sự khác biệt là thanh kiếm claymore, chiếc khiên targe, chiếc trường cung.
•Trong một tạo hình khác của William được mình đăng trước đây, hắn là một Dullahan.
•Trong tạo hình hiện tại, hắn dùng thanh Claymore của người Scotland, trường cung của người Welsh, chiếc khiến tròn targe của người Anh cổ, và Caorthannach’s Descendant Spirits được dựa trên một quái vật phun lửa tên Caorthannach của người Ireland cổ.
•Order of the Talon và Cult of the Black Hand, cùng những mối thù của hai phe là chôm từ bản mod (giờ đã dừng phát triển) Red Alert Paradox. Tuy vậy cũng có sự khác biệt với bản gốc. Cả hai không chiến đấu trực tiếp trên chiến trường bằng xe tăng thiết giáp, mà sử dụng những nhóm nhỏ để chiến đấu hoặc giật dây điều khiển những đội quân khác làm việc cho mình (hay ít nhất thực hiện mục đích của mình), cùng với sự tham chiến của phe thứ ba là Dòng tu Judas (Priest of Judas) (trong bản gốc là Priest of Judas bị sáp nhập với Order of the Talon).
____________
#2
Name: William Edwardson
Title: The Fiendish Avatar of Wrath from the Raging Realm of Hellfire
Species: Devil
Abilities: Manipulation of Fire, Manipulation of Fury
Occupation: None.
Location: Makai.
Status:
•Hit Point: Average
•Mana Point: Below Average
•Attack: High
•Defense: High
•Magic: Low
•Mind: Low
•Psychic: Low
•Ward: Low
•Speed: Above Average
•Evasion: Medium
Resistance:
•Poison: Weak
•Paralysis: Weak
•Heavy: Resistant
•Shock: Immune
•Terror: Resistant
•Silence: Resistant
•Death: Resistant
•Debuff: Weak
•Dampening: Weak
Affinity:
•Fire: Heavily Resistant
•Cold: Weak
•Wind: Neutral
•Nature: Resistant
•Mystic: Weak
•Spirit: Neutral
•Dark: Neutral
•Physical: Resistant
•Void: Neutral
Possessions:
•Essence of Fire (Claymore)
•Mithril Protector (Targe)
•Legacy of Sherwood (Longbow)
•Crest of Fiery Hell
•4 Caorthannach’s Descendant Spirits
•Fire and Fury (Enfield No.2 Revolvers)
Spell Cards:
•Fire Sign “The Scarlet Flaming Pillar that Spread throughout the Land”: William launches a fire pillar at the target’s feet. The pillar explodes and deals splash damage. Affects and shocks all enemy, fire direct attack.
•Fire Sign “The Ruby Blazing Shield that Opposes Everything”: William bashes a target with his targe, deals fire direct damage and shocks the target, ignores a portion of shock resistance
•Fire Sign “The Amber Battlefield where the Blazing Swords Collides”: William swings the claymore at a row of enemy, deals fire direct damage, ignores a portion of their defense.
•Fire Sign “The Crimson Rain of the Fiery Realm of Hellfire”: William uses his longbow to launch a series of flaming arrows into the skies, which will fall down upon the enemy. Affects all targets, deals fire direct damage and debuffs their defensive stats.
•Fire Sign “The Maroon Flame that Consumes the Universe”: William uses his revolvers to launch a barrage at the enemy, deals fire direct damage, shocks them and greatly buffs his attack afterward. Affects all enemy.
Thông tin:
- Spoiler:
- Một trong những tạo vật của Shinki, sau một trận chiến với người em trai của hắn, cả hai đã bị trục xuất khỏi Ma Giới và bị tước bỏ cái tên của mình. Hắn đến thế giới bên ngoài vào một khoảng thời gian trước chiến tranh thế giới lần 1, và đã vướng vào một nhóm chiến binh với tên gọi Giáo binh đoàn móng vuốt (Order of the Talon) và sau khi nhận ra rằng hắn có thể lợi dụng họ để tìm tung tích của người em trai hắn, một kẻ vốn yêu loạn lạc, trong một tổ chức có tên Hội kín Bàn tay đen (Cult of the Black Hand), kẻ tử thù của Giáo binh đoàn. Sau những trận chiến khốc liệt khác nhau của Giáo binh đoàn, hắn dần được cảm hoá trước những cảnh tượng khốc liệt của chiến tranh. Sau khi kết thúc cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất đẫm máu, hắn nguỵ tạo cái chết của mình và sống ẩn dật ở một vùng ngoại ô nước Anh, với một bé gái mồ côi sau cuộc chiến khốc liệt. Tuy vậy, trong một lần đi xa với đứa con nuôi của mình, cả đoàn tàu lửa bị oanh tạc bởi quân Đức, hay chính xác hơn, người em của hắn. Cả hai đã đấu một trận thư hùng giữa đồng không mông quạnh, cho đến khi hắn nhận thấy đứa em mình đang bị kiểm soát bởi một thanh quỷ kiếm, hắn đã tiêu diệt bóng ma sai khiến em hắn, trước khi đưa thi thể đứa con gái nuôi của mình về Ma Giới. Hắn đã truyền cho cô ta một phần ma lực của mình, để cô gái ấy được một cơ hội sống khác. Cùng nhau, hai cha con sống trong Ma Giới một khoảng thời gian dài cho đến khi đưa em của hắn trở về. Nhận thấy những thế lực lăm le làm tổn hại đến quê nhà hắn, cả hai cha con cùng nhau bước chân vào một cuộc chinh chiến đầy máu lửa.
•Điều khiển lửa: Không khác mấy Mokou và nhũng nhân vật sử dụng lửa khác. Tuy vậy, hắn thường dùng ngọn lửa để cường hoá vũ khí của mình hơn là dùng chúng để trực tiếp chiến đấu.
•Điều khiển thịnh nộ: Hắn có thể khơi dậy cơn giận từ những người điềm tĩnh nhất, để họ có thể chiến đấu hết khả năng của bản thân. Hắn chỉ dùng khả năng này lên bản thân và lên địch thủ khi đánh những trận đấu tay đôi, để cả hai có thể sử dụng hết mọi thứ mình có. Dù trong những trận chiến khốc liệt khác, hắn sẵn sàng dùng chúng lên bản thân và đồng minh để đảm bảo chiến thắng. Cơn thịnh nộ hắn gây nên không làm cho đối tượng mất hết lý trí, mà trái lại, còn cho kẻ ấy phát huy khả năng suy nghĩ của mình. Đó là lý do vì sao đôi lúc hắn thua đứa em hắn, một kẻ chuyên dùng mưu ma chước quỷ, trong những trận chiến trước khi bị trục xuất.
Tính cách:
Một kẻ dễ nổi nóng, dù hiếm khi nào bị cơn giận nuốt hết lý trí. Tuy vậy, hắn, cũng như Viktor, sẵn sàng bảo vệ những gì hắn yêu quý (như con gái hắn). Hắn cũng là một nhân vật thẳng thắn, và có tinh thần thượng võ khi sẵn sàng để đối thủ sử dụng hết năng lực của mình trong những trận quyết đấu.
Thông tin bên lề:
•Hai người bảo mình William có phần dựa trên Dante trong Devil May Cry. Và đứa em của hắn (sẽ cập nhật sau) giống Vergil (hình như vậy) trong cùng tựa game. Thật sự là mình chưa hề chơi dòng game này, và mọi sự tương đồng là trùng hợp.
•Thanh claymore của William, Essence of Fire, một phần nhỏ dựa trên thanh kiếm Soul Calibur của dòng game Soul. Tuy vậy, Essence of Fire không phải được tạo từ Essence of Shadow (sẽ đề cập đến nó sau) như Soul Calibur được tạo từ mảnh vỡ của Soul Edge, tuy cả hai vẫn là hai cực đối lập của quang phổ khả kiến, theo nghĩa đen (màu đỏ đối nghịch màu tím) lẫn nghĩa bóng (ám chỉ hai kẻ không đội trời chung).
•Ba spell card đầu tiên của William là mình chôm từ tựa đề của tầng 13 đến tầng 15 trong Labyrinth of Touhou 2.
•Nguyên bản của William là một ác ma (devil/akuma) có nguồn gốc từ Anh, vũ khí là một cây rìu của người Scotland (và các dạng vũ khí khác nhưng mình không nhớ rõ, trong đó có thanh claymore được dùng ở hiện tại). William cùng đứa em của mình có thiết kế hiện tại không thay đổi quá nhiều so với nguyên bản, với những sự khác biệt là thanh kiếm claymore, chiếc khiên targe, chiếc trường cung.
•Trong một tạo hình khác của William được mình đăng trước đây, hắn là một Dullahan.
•Trong tạo hình hiện tại, hắn dùng thanh Claymore của người Scotland, trường cung của người Welsh, chiếc khiến tròn targe của người Anh cổ, và Caorthannach’s Descendant Spirits được dựa trên một quái vật phun lửa tên Caorthannach của người Ireland cổ.
•Order of the Talon và Cult of the Black Hand, cùng những mối thù của hai phe là chôm từ bản mod (giờ đã dừng phát triển) Red Alert Paradox. Tuy vậy cũng có sự khác biệt với bản gốc. Cả hai không chiến đấu trực tiếp trên chiến trường bằng xe tăng thiết giáp, mà sử dụng những nhóm nhỏ để chiến đấu hoặc giật dây điều khiển những đội quân khác làm việc cho mình (hay ít nhất thực hiện mục đích của mình), cùng với sự tham chiến của phe thứ ba là Dòng tu Judas (Priest of Judas) (trong bản gốc là Priest of Judas bị sáp nhập với Order of the Talon).
Được sửa bởi Akari no Kokoro ngày 4/11/2016, 6:10 pm; sửa lần 2.
- Waifu
Akari no Kokoro
Member - Waifu Order : Nee,b1-10-998,b2-4-6,b3-25-4,b4-37-9,b5-13-5,b6-14-3,b7-15-1,b8-40-8,b9-43-10,b10-5-2,x11-58-14,u12-59-16,u13-60-15,a14-52-13,b15-53-12,b16-54-11,b17-16-999. :
Blaze bay bay!
Blaze Bay Posts : 4273Power : 15123Faith : 2270Ngày tham gia : 16/01/2015Địa điểm : Rhodes Island
Re: [Chém Gió] Tạo nhân vật với style Touhou theo ý thích
OC của mình cho bộ Diamond in the Rough, hồ sơ dựa theo Labyrinth of Touhou 2.
____________
#3
Name: Mitsurugi Roubiko (御剣 狼彦)
Title: The Gluttonous Werewolf who Opposes his Bloody Fate
Species: Werewolf
Abilities: Manipulation of Ice and Water, Enhanced Senses of the Wolf
Occupation: None.
Location: Human Village.
Status:
•Hit Point: Below Average
•Mana Point: Average
•Attack: Above Average
•Defense: Average
•Magic: Above Average
•Mind: Below Average
•Psychic: Low
•Ward: Below Average
•Speed: High
•Evasion: High
Resistance:
•Poison: Weak
•Paralysis: Neutral
•Heavy: Weak
•Shock: Resistant
•Terror: Immune
•Silence: Neutral
•Death: Resistant
•Debuff: Neutral
•Dampening: Neutral
Affinity:
•Fire: Weak
•Cold: Heavily Resistant
•Wind: Neutral
•Nature: Resistant
•Mystic: Neutral
•Spirit: Weak
•Dark: Resistant
•Physical: Neutral
•Void: Neutral
Possessions:
•Honshu’s Instinct (claw)
•Freezing Mist (dagger)
•4 Frozen Hearts
•Hunting Trophy
•Icicle and Blizzard (Colt 1911 Pistols)
Spell Cards:
•Hunting Trophy “Gruesome Display”: Use the Hunting Trophy to terrorize enemy, lightly damage them, but apply a strong terror on the victim. Cold psychic attack that affects all targets.
•Apex Predator “The Lurking Hunter of Honshu”: Attack the preys, deal extra damage if they are terrorized. Cold composite of attack and magic damage that affects all targets.
•Ice Sign “Wild Dance of the Freezing Mist”: Strike the target with a deadly dance of blades and cold wind. Deal cold composite of attack and magic damage, and terrorize the victim.
•Predator Instinct “Instinct of Honshu Wolf”: Quick but weak self-buff spell. Increases attack, magic and speed.
•Apocalypse “Start of Celestial Calamity”: Unleash a dance of cold razor-sharp blades, deal extra damage when target is affected by ailments beside terror and debuff, and deal double damage when the target is terrorized, extra damage are cumulative. Deal cold composite of attack and magic damage, and remove all terror ailment after casting the spell. Single target spell.
Thông tin:
•Điều khiển băng và nước: Không khác mấy Cirno và Nitori, Roubiko thường dùng chúng để cường hoá vũ khí của mình hơn là dùng chúng trực tiếp chiến đấu.
•Giác quan nhạy cảm của loài sói: Năng lực từ dòng máu sói cho phép Roubiko có thể phát hiện và tiêu diệt kẻ thù (con mồi) với độ chính xác và sức mạnh hơn người. Tuy vậy, ông luôn phải kìm hãm bản năng hoang dại của loài sói, không để chúng chiếm lấy cơ thể mình.
Tính cách: Một con người điềm tĩnh, với một cái đầu lạnh để phân tích tình hình và tấn công kẻ thù (con mồi). Roubiko không bao giờ nương tay với kẻ thù, nhưng với những dân làng xung quanh, ông luôn đối xử tử tế với họ. Ông cũng là thủ lĩnh tinh thần của toàn bộ các nhân vật chính, và là người được Yukari giao phó nhiệm vụ gắn kết những nhân vật khác để bắt đầu cuộc viễn chinh.
Thông tin bên lề:
•Cốt truyện của Roubiko dựa vào game Ma Sói, nếu bạn chưa nhận ra.
•Họ của ông, Mitsurugi, là dựa vào nhân vật Mitsurugi của Soul Calibur. Đồng thơi Mitsurugi cũng là tên một trường phái kiếm thuật trong bộ Rurouni Kenshin.
•Tên ông, Roubiko, cấu tạo từ chữ Rou (tức sói), và Hiko (một hậu tố trong tên của người Nhật cổ dành cho con trai)
•Vũ khí của ông dựa vào Rengar trong League of Legend.
•Nguyên bản của Rouhiko là một ma sói gốc Mỹ, với vũ khí là hai móng vuốt. Song điều này đã được thay đổi vì vấn đề cốt truyện (như đa số nhân vật khác). Cặp súng Colt M1911 của ông là hoài niệm của bản thiết kế trong quá khứ.
•Ice Sign “Wild Dance of the Freezing Mist” và Apocalypse “Start of Celestial Calamity” dựa trên hai spell card trong Labyrinth of Touhou 1, và một nhân vật tiêu biểu dùng hai spell card này là Morichika Rinnosuke.
•Tuy là ma sói như Kagerou, nhưng Roubiko thiên về phần người nhiều hơn, và ông không thể nhận sức mạnh từ ánh trăng tròn.
•Roubiko, dù trẻ hơn hầu hết những nhân vật khác, nhưng ông có những trải nghiệm đẫm máu nhất. Vì thế, những nhân vật chính khác mặc định ông là thủ lĩnh tinh thần. Ông cũng thường bàn chiến thuật với Hoshigumo trước và trong những trận đấu.
____________
#3
Name: Mitsurugi Roubiko (御剣 狼彦)
Title: The Gluttonous Werewolf who Opposes his Bloody Fate
Species: Werewolf
Abilities: Manipulation of Ice and Water, Enhanced Senses of the Wolf
Occupation: None.
Location: Human Village.
Status:
•Hit Point: Below Average
•Mana Point: Average
•Attack: Above Average
•Defense: Average
•Magic: Above Average
•Mind: Below Average
•Psychic: Low
•Ward: Below Average
•Speed: High
•Evasion: High
Resistance:
•Poison: Weak
•Paralysis: Neutral
•Heavy: Weak
•Shock: Resistant
•Terror: Immune
•Silence: Neutral
•Death: Resistant
•Debuff: Neutral
•Dampening: Neutral
Affinity:
•Fire: Weak
•Cold: Heavily Resistant
•Wind: Neutral
•Nature: Resistant
•Mystic: Neutral
•Spirit: Weak
•Dark: Resistant
•Physical: Neutral
•Void: Neutral
Possessions:
•Honshu’s Instinct (claw)
•Freezing Mist (dagger)
•4 Frozen Hearts
•Hunting Trophy
•Icicle and Blizzard (Colt 1911 Pistols)
Spell Cards:
•Hunting Trophy “Gruesome Display”: Use the Hunting Trophy to terrorize enemy, lightly damage them, but apply a strong terror on the victim. Cold psychic attack that affects all targets.
•Apex Predator “The Lurking Hunter of Honshu”: Attack the preys, deal extra damage if they are terrorized. Cold composite of attack and magic damage that affects all targets.
•Ice Sign “Wild Dance of the Freezing Mist”: Strike the target with a deadly dance of blades and cold wind. Deal cold composite of attack and magic damage, and terrorize the victim.
•Predator Instinct “Instinct of Honshu Wolf”: Quick but weak self-buff spell. Increases attack, magic and speed.
•Apocalypse “Start of Celestial Calamity”: Unleash a dance of cold razor-sharp blades, deal extra damage when target is affected by ailments beside terror and debuff, and deal double damage when the target is terrorized, extra damage are cumulative. Deal cold composite of attack and magic damage, and remove all terror ailment after casting the spell. Single target spell.
Thông tin:
- Spoiler:
- Một người nông dân sống ở Nhân Thôn với một người con gái, trong một Ảo Tưởng Hương đẫm máu, nơi số phận của những sinh linh sinh sống tại đây là những con cờ trong một trò chơi đẫm máu của bọn tà thần. Như một vòng lặp vô tận, mọi chuyện luôn bắt đầu bằng một cuộc tấn công của ma sói, để dân làng phải tìm cách treo cổ con ác quỷ khát máu lẩn trốn giữa mọi người. Đôi lúc, loài người tiêu diệt hết loài sói, nhưng cũng có lúc, loài sói tung hoả mù để loài người tiêu diệt lẫn nhau. Và sau những đêm ngày đẫm máu kia, mọi thứ đều quay trở lại như cũ. Người chết sống lại như chưa có chuyện gì xảy ra, mọi ký ức kinh hoàng của kẻ sống đều tan biến, duy chỉ có hắn, hắn nhớ tất cả. Hắn nhớ cảnh loài yêu ma giết chết đứa con gái độc nhất của mình, hắn nhớ cái cảnh hắn bị ăn tươi nuốt sống bởi loài lang sói, cái cảnh hắn bị treo cổ trước mặt mọi người. Hắn tìm cách chống đối lại số phận. Trong cái đêm mà con gái hắn phải chết, hắn đã phá tan trật tự của trò chơi, giết con ác thú và uống máu của nó, trở thành một ma sói. Những tên tà thần tức giận, đã bắt hắn và ép buộc hắn phải ăn thịt đứa con gái độc nhất của mình. Tuy vậy, nhà hiến triết yêu quái đã kịp thời can thiệp, và đưa hắn cùng với đứa con gái mình đến một Ảo Tưởng Hương khác tươi đẹp hơn. Nhưng, dù được sóng một cuộc đời yên ổn, hắn không cam chịu với số phận những con người khốn khổ ở thế giới hắn đến. Từ hôm ấy, hắn truy tìm một tảng băng vĩnh cửu nhuốm ma thuật của băng giá, rèn cho bản thân một móng vuốt và một con dao săn, đồng thời trui rèn sức mạnh của dòng máu sói của mình, kìm hãm những bản năng của loài lang thú, quyết tâm dấn thân vào một cuộc chiến không cân sức để giải thoát những linh hồn khốn khổ trong cõi địa ngục trần gian kia.
•Điều khiển băng và nước: Không khác mấy Cirno và Nitori, Roubiko thường dùng chúng để cường hoá vũ khí của mình hơn là dùng chúng trực tiếp chiến đấu.
•Giác quan nhạy cảm của loài sói: Năng lực từ dòng máu sói cho phép Roubiko có thể phát hiện và tiêu diệt kẻ thù (con mồi) với độ chính xác và sức mạnh hơn người. Tuy vậy, ông luôn phải kìm hãm bản năng hoang dại của loài sói, không để chúng chiếm lấy cơ thể mình.
Tính cách: Một con người điềm tĩnh, với một cái đầu lạnh để phân tích tình hình và tấn công kẻ thù (con mồi). Roubiko không bao giờ nương tay với kẻ thù, nhưng với những dân làng xung quanh, ông luôn đối xử tử tế với họ. Ông cũng là thủ lĩnh tinh thần của toàn bộ các nhân vật chính, và là người được Yukari giao phó nhiệm vụ gắn kết những nhân vật khác để bắt đầu cuộc viễn chinh.
Thông tin bên lề:
•Cốt truyện của Roubiko dựa vào game Ma Sói, nếu bạn chưa nhận ra.
•Họ của ông, Mitsurugi, là dựa vào nhân vật Mitsurugi của Soul Calibur. Đồng thơi Mitsurugi cũng là tên một trường phái kiếm thuật trong bộ Rurouni Kenshin.
•Tên ông, Roubiko, cấu tạo từ chữ Rou (tức sói), và Hiko (một hậu tố trong tên của người Nhật cổ dành cho con trai)
•Vũ khí của ông dựa vào Rengar trong League of Legend.
•Nguyên bản của Rouhiko là một ma sói gốc Mỹ, với vũ khí là hai móng vuốt. Song điều này đã được thay đổi vì vấn đề cốt truyện (như đa số nhân vật khác). Cặp súng Colt M1911 của ông là hoài niệm của bản thiết kế trong quá khứ.
•Ice Sign “Wild Dance of the Freezing Mist” và Apocalypse “Start of Celestial Calamity” dựa trên hai spell card trong Labyrinth of Touhou 1, và một nhân vật tiêu biểu dùng hai spell card này là Morichika Rinnosuke.
•Tuy là ma sói như Kagerou, nhưng Roubiko thiên về phần người nhiều hơn, và ông không thể nhận sức mạnh từ ánh trăng tròn.
•Roubiko, dù trẻ hơn hầu hết những nhân vật khác, nhưng ông có những trải nghiệm đẫm máu nhất. Vì thế, những nhân vật chính khác mặc định ông là thủ lĩnh tinh thần. Ông cũng thường bàn chiến thuật với Hoshigumo trước và trong những trận đấu.
Được sửa bởi Akari no Kokoro ngày 4/11/2016, 6:12 pm; sửa lần 2.
- Waifu
ForceSight
Member - Waifu Order : Waifu,b1-16-999,b2-17-999. :
Online Offline Posts : 76Power : 167Faith : 75Ngày tham gia : 21/07/2016
Re: [Chém Gió] Tạo nhân vật với style Touhou theo ý thích
Thấy vui sẵn rảnh tham gia luôn (=v=). Mà bác Koko chơi build ghê quá... em đuối (!=v=)
Set: Element of Existence
"Number 8"
Name: Meequa
Title: The Beginning of All Water and the Core of Life
Special: God
Gender main: Female
Abilities: Control water and Aqua creatures inside her body.
Occupation: God (yes :V )
Location: Heaven (in Gensokyo) and Ocean (when back to outside world)
Appearances:
+Thích mang hình dáng của một cô gái trẻ (cỡ Reimu).
+Tóc vàng có 2 bính kiểu xoắn hình xoáy nước , tóc vàng và chuyển từ từ sang dạng nước theo trình tự từ gốc đến ngọn.
+ Trang phục là một chiếc váy ngắn có nhúm vai nhưng không có tay áo, có sóng biển ở phần váy, màu sắc thay đổi tùy trạng thái và có bóng các servant bơi lội bên trong dòng nước (gắn gọn thì có thể nói cơ thể cô là biển,đại dương):
-Bình thường: Xanh biển sáng.
-Chiến đấu/Giận: Đỏ
-Nộ (full sức): Xanh đen đáy biển. (màu xanh đậm là nền các siêu servants xuất hiện dạng bóng đen đậm lớn hơn servants thường)
+Chân trần, luôn đạp trên một con sóng nước (sóng nhẹ hay mạnh tùy tâm trạng).
+Luôn mang theo một cái dù là sự kết hợp một sứa khổng lồ với một con sao biển 6 tua bám trên mặt ngoài với cái mỏ nhọn nằm trên (sao biển luôn màu cam đỏ, còn sứa thường có màu theo cảm xúc như áo nhưng nếu Nộ thì có màu đen servant).
Vật trên đầu: hai cái nơ cột hai bính tóc.
Chacracter: Vui vẻ, thích đùa, hơi khoe mẽ vẻ đẹp kiểu idol.
Abilities:
+Physic:
-Sword:dùng dù và lợi dụng mỏ nhọn trên sao biển làm kiếm.
-Bow: phần dù mở lớn hết cở và các xúc tu của sứa chia số lượng ra hai phần cán và dây cung (Tổng xúc tu 1 tỷ, dây cung: 40% xúc tu, 60% xúc tu còn lại làm cán cung), khi kéo dùng phép lực truyền vào xúc tu và mỗi xúc tu khi bắng tạo ra một mũi tên băng (max 40% xúc tu => max 400 triệu mũi tên băng) nhưng có thể giảm số lượng để tăng độ mạnh của tên băng bằng cách thay đổi một tý phép lực (ví dụ 5 xúc tu bắn 1 mũi -> mạnh hơn 1 mũi từ 1 xúc tu).
+Magic:
-các phép dùng, điều khiển nước, có thể tạo ra nước bằng sức mạnh của mình không cần dùng nguồn nước có sẵn (nhưng bị anh cả #1 hạn chế cho dùng để tránh gây mất căn bằng sự sống)
-Aqua Creatures:
'Normal: Shark, Draken, Ray...
'Super: unidentified (in this time)
Status, Resistance, Affinity:
Ngộ chịu thua bác Koko.
Possestions:
Spell cards:
Story:
Là một trong 10 thần nguyên tố của sự sống. Hứng thú vì Gensokyo vẫn còn có niềm tin vào các thần và có cả các kẻ mạnh để so tài nên thường đến đây. Từng có ý định kéo biển vào Gensokyo vì nơi đây không có biển khiến sức mạnh của cô bị giảm do lượng lực ít đi. Nhưng đã bị chặn bởi Yukari và Reimu, Marisa vì nguy cơ ảnh hưởng đến biên giới của Gensokyo và lượng nước biển đó cũng ảnh hưởng đến thế giới ngoài nên cũng bị anh cả #1 đến kéo về. Sau này vẫn trốn đến Gensokyo để chơi, quậy và so tài. Có mối quan hệ tốt với Wakasagihime , cô có ngỏ lời muốn đưa Wakasagihime về thủy quốc của mình nhưng Wakasagihime đã từ chối vì tình bạn gắn bó với một số youkai khác. Cũng khá thân với Tenshi vì đều thuộc dòng Thần Thánh và thích quậy.
*Thông tin khác:
Meequa là số 8 trong set 10 thần Element of Existence của mình và tên đọc kiểu Việt là Mi-qua. Nghĩa của tên thì tách thành
Me-e-qua => Me-is-Aqua => i'm Aqua. (vui hén =v=)
Mình đang nghĩ cốt truyện cho họ và cũng không liên quan nhiều đến Gensokyo lắm. Đây là một truyện riêng của mình nhưng vẫn đang trong quá trình phát triển nên đưa vào Gensokyo luôn cho vui vì nơi đây thì gì mà chả có nhỉ (~=v=)~
Set: Element of Existence
"Number 8"
Name: Meequa
Title: The Beginning of All Water and the Core of Life
Special: God
Gender main: Female
Abilities: Control water and Aqua creatures inside her body.
Occupation: God (yes :V )
Location: Heaven (in Gensokyo) and Ocean (when back to outside world)
Appearances:
+Thích mang hình dáng của một cô gái trẻ (cỡ Reimu).
+Tóc vàng có 2 bính kiểu xoắn hình xoáy nước , tóc vàng và chuyển từ từ sang dạng nước theo trình tự từ gốc đến ngọn.
+ Trang phục là một chiếc váy ngắn có nhúm vai nhưng không có tay áo, có sóng biển ở phần váy, màu sắc thay đổi tùy trạng thái và có bóng các servant bơi lội bên trong dòng nước (gắn gọn thì có thể nói cơ thể cô là biển,đại dương):
-Bình thường: Xanh biển sáng.
-Chiến đấu/Giận: Đỏ
-Nộ (full sức): Xanh đen đáy biển. (màu xanh đậm là nền các siêu servants xuất hiện dạng bóng đen đậm lớn hơn servants thường)
+Chân trần, luôn đạp trên một con sóng nước (sóng nhẹ hay mạnh tùy tâm trạng).
+Luôn mang theo một cái dù là sự kết hợp một sứa khổng lồ với một con sao biển 6 tua bám trên mặt ngoài với cái mỏ nhọn nằm trên (sao biển luôn màu cam đỏ, còn sứa thường có màu theo cảm xúc như áo nhưng nếu Nộ thì có màu đen servant).
Vật trên đầu: hai cái nơ cột hai bính tóc.
Chacracter: Vui vẻ, thích đùa, hơi khoe mẽ vẻ đẹp kiểu idol.
Abilities:
+Physic:
-Sword:dùng dù và lợi dụng mỏ nhọn trên sao biển làm kiếm.
-Bow: phần dù mở lớn hết cở và các xúc tu của sứa chia số lượng ra hai phần cán và dây cung (Tổng xúc tu 1 tỷ, dây cung: 40% xúc tu, 60% xúc tu còn lại làm cán cung), khi kéo dùng phép lực truyền vào xúc tu và mỗi xúc tu khi bắng tạo ra một mũi tên băng (max 40% xúc tu => max 400 triệu mũi tên băng) nhưng có thể giảm số lượng để tăng độ mạnh của tên băng bằng cách thay đổi một tý phép lực (ví dụ 5 xúc tu bắn 1 mũi -> mạnh hơn 1 mũi từ 1 xúc tu).
+Magic:
-các phép dùng, điều khiển nước, có thể tạo ra nước bằng sức mạnh của mình không cần dùng nguồn nước có sẵn (nhưng bị anh cả #1 hạn chế cho dùng để tránh gây mất căn bằng sự sống)
-Aqua Creatures:
'Normal: Shark, Draken, Ray...
'Super: unidentified (in this time)
Status, Resistance, Affinity:
Ngộ chịu thua bác Koko.
Possestions:
- The Ocean Umbrela Bow (attack/support)
- The Aqua Pearl (symbol of Element God)
- Aqua Creatures in Ocean body (Speacial Servants)
Spell cards:
- Ấn Băng "Mưa băng ác ý": Bắn hàng loạt mũi tên băng về phía kẻ thù, liên tục trỗn lẫn các loại tên băng có mật độ năng lực khác nhau để đánh lừa thị giác gây rối loạn nhận thức xa gần của tên băng khiến các mũi tên nhỏ lại có thể dính vào mục tiêu nhiều nhất.
- Ấn Thủy "Thần nước" : Liên tục gọi ra những dòng nước lớn kéo kẻ địch đi và cho các servant lợi dụng các dòng nước này để áp sát kẻ địch.
- Ấn Thủy "Không gian thủy thần": bao phủ toàn bộ khu vực giao tranh bằng nước khiến kẻ địch giao đấu trong nước, toàn bộ cơ thể tàng hình trừ mái tóc của cô. Và các servants lợi dụng không gian nước để dàn trận tấn công.
- Ấn Sự Sống "Bầy tôi của thủy thần": truyền pháp lực giúp các servants có thể ra khỏi nước và tấn công kẻ thù.
- Ấn Sự Sống "Cấm vệ quân" (Nộ): Triệu hồi các siêu servant để tấn công. (chưa có thông tin chi tiết :V )
Story:
Là một trong 10 thần nguyên tố của sự sống. Hứng thú vì Gensokyo vẫn còn có niềm tin vào các thần và có cả các kẻ mạnh để so tài nên thường đến đây. Từng có ý định kéo biển vào Gensokyo vì nơi đây không có biển khiến sức mạnh của cô bị giảm do lượng lực ít đi. Nhưng đã bị chặn bởi Yukari và Reimu, Marisa vì nguy cơ ảnh hưởng đến biên giới của Gensokyo và lượng nước biển đó cũng ảnh hưởng đến thế giới ngoài nên cũng bị anh cả #1 đến kéo về. Sau này vẫn trốn đến Gensokyo để chơi, quậy và so tài. Có mối quan hệ tốt với Wakasagihime , cô có ngỏ lời muốn đưa Wakasagihime về thủy quốc của mình nhưng Wakasagihime đã từ chối vì tình bạn gắn bó với một số youkai khác. Cũng khá thân với Tenshi vì đều thuộc dòng Thần Thánh và thích quậy.
*Thông tin khác:
Meequa là số 8 trong set 10 thần Element of Existence của mình và tên đọc kiểu Việt là Mi-qua. Nghĩa của tên thì tách thành
Me-e-qua => Me-is-Aqua => i'm Aqua. (vui hén =v=)
Mình đang nghĩ cốt truyện cho họ và cũng không liên quan nhiều đến Gensokyo lắm. Đây là một truyện riêng của mình nhưng vẫn đang trong quá trình phát triển nên đưa vào Gensokyo luôn cho vui vì nơi đây thì gì mà chả có nhỉ (~=v=)~
- Waifu
Akari no Kokoro
Member - Waifu Order : Nee,b1-10-998,b2-4-6,b3-25-4,b4-37-9,b5-13-5,b6-14-3,b7-15-1,b8-40-8,b9-43-10,b10-5-2,x11-58-14,u12-59-16,u13-60-15,a14-52-13,b15-53-12,b16-54-11,b17-16-999. :
Blaze bay bay!
Blaze Bay Posts : 4273Power : 15123Faith : 2270Ngày tham gia : 16/01/2015Địa điểm : Rhodes Island
Re: [Chém Gió] Tạo nhân vật với style Touhou theo ý thích
OC của mình cho bộ Diamond in the Rough, hồ sơ dựa theo Labyrinth of Touhou 2.
____________
#4
Name: Ferdinand Zassenhaus
Title: The Lustful Daemon of the Alluring Hellish Yard
Species: Demon
Abilities: Manipulation of Darkness, Manipulation of Desires.
Occupation: None
Location: Makai
Status:
•Hit Point: Below Average
•Mana Point: High
•Attack: Low
•Defense: Low
•Magic: High
•Mind: High
•Psychic: Average
•Ward: Average
•Speed: Above Average
•Evasion: High
Resistance:
•Poison: Weak
•Paralysis: Neutral
•Heavy: Resistant
•Shock: Resistant
•Terror: Neutral
•Silence: Resistant
•Death: Neutral
•Debuff: None
•Dampening: Weak
Affinity:
•Fire: Resistant
•Cold: Weak
•Wind: Neutral
•Nature: Neutral
•Mystic: Weak
•Spirit: Weak
•Dark: Heavily Resistant
•Physical: Neutral
•Void: Neutral
Possessions:
•Essence of Shadow (zweihänder)
•The Unholy Bible of Endless Shade
•4 Shadow Orbs
•Shade and Shadow (Mauser C96 Pistols)
Spell Cards:
•Darkness Sign “The Aging Dark Forest Decayed in a Prison of Thoughts”: Impair the movement of the enemy by trapping them in a prison of their own mind, followed by a barrage from Shade and Shadow. Deal dark magic damage, and debuff their speed, evasion and accuracy. Affects all targets, and the user stats is also reduced.
•Darkness Sign “The Violet Hidden Labyrinth Where Sinners Wander for Eternity”: Trap the enemy in the endless labyrinth of shadow, followed by constant bombardment from the Unholy Bible. Deal dark magic damage, and debuff their defense, mind and ward. Affects all targets, and the user stats is also reduced.
•Darkness Sign “The Amethyst Floor where Judges Cleanse Away Blood”: Show a gruesome display of an execution, followed by a series of attack from the Essence of Shadow. Deal dark magic damage, and debuff their attack, magic and psychic. Affects all targets, and the user stats is also reduced.
•Darkness Sign “The Dark Alley where the Tormented Screams Echo”: Trap the enemy in a torture room, which destroys their confident. Deal dark magic damage, and reverse the buff into debuff. Reverse formula: x% buff -> x/2% debuff, rounded to the nearest next whole number. Affect a target, and also reverse the buff on the user.
•Darkness Sign “The Dark Sun that Covered in Twisted Laugh”: Summon a dark sun to eradicate the enemy which deals extra damage base on the strength of debuff from the caster. Deal dark magic damage, but also remove all debuffs from the user and the targets. Affect all enemy.
Thông tin:
•Điều khiển bóng tối: Khả năng điều khiển bóng tối của Ferdinand có thể dùng để phủ kín một vùng đất trong bóng tối như Rumia, hoặc sử dụng ma lực của màn đêm để cường hoá vũ khí hay trực tiếp tấn công kẻ thù. Hắn thường dùng khả năng này để tấn công vào tâm lý kẻ thù, gây rối loạn hàng ngũ chúng.
•Điều khiển dục vọng: Như anh hắn, Ferdinand có thể khơi dậy dục vọng của một con người và sai khiến họ. Phối hợp với chiếc lưỡi của hắn, hắn có thể thu phục cả một sư đoàn làm tay sai cho hắn. Tuy nhiên, hiện tại hắn không sử dụng khả năng thu phục này, mà sử dụng dục vọng phối hợp với bóng tối để gây nhiễu loạn kẻ thù.
Tính cách:
Một kẻ với lời nói mê hoặc lòng người, Ferdinand được cho là một trong những kẻ có chiếc lưỡi độc địa nhất, dễ dàng sai khiến lẻ khác làm công việc bẩn thỉu cho mình. Tính cách hắn trái ngược vời William, anh hắn, một kẻ thẳng thắn, không bao giờ dùng mưu hèn kế bẩn để gianh chiến thắng. Tuy vậy, hắn vẫn biết cư xử phải phép với đồng minh của mình, dù họ có thể mạnh hoặc yếu hơn hắn.
Thông tin bên lề:
•Hai người bảo mình Ferdinand có phần dựa trên Vergil trong Devil May Cry. Trong khi William có phần giống Dante trong cùng tựa game. Thật sự là mình chưa hề chơi dòng game này, và mọi sự tương đồng là trùng hợp.
•Thanh zweihander của Ferdiand, Essence of Shadow, một phần nhỏ dựa trên thanh kiếm Soul Edge của dòng game Soul. Tuy vậy, Essence of Shadow không phải tạo nên Essence of Fire như mảnh vỡ Soul Edge tạo nên Soul Calinur, tuy cả hai vẫn là hai cực đối lập của quang phổ khả kiến, theo nghĩa đen (màu đỏ đối nghịch màu tím) lẫn nghĩa bóng (ám chỉ hai kẻ không đội trời chung).
•Ba spell card đầu tiên của Ferdinand là mình chôm từ tựa đề của tầng 16 đến tầng 18 trong Labyrinth of Touhou 2.
•Nguyên bản của Ferdinand là một ác quỷ (demon) gốc Đức, sử dụng một cây chuỳ. Nhưng để phù hợp với câu chuyện, hình ảnh của hắn đã được xây dựng lại. Vũ khí hắn sử dùng giờ là một thanh Zweihander (song thù kiếm).
•Việc Ferdinand bị thanh kiếm Essence of Shadow điều khiển dựa trên dòng game Soul. Trong đó những kẻ cầm thanh Soul Edge sẽ bị thanh kiếm nuốt chửng linh hồn, và trở thành vật chủ của thanh kiếm. Xét thêm cái tên gốc Đức và thanh Zweihander, có thể nói Ferdinand được dựa trên nhân vật Siegfried/Nightmare trong dòng game Soul. Ferdinand thiên về hướng Siegfried khi bị thanh gươm điều khiển (Nightmare). Mặt khác, William có phần dựa trên Siegfried sau khi anh đã được giải thoát khỏi thanh kiếm quỷ. Tất nhiên, đó chỉ là sự tương đồng mình để ý sau này.
•Order of the Talon và Cult of the Black Hand, cùng những mối thù của hai phe là chôm từ bản mod (giờ đã dừng phát triển) Red Alert Paradox. Tuy vậy cũng có sự khác biệt với bản gốc. Cả hai không chiến đấu trực tiếp trên chiến trường bằng xe tăng thiết giáp, mà sử dụng những nhóm nhỏ để chiến đấu hoặc giật dây điều khiển những đội quân khác làm việc cho mình (hay ít nhất thực hiện mục đích của mình), cùng với sự tham chiến của phe thứ ba là Dòng tu Judas (Priest of Judas) (trong bản gốc là Priest of Judas bị sáp nhập với Order of the Talon).
____________
#4
Name: Ferdinand Zassenhaus
Title: The Lustful Daemon of the Alluring Hellish Yard
Species: Demon
Abilities: Manipulation of Darkness, Manipulation of Desires.
Occupation: None
Location: Makai
Status:
•Hit Point: Below Average
•Mana Point: High
•Attack: Low
•Defense: Low
•Magic: High
•Mind: High
•Psychic: Average
•Ward: Average
•Speed: Above Average
•Evasion: High
Resistance:
•Poison: Weak
•Paralysis: Neutral
•Heavy: Resistant
•Shock: Resistant
•Terror: Neutral
•Silence: Resistant
•Death: Neutral
•Debuff: None
•Dampening: Weak
Affinity:
•Fire: Resistant
•Cold: Weak
•Wind: Neutral
•Nature: Neutral
•Mystic: Weak
•Spirit: Weak
•Dark: Heavily Resistant
•Physical: Neutral
•Void: Neutral
Possessions:
•Essence of Shadow (zweihänder)
•The Unholy Bible of Endless Shade
•4 Shadow Orbs
•Shade and Shadow (Mauser C96 Pistols)
Spell Cards:
•Darkness Sign “The Aging Dark Forest Decayed in a Prison of Thoughts”: Impair the movement of the enemy by trapping them in a prison of their own mind, followed by a barrage from Shade and Shadow. Deal dark magic damage, and debuff their speed, evasion and accuracy. Affects all targets, and the user stats is also reduced.
•Darkness Sign “The Violet Hidden Labyrinth Where Sinners Wander for Eternity”: Trap the enemy in the endless labyrinth of shadow, followed by constant bombardment from the Unholy Bible. Deal dark magic damage, and debuff their defense, mind and ward. Affects all targets, and the user stats is also reduced.
•Darkness Sign “The Amethyst Floor where Judges Cleanse Away Blood”: Show a gruesome display of an execution, followed by a series of attack from the Essence of Shadow. Deal dark magic damage, and debuff their attack, magic and psychic. Affects all targets, and the user stats is also reduced.
•Darkness Sign “The Dark Alley where the Tormented Screams Echo”: Trap the enemy in a torture room, which destroys their confident. Deal dark magic damage, and reverse the buff into debuff. Reverse formula: x% buff -> x/2% debuff, rounded to the nearest next whole number. Affect a target, and also reverse the buff on the user.
•Darkness Sign “The Dark Sun that Covered in Twisted Laugh”: Summon a dark sun to eradicate the enemy which deals extra damage base on the strength of debuff from the caster. Deal dark magic damage, but also remove all debuffs from the user and the targets. Affect all enemy.
Thông tin:
- Spoiler:
- Một trong những tạo vật của Shinki, sau một trận chiến với người anh trai của hắn, cả hai đã bị trục xuất khỏi Ma Giới và bị tước bỏ cái tên của mình. Hắn đến thế giới bên ngoài vào một khoảng thời gian trước chiến tranh thế giới lần 1 và gia nhập một tổ chức có tên Hội kín Bàn Tay Đen. Hắn là một trong những kẻ đã lên kế hoạch ám sát thái tử Áo-Hung, hòng khơi mào cuộc chiến tranh thế giới. Song, vào khoảng thời gian gần kề kết thúc cuộc chiến, hắn truy tìm thanh gươm Essence of Shadow hòng lật đổ kẻ cầm đầu Bàn Tay Đen và chiếm ghế thủ lĩnh. Nhưng, hắn đã bị thanh quỷ kiếm chiếm lấy thân xác, hồn hắn kẹt trong thanh gươm cho đến khi người anh hắn tiêu diệt bóng ma của thanh gươm bị nguyền rủa. Một khoàng thời gian dài sau đó, hắn cùng một ả sát thủ của Bàn Tay Đen trở về Ảo Tưởng Hương. Sau khi nhận thông tin từ ma sói Roubiko, hắn đồng ý liên minh với hai kẻ cựu thù của mình, người anh trai hắn và một yêu tinh truy lùng hắn, dấn thân vào một cuộc chiến u tối trước mắt.
•Điều khiển bóng tối: Khả năng điều khiển bóng tối của Ferdinand có thể dùng để phủ kín một vùng đất trong bóng tối như Rumia, hoặc sử dụng ma lực của màn đêm để cường hoá vũ khí hay trực tiếp tấn công kẻ thù. Hắn thường dùng khả năng này để tấn công vào tâm lý kẻ thù, gây rối loạn hàng ngũ chúng.
•Điều khiển dục vọng: Như anh hắn, Ferdinand có thể khơi dậy dục vọng của một con người và sai khiến họ. Phối hợp với chiếc lưỡi của hắn, hắn có thể thu phục cả một sư đoàn làm tay sai cho hắn. Tuy nhiên, hiện tại hắn không sử dụng khả năng thu phục này, mà sử dụng dục vọng phối hợp với bóng tối để gây nhiễu loạn kẻ thù.
Tính cách:
Một kẻ với lời nói mê hoặc lòng người, Ferdinand được cho là một trong những kẻ có chiếc lưỡi độc địa nhất, dễ dàng sai khiến lẻ khác làm công việc bẩn thỉu cho mình. Tính cách hắn trái ngược vời William, anh hắn, một kẻ thẳng thắn, không bao giờ dùng mưu hèn kế bẩn để gianh chiến thắng. Tuy vậy, hắn vẫn biết cư xử phải phép với đồng minh của mình, dù họ có thể mạnh hoặc yếu hơn hắn.
Thông tin bên lề:
•Hai người bảo mình Ferdinand có phần dựa trên Vergil trong Devil May Cry. Trong khi William có phần giống Dante trong cùng tựa game. Thật sự là mình chưa hề chơi dòng game này, và mọi sự tương đồng là trùng hợp.
•Thanh zweihander của Ferdiand, Essence of Shadow, một phần nhỏ dựa trên thanh kiếm Soul Edge của dòng game Soul. Tuy vậy, Essence of Shadow không phải tạo nên Essence of Fire như mảnh vỡ Soul Edge tạo nên Soul Calinur, tuy cả hai vẫn là hai cực đối lập của quang phổ khả kiến, theo nghĩa đen (màu đỏ đối nghịch màu tím) lẫn nghĩa bóng (ám chỉ hai kẻ không đội trời chung).
•Ba spell card đầu tiên của Ferdinand là mình chôm từ tựa đề của tầng 16 đến tầng 18 trong Labyrinth of Touhou 2.
•Nguyên bản của Ferdinand là một ác quỷ (demon) gốc Đức, sử dụng một cây chuỳ. Nhưng để phù hợp với câu chuyện, hình ảnh của hắn đã được xây dựng lại. Vũ khí hắn sử dùng giờ là một thanh Zweihander (song thù kiếm).
•Việc Ferdinand bị thanh kiếm Essence of Shadow điều khiển dựa trên dòng game Soul. Trong đó những kẻ cầm thanh Soul Edge sẽ bị thanh kiếm nuốt chửng linh hồn, và trở thành vật chủ của thanh kiếm. Xét thêm cái tên gốc Đức và thanh Zweihander, có thể nói Ferdinand được dựa trên nhân vật Siegfried/Nightmare trong dòng game Soul. Ferdinand thiên về hướng Siegfried khi bị thanh gươm điều khiển (Nightmare). Mặt khác, William có phần dựa trên Siegfried sau khi anh đã được giải thoát khỏi thanh kiếm quỷ. Tất nhiên, đó chỉ là sự tương đồng mình để ý sau này.
•Order of the Talon và Cult of the Black Hand, cùng những mối thù của hai phe là chôm từ bản mod (giờ đã dừng phát triển) Red Alert Paradox. Tuy vậy cũng có sự khác biệt với bản gốc. Cả hai không chiến đấu trực tiếp trên chiến trường bằng xe tăng thiết giáp, mà sử dụng những nhóm nhỏ để chiến đấu hoặc giật dây điều khiển những đội quân khác làm việc cho mình (hay ít nhất thực hiện mục đích của mình), cùng với sự tham chiến của phe thứ ba là Dòng tu Judas (Priest of Judas) (trong bản gốc là Priest of Judas bị sáp nhập với Order of the Talon).
Được sửa bởi Akari no Kokoro ngày 4/11/2016, 6:13 pm; sửa lần 3.
- Waifu
Akari no Kokoro
Member - Waifu Order : Nee,b1-10-998,b2-4-6,b3-25-4,b4-37-9,b5-13-5,b6-14-3,b7-15-1,b8-40-8,b9-43-10,b10-5-2,x11-58-14,u12-59-16,u13-60-15,a14-52-13,b15-53-12,b16-54-11,b17-16-999. :
Blaze bay bay!
Blaze Bay Posts : 4273Power : 15123Faith : 2270Ngày tham gia : 16/01/2015Địa điểm : Rhodes Island
Re: [Chém Gió] Tạo nhân vật với style Touhou theo ý thích
OC của mình cho bộ Diamond in the Rough, hồ sơ dựa theo Labyrinth of Touhou 2.
____________
#5
Name: Nakashima Hoshigumo (中島 星雲)
Title: The Prideful Oni from the Period of Warring States
Species: Oni
Abilities: Manipulation of Thunder and Lightning, Master Tactician
Occupation: None
Location: Former Capital
Status:
•Hit Point: High
•Mana Point: Average
•Attack: Average
•Defense: Above Average
•Magic: Average
•Mind: Above Average
•Psychic: Low
•Ward: Above Average
•Speed: Low
•Evasion: None
Resistance:
•Poison: Neutral
•Paralysis: Immune
•Heavy: Resistant
•Shock: Neutral
•Terror: Neutral
•Silence: Low
•Death: Resistant
•Debuff: Resistant
•Dampening: Low
Affinity:
•Fire: Resistant
•Cold: Resistant
•Wind: Resistant
•Nature: Resistant
•Mystic: Heavily Resistant
•Spirit: Low
•Dark: Resistant
•Physical: Resistant
•Void: Neutral
Possessions:
•Saiseki (Kanabou)
•Arashi Kei-kikanjū (Type 99 light machine gun)
•Essences of the Three Imperial Regalia of Japan
•4 Raijuu
•Fūrinkazan no Hata (banner)
Spell Cards:
•Strategy “Winds of the Gods”: Mobilization plan. Increase speed of all allies, recover 2 mana points, and also remove heavy and paralysis ailments.
•Strategy “Sacred Forest Aokigahara”: Preparation plan. Increase attack, magic and psychic of all allies, boost, and also remove silence ailment.
•Strategy “Fire of Osaka Castle”: Invasion plan. Attack all target fiercely. Deal mystic composite of attack and magic damage and paralyze them by suppressing fire.
•Strategy “Battle of Mountain Tennou”: Defensive plan. Increase defense, mind and ward of all allies, heal, and also remove terror and poison ailments. The amount of hit point recover is calculated based on attack and magic.
•Strategy “Shadow of Gathering Lightning Cloud of Heaven”: Ambush plan. Attack when the enemy let down their guard. Deal mystic composite of attack and magic damage. All of the enemy’s buff will be counted as non-existence, and debuffs will be counted as 50% stronger.
Thông tin:
•Điều khiển sấm sét: Không khác mấy khả năng của Tojiko và Raiko. Nhưng hắn thường dùng tiếng sấm để thị uy và chớp sét để cường hoá vũ khí hơn là trực tiếp tấn công.
•Bậc thầy chiến thuật: Sống trong một thời kỳ loạn lạc, Hoshigumo đã khéo léo tiếp thu chiến thuật của các daimyou của thời đại. Những tri thức này giúp hắn có được những chiến thuật tác chiến hiệu quả, và trở thành chiến lược gia của nhóm nhân vật chính.
Tính cách:
Là một con quỷ, hắn rất ghét gian dối, vì thế đôi lúc hắn cảm thấy khó chịu khi tiếp xúc với Ferdinand. Ngược lại, hắn khá tôn trọng William vì tính thẳng thắn và tinh thần thượng võ của hắn. Hắn cũng rất cẩn thận trong trong lời ăn tiếng nói, để tránh những bất hoà vô nghĩa trong nhóm.
Thông tin bên lề:
•Ban đầu, Hoshigumo, cùng với Daichihiko và Tenkuuhiko, là ba nhân vật có những vướng mắc được giải quyết ngay từ đầu truyện. Hoshigumo gần tìm thấy Tam Chủng Thần Khí, Daichihiko đã lôi Tenkuuhiko khỏi vực thẳm của mặc cảm, và Tenkuuhiko tìm lại một mục đích sống mới. Tuy nhiên, mình đổi ý sau này và quyết định cho ba nhân vật này một cuộc chiến để mở đầu mọi thứ.
•Họ của hắn, Nakashima là một họ phổ biến ở Nhật Bản. Tuy nhiên, có thể đây không phải là họ gốc của hắn, mà đơn thuần là họ giả khi hắn làm cải trang làm lính túc khinh (xem Kim Cương Thô phần 5 để rõ).
•Tên của hắn, Hoshigumo là tinh vân. Mọi thông tin về tinh vân, xin truy cập Wikipedia.
•Năm spell card của Hoshigumo đều dựa trên Phong Lâm Hoả Sơn. Chiến thuật nổi tiếng này được Takeda Shingen áp dụng rất rõ. Bản thân Hoshigumo có mang chiếc cờ Phong Lâ Hoả Sơn.
•Strategy “Winds of the Gods” là Phong, đồng thời cũng chính là cơn gió thần Kamikaze đã đẩy lùi quân xâm lược Mông Cổ.
•Strategy “Sacred Forest Aokigahara” là Lâm, đồng thời cũng chính là khu rừng tự sát nổi tiếng ở Nhật. Đó chỉ là tên spell card với ý nghĩa tĩnh lặng như rừng cây, thực chất chưa hề có trận chiến nào xảy ra ở đây.
•Strategy “Fire of Osaka Castle” là Hoả, đồng thời là trận vây hãm Osaka đánh dấu kết thúc triều đại An Thổ Đào Sơn, dẫn đến thời Mạc Phủ Tokugawa.
•Strategy “Battle of Mountain Tennou” là Sơn, đồng thời là trận đánh trên núi Thiên Vương, Toyotomi Hideyoshi tấn công và đánh bại Akechi Mitsuhide. Núi Thiên Vương cũng là quê nhà của Hoshigumo.
•Strategy “Shadow of Gathering Lightning Cloud of Heaven” là Lôi và Âm. Tên của spell card này dựa vào tên của Tam Chủng Thần Khí thứ nhất, thanh kiếm Thiên Trùng Vân Kiếm (Sword of Gathering Cloud of Heaven).
•Nguyên bản của Hoshigumo là một samurai người Nhật Bản, sử dụng Tam Chủng Thần Khí cùng các spell card dựa vào kiếm thuật phái Mitsurugi trong Rurouni Kenshin. Cũng như những nhân vật khác, Hoshigumo đã được thay đổi để phù hợp với cốt truyện.
•Trận chiến của Hoshigumo, Daichihiko và Tenkuuhiko với Phó Tang Thần của Tam Chủng Thần Khí dựa vào cốt truyện của Labyrinth of Touhou 2. (thông tin thêm, trận chiến của Viktor và Felix là lật đổ Thiên Quốc, trận chiến của William, Ferdinand và Alfonso là tiêu diệt Bàn Tay Đen, và trận chiến của Roubiko là lật đổ lũ tà thần ở thế giới ông)
____________
#5
Name: Nakashima Hoshigumo (中島 星雲)
Title: The Prideful Oni from the Period of Warring States
Species: Oni
Abilities: Manipulation of Thunder and Lightning, Master Tactician
Occupation: None
Location: Former Capital
Status:
•Hit Point: High
•Mana Point: Average
•Attack: Average
•Defense: Above Average
•Magic: Average
•Mind: Above Average
•Psychic: Low
•Ward: Above Average
•Speed: Low
•Evasion: None
Resistance:
•Poison: Neutral
•Paralysis: Immune
•Heavy: Resistant
•Shock: Neutral
•Terror: Neutral
•Silence: Low
•Death: Resistant
•Debuff: Resistant
•Dampening: Low
Affinity:
•Fire: Resistant
•Cold: Resistant
•Wind: Resistant
•Nature: Resistant
•Mystic: Heavily Resistant
•Spirit: Low
•Dark: Resistant
•Physical: Resistant
•Void: Neutral
Possessions:
•Saiseki (Kanabou)
•Arashi Kei-kikanjū (Type 99 light machine gun)
•Essences of the Three Imperial Regalia of Japan
•4 Raijuu
•Fūrinkazan no Hata (banner)
Spell Cards:
•Strategy “Winds of the Gods”: Mobilization plan. Increase speed of all allies, recover 2 mana points, and also remove heavy and paralysis ailments.
•Strategy “Sacred Forest Aokigahara”: Preparation plan. Increase attack, magic and psychic of all allies, boost, and also remove silence ailment.
•Strategy “Fire of Osaka Castle”: Invasion plan. Attack all target fiercely. Deal mystic composite of attack and magic damage and paralyze them by suppressing fire.
•Strategy “Battle of Mountain Tennou”: Defensive plan. Increase defense, mind and ward of all allies, heal, and also remove terror and poison ailments. The amount of hit point recover is calculated based on attack and magic.
•Strategy “Shadow of Gathering Lightning Cloud of Heaven”: Ambush plan. Attack when the enemy let down their guard. Deal mystic composite of attack and magic damage. All of the enemy’s buff will be counted as non-existence, and debuffs will be counted as 50% stronger.
Thông tin:
- Spoiler:
- Một con quỷ sống ở núi Tennou, Hoshigumo quyết tâm truy tìm ba bảo vật của Nhật Bản, thanh kiếm Ame-no-Murakumo-no-Tsurugi, chiếc gương Yata-no-Kagami và viên ngọc Yasakani-no-Magatama với hi vọng dập tắt loạn lạc và đưa đảo quốc viễn đông này trở lại vị trí hùng cường độc lập tự chủ vốn có. Một thời gian ngắn sau khi đến Ảo Tưởng Hương cùng với một ô thiên cẩu hắn cứu ngày trước, hắn nhận thấy cả ba bảo vật mất tích, sau này chúng trở thành Phó Tang Thần và chuẩn bị gây hoạ lên vùng đất ảo tưởng. Hắn không biết rằng, trận chiến hắn dấn thân vào chính là khởi đầu của một cuộc chiến lâu dài với những kẻ thù nham hiểm khác nhau.
•Điều khiển sấm sét: Không khác mấy khả năng của Tojiko và Raiko. Nhưng hắn thường dùng tiếng sấm để thị uy và chớp sét để cường hoá vũ khí hơn là trực tiếp tấn công.
•Bậc thầy chiến thuật: Sống trong một thời kỳ loạn lạc, Hoshigumo đã khéo léo tiếp thu chiến thuật của các daimyou của thời đại. Những tri thức này giúp hắn có được những chiến thuật tác chiến hiệu quả, và trở thành chiến lược gia của nhóm nhân vật chính.
Tính cách:
Là một con quỷ, hắn rất ghét gian dối, vì thế đôi lúc hắn cảm thấy khó chịu khi tiếp xúc với Ferdinand. Ngược lại, hắn khá tôn trọng William vì tính thẳng thắn và tinh thần thượng võ của hắn. Hắn cũng rất cẩn thận trong trong lời ăn tiếng nói, để tránh những bất hoà vô nghĩa trong nhóm.
Thông tin bên lề:
•Ban đầu, Hoshigumo, cùng với Daichihiko và Tenkuuhiko, là ba nhân vật có những vướng mắc được giải quyết ngay từ đầu truyện. Hoshigumo gần tìm thấy Tam Chủng Thần Khí, Daichihiko đã lôi Tenkuuhiko khỏi vực thẳm của mặc cảm, và Tenkuuhiko tìm lại một mục đích sống mới. Tuy nhiên, mình đổi ý sau này và quyết định cho ba nhân vật này một cuộc chiến để mở đầu mọi thứ.
•Họ của hắn, Nakashima là một họ phổ biến ở Nhật Bản. Tuy nhiên, có thể đây không phải là họ gốc của hắn, mà đơn thuần là họ giả khi hắn làm cải trang làm lính túc khinh (xem Kim Cương Thô phần 5 để rõ).
•Tên của hắn, Hoshigumo là tinh vân. Mọi thông tin về tinh vân, xin truy cập Wikipedia.
•Năm spell card của Hoshigumo đều dựa trên Phong Lâm Hoả Sơn. Chiến thuật nổi tiếng này được Takeda Shingen áp dụng rất rõ. Bản thân Hoshigumo có mang chiếc cờ Phong Lâ Hoả Sơn.
•Strategy “Winds of the Gods” là Phong, đồng thời cũng chính là cơn gió thần Kamikaze đã đẩy lùi quân xâm lược Mông Cổ.
•Strategy “Sacred Forest Aokigahara” là Lâm, đồng thời cũng chính là khu rừng tự sát nổi tiếng ở Nhật. Đó chỉ là tên spell card với ý nghĩa tĩnh lặng như rừng cây, thực chất chưa hề có trận chiến nào xảy ra ở đây.
•Strategy “Fire of Osaka Castle” là Hoả, đồng thời là trận vây hãm Osaka đánh dấu kết thúc triều đại An Thổ Đào Sơn, dẫn đến thời Mạc Phủ Tokugawa.
•Strategy “Battle of Mountain Tennou” là Sơn, đồng thời là trận đánh trên núi Thiên Vương, Toyotomi Hideyoshi tấn công và đánh bại Akechi Mitsuhide. Núi Thiên Vương cũng là quê nhà của Hoshigumo.
•Strategy “Shadow of Gathering Lightning Cloud of Heaven” là Lôi và Âm. Tên của spell card này dựa vào tên của Tam Chủng Thần Khí thứ nhất, thanh kiếm Thiên Trùng Vân Kiếm (Sword of Gathering Cloud of Heaven).
•Nguyên bản của Hoshigumo là một samurai người Nhật Bản, sử dụng Tam Chủng Thần Khí cùng các spell card dựa vào kiếm thuật phái Mitsurugi trong Rurouni Kenshin. Cũng như những nhân vật khác, Hoshigumo đã được thay đổi để phù hợp với cốt truyện.
•Trận chiến của Hoshigumo, Daichihiko và Tenkuuhiko với Phó Tang Thần của Tam Chủng Thần Khí dựa vào cốt truyện của Labyrinth of Touhou 2. (thông tin thêm, trận chiến của Viktor và Felix là lật đổ Thiên Quốc, trận chiến của William, Ferdinand và Alfonso là tiêu diệt Bàn Tay Đen, và trận chiến của Roubiko là lật đổ lũ tà thần ở thế giới ông)
Được sửa bởi Akari no Kokoro ngày 4/11/2016, 6:14 pm; sửa lần 3.
- Waifu
ForceSight
Member - Waifu Order : Waifu,b1-16-999,b2-17-999. :
Online Offline Posts : 76Power : 167Faith : 75Ngày tham gia : 21/07/2016
Re: [Chém Gió] Tạo nhân vật với style Touhou theo ý thích
Bác Kokoro định dùng topic làm kho lưu trữ hay sao mà viết kinh thế ==?
- Waifu
Akari no Kokoro
Member - Waifu Order : Nee,b1-10-998,b2-4-6,b3-25-4,b4-37-9,b5-13-5,b6-14-3,b7-15-1,b8-40-8,b9-43-10,b10-5-2,x11-58-14,u12-59-16,u13-60-15,a14-52-13,b15-53-12,b16-54-11,b17-16-999. :
Blaze bay bay!
Blaze Bay Posts : 4273Power : 15123Faith : 2270Ngày tham gia : 16/01/2015Địa điểm : Rhodes Island
Re: [Chém Gió] Tạo nhân vật với style Touhou theo ý thích
Vì topic mình tạo mà :"> Với lại, đúng là cần chỗ lưu trữ những thông tin từ phần "thông tin" trở xuống =w=
- Waifu
Akari no Kokoro
Member - Waifu Order : Nee,b1-10-998,b2-4-6,b3-25-4,b4-37-9,b5-13-5,b6-14-3,b7-15-1,b8-40-8,b9-43-10,b10-5-2,x11-58-14,u12-59-16,u13-60-15,a14-52-13,b15-53-12,b16-54-11,b17-16-999. :
Blaze bay bay!
Blaze Bay Posts : 4273Power : 15123Faith : 2270Ngày tham gia : 16/01/2015Địa điểm : Rhodes Island
Re: [Chém Gió] Tạo nhân vật với style Touhou theo ý thích
OC của mình cho bộ Diamond in the Rough, hồ sơ dựa theo Labyrinth of Touhou 2.
____________
#6
Name: Felix d'Autriche
Title: The Archangel Of Genesis Blinded by Lies
Species: Angel (not native to Gensoukyou)
Abilities: Manipulation of Light, Regeneration
Occupation: None.
Location: Eientei.
Status:
•Hit Point: High
•Mana Point: High
•Attack: Below Average
•Defense: Above Average
•Magic: Below Average
•Mind: Above Average
•Psychic: High
•Ward: High
•Speed: Low
•Evasion: None
Resistance:
•Poison: Resistant
•Paralysis: Resistant
•Heavy: Resistant
•Shock: Weak
•Terror: Weak
•Silence: Neutral
•Death: Neutral
•Debuff: Resistant
•Dampening: Highly Resistant
Affinity:
•Fire: Resistant
•Cold: Resistant
•Wind: Resistant
•Nature: Neutral
•Mystic: Low
•Spirit: Highly Resistant
•Dark: Neutral
•Physical: Resistant
•Void: Neutral
Possessions:
•Blade of the Blazing Sun (Two-handed Sword)
•4 Moon Spheres
•Fallen Stars (Hotchkiss M1909 Machine Gun)
•Sigil of Heaven Honor Guard
Spell Cards:
•Light Sign “Pouring Sunlight of Heaven”: A multi-target healing spell. The amount of hit point recovered is calculated based on psychic.
•Light Sign “Solace Moonlight of the Night Sky”: A single-target healing spell. The amount of hit point recovered is calculated based on psychic and a percentage of target’s maximum hit point.
•Light Sign “Fallen Stars of the Celestial”: Launch a barrage of bullets using Fallen Stars. Deal spirit psychic damage and dampen the target. Affect all targets.
•Light Sign “Sigil of Heaven Honor Guard”: Launch a barrage of the three lights of the celestial. Deal spirit psychic damage to all targets and heal allies for 20% of the damage dealt.
•Light Sign “Coup de Grâce”: Swiftly execute the enemy. Deal spirit psychic damage, and gain extra damage based on the target’s missing hit point. Affect a single target.
Thông tin:
•Điều khiển ánh sáng: Sức mạnh của gia tộc d'Autriche. Felix dùng sức mạnh này để gia tăng sức mạnh cho vũ khí. Ngoài ra, anh có thể dùng năng lực này để chữa trị thương tật cho bản thân và đồng đội.
•Hồi phục: Khả năng đặc biệt của riêng Felix. Anh có sức hồi phục nhanh hơn bình thường, và có thể hồi phục những thương tật nặng nề nhất mà không cần can thiệp y tế. Tuy vậy, tốc độ hồi phục tuy nhanh hơn bình thường, nhưng nếu nhận thương tật liên tục có thể nhanh chóng hạ gục anh.
Tính cách:
Tuy cứng rắn, nhưng Felix tương đối ngây thơ, nên dễ bị người khác giật dây điều khiển. Tính anh ôn hoà, điềm tĩnh, nhưng căng thẳng trong chiến trận và nghiêm túc khi bàn bạc những việc lớn. Anh cũng không thích phong thái chiến đấu cực đoan, sẵn sàng đánh đổi sinh mạng để nhận lấy sức mạnh của Viktor, cho rằng kiểu cách chiến đấu này có thể gây hại về lâu dài.
Thông tin bên lề:
•Họ của Felix, d'Autriche, cùng hình ảnh anh em song sinh, tông màu vàng chủ đạo, và một số chi tiết mang gốc Pháp, tất cả bắt nguồn từ bộ Aku no Monogatari của mothy (Akuno-P).
•Felix cùng em gái song sinh Felicia thuộc mẫu người hướng thiện, nhưng vì chưa chín chắn nên bị lợi dụng làm điều xấu.
•Spell card cuối cùng của Felix, Light Sign “Coup de Grâce”, bắt nguồn từ chữ "Coup de Grâce", trong tiếng Pháp nghĩa là đòn ân sủng.
•Nguyên bản của Felix là một thiên sứ gốc Pháp, sử dụng thanh kiếm đầu nhọn rapier. Tuy vậy, vì cốt truyện, Felix được sửa thành một thiên sứ của một gia tộc mang dáng vẻ Pháp, và vũ khí của anh được thay bằng một thanh kiếm hai tay với khẩu súng máy Hotchkiss M1909 là hoài niệm của bản thiết kế trong quá khứ.
•Nguyên bản của Felix mang một số nét tương đồng với Raphael Sorel trong dòng game Soul. Cả hai đều là người Pháp, và sử dụng rapier làm vũ khí chính.
•Ngoại hình phiên bản hiện tại của Felix một phần nhỏ dựa trên Alexiel Lucifen d'Autriche. Điều này áp dụng tương tự với Felicia, với một phần nhỏ ngoại hình cô dựa trên Riliane Lucifen d'Autriche.
•Một trong những ý tưởng ban đầu cho Felix là một thiên sứ đến từ thế giới khác Thiên Quốc của Viktor, dẫn đến những cuộc giao tranh nảy lửa giữa hai người vì mối thù của Viktor với những thiên sứ khác, bất kể chúng đến từ đâu.
____________
#6
Name: Felix d'Autriche
Title: The Archangel Of Genesis Blinded by Lies
Species: Angel (not native to Gensoukyou)
Abilities: Manipulation of Light, Regeneration
Occupation: None.
Location: Eientei.
Status:
•Hit Point: High
•Mana Point: High
•Attack: Below Average
•Defense: Above Average
•Magic: Below Average
•Mind: Above Average
•Psychic: High
•Ward: High
•Speed: Low
•Evasion: None
Resistance:
•Poison: Resistant
•Paralysis: Resistant
•Heavy: Resistant
•Shock: Weak
•Terror: Weak
•Silence: Neutral
•Death: Neutral
•Debuff: Resistant
•Dampening: Highly Resistant
Affinity:
•Fire: Resistant
•Cold: Resistant
•Wind: Resistant
•Nature: Neutral
•Mystic: Low
•Spirit: Highly Resistant
•Dark: Neutral
•Physical: Resistant
•Void: Neutral
Possessions:
•Blade of the Blazing Sun (Two-handed Sword)
•4 Moon Spheres
•Fallen Stars (Hotchkiss M1909 Machine Gun)
•Sigil of Heaven Honor Guard
Spell Cards:
•Light Sign “Pouring Sunlight of Heaven”: A multi-target healing spell. The amount of hit point recovered is calculated based on psychic.
•Light Sign “Solace Moonlight of the Night Sky”: A single-target healing spell. The amount of hit point recovered is calculated based on psychic and a percentage of target’s maximum hit point.
•Light Sign “Fallen Stars of the Celestial”: Launch a barrage of bullets using Fallen Stars. Deal spirit psychic damage and dampen the target. Affect all targets.
•Light Sign “Sigil of Heaven Honor Guard”: Launch a barrage of the three lights of the celestial. Deal spirit psychic damage to all targets and heal allies for 20% of the damage dealt.
•Light Sign “Coup de Grâce”: Swiftly execute the enemy. Deal spirit psychic damage, and gain extra damage based on the target’s missing hit point. Affect a single target.
Thông tin:
- Spoiler:
- Người bạn cũ của Viktor, cả hai anh em của gia tộc d'Autriche được cử truy tìm và tiêu diệt hai kẻ phản bội. Tuy vậy, cả hai bị Eirin và Reisen đánh trả trong lần tiếp cận đầu tiên, và bị Mokou cản bước những ngày sau đó, để rồi bị Viktor đánh bại vào ngày hắn xuất viện. Mình đầy thương tích, cả hai buộc phải sống ở Vĩnh Viễn Đình điều trị một thơi gian, và được Eirin cảm hoá. Một khoảng thời gian sau, cả hai bị những tay sát thủ trong bộ áo đen tiêu huỷ ma lực và bị trọng thương trong cuộc giao tranh. Được Viktor chỉ dẫn, Felix cùng người em gái của mình đi tìm sức mạnh mới cho bản thân. Cả hai đã quyết định sẽ tiến vào cuộc chiến không cân sức ở trước mắt, để thật sự hoàn thành lời thề của một người vệ binh Thiên Quốc.
•Điều khiển ánh sáng: Sức mạnh của gia tộc d'Autriche. Felix dùng sức mạnh này để gia tăng sức mạnh cho vũ khí. Ngoài ra, anh có thể dùng năng lực này để chữa trị thương tật cho bản thân và đồng đội.
•Hồi phục: Khả năng đặc biệt của riêng Felix. Anh có sức hồi phục nhanh hơn bình thường, và có thể hồi phục những thương tật nặng nề nhất mà không cần can thiệp y tế. Tuy vậy, tốc độ hồi phục tuy nhanh hơn bình thường, nhưng nếu nhận thương tật liên tục có thể nhanh chóng hạ gục anh.
Tính cách:
Tuy cứng rắn, nhưng Felix tương đối ngây thơ, nên dễ bị người khác giật dây điều khiển. Tính anh ôn hoà, điềm tĩnh, nhưng căng thẳng trong chiến trận và nghiêm túc khi bàn bạc những việc lớn. Anh cũng không thích phong thái chiến đấu cực đoan, sẵn sàng đánh đổi sinh mạng để nhận lấy sức mạnh của Viktor, cho rằng kiểu cách chiến đấu này có thể gây hại về lâu dài.
Thông tin bên lề:
•Họ của Felix, d'Autriche, cùng hình ảnh anh em song sinh, tông màu vàng chủ đạo, và một số chi tiết mang gốc Pháp, tất cả bắt nguồn từ bộ Aku no Monogatari của mothy (Akuno-P).
•Felix cùng em gái song sinh Felicia thuộc mẫu người hướng thiện, nhưng vì chưa chín chắn nên bị lợi dụng làm điều xấu.
•Spell card cuối cùng của Felix, Light Sign “Coup de Grâce”, bắt nguồn từ chữ "Coup de Grâce", trong tiếng Pháp nghĩa là đòn ân sủng.
•Nguyên bản của Felix là một thiên sứ gốc Pháp, sử dụng thanh kiếm đầu nhọn rapier. Tuy vậy, vì cốt truyện, Felix được sửa thành một thiên sứ của một gia tộc mang dáng vẻ Pháp, và vũ khí của anh được thay bằng một thanh kiếm hai tay với khẩu súng máy Hotchkiss M1909 là hoài niệm của bản thiết kế trong quá khứ.
•Nguyên bản của Felix mang một số nét tương đồng với Raphael Sorel trong dòng game Soul. Cả hai đều là người Pháp, và sử dụng rapier làm vũ khí chính.
•Ngoại hình phiên bản hiện tại của Felix một phần nhỏ dựa trên Alexiel Lucifen d'Autriche. Điều này áp dụng tương tự với Felicia, với một phần nhỏ ngoại hình cô dựa trên Riliane Lucifen d'Autriche.
•Một trong những ý tưởng ban đầu cho Felix là một thiên sứ đến từ thế giới khác Thiên Quốc của Viktor, dẫn đến những cuộc giao tranh nảy lửa giữa hai người vì mối thù của Viktor với những thiên sứ khác, bất kể chúng đến từ đâu.
Được sửa bởi Akari no Kokoro ngày 4/11/2016, 6:15 pm; sửa lần 1.
- Waifu
Akari no Kokoro
Member - Waifu Order : Nee,b1-10-998,b2-4-6,b3-25-4,b4-37-9,b5-13-5,b6-14-3,b7-15-1,b8-40-8,b9-43-10,b10-5-2,x11-58-14,u12-59-16,u13-60-15,a14-52-13,b15-53-12,b16-54-11,b17-16-999. :
Blaze bay bay!
Blaze Bay Posts : 4273Power : 15123Faith : 2270Ngày tham gia : 16/01/2015Địa điểm : Rhodes Island
Re: [Chém Gió] Tạo nhân vật với style Touhou theo ý thích
OC của mình cho bộ Diamond in the Rough, hồ sơ dựa theo Labyrinth of Touhou 2.
____________
#7
Name: Alfonso Lunavento
Title: The Slothful Elf of the Windy Ancient Forest
Species: Elf
Abilities: Manipulation of Wind, Wind Reader
Occupation: None.
Location: Human Village.
Status:
•Hit Point: Below Average
•Mana Point: Average
•Attack: High
•Defense: Below Average
•Magic: Low
•Mind: Below Average
•Psychic: High
•Ward: Below Average
•Speed: High
•Evasion: High
Resistance:
•Poison: Weak
•Paralysis: Neutral
•Heavy: Resistant
•Shock: Weak
•Terror: Neutral
•Silence: Immune
•Death: Weak
•Debuff: Weak
•Dampening: Neutral
Affinity:
•Fire: Weak
•Cold: Resistant
•Wind: Heavily Resistant
•Nature: Resistant
•Mystic: Neutral
•Spirit: Neutral
•Dark: Weak
•Physical: Neutral
•Void: Neutral
Possessions:
•Furious Storm (sword)
•Whistling Wind (dagger)
•4 Leaf Crystals
•Cain and Abel (Beretta 70 Pistols)
•Silver Cross of the Almighty
Spell Cards:
•Gun Blaze “Undying Zeal”: Leap and launch a bullet barrage at a target. Deal wind composite of attack and psychic damage, target against enemy’s ward.
•Blade Dance “Unfading Faith”: Leap and strike a target with sword and dagger. Deal wind composite of attack and psychic damage, target against enemy’s defense.
•Wind Sign “Whistle of the Wind”: Short delay and cheap self-buff. Increase attack, psychic and speed, also make the next three attacks have a chance to inflict silent and ignore a portion of the target’s defensive stat, stackable with other skills and items.
•Wind Sign “Fury of the Storm”: Summon a storm to attack the enemy. Deal wind composite of attack and psychic damage, affect all targets and silence them, silence power and inflict chance are stackable with [Whisper of the Wind].
•Faithful Zealot “Pro Iscariot, Ultra Mortem”: A reckless battle stance of the Priest of Judas. Alfonso attacks the enemy in a furious storm of blades and bullets. Deal wind composite of attack and psychic damage, gain extra damage if the target was silent, but lose 20% of current HP in the process.
Thông tin:
•Điều khiển gió: Không khác mấy năng lực của Aya. Alfonso sử dụng khả năng này để cường hoá vũ khí để chiến đấu phối hợp với tốc độ và sự linh hoạt của yêu tinh. Hoặc tạo một cơn bão để quét sạch quân thù.
•Người đọc gió: Alfonso có thể "lắng nghe" những cơn gió để nhận được những thông tin khác nhau. Không ai biết anh làm thế nào, hay cơ chế đằng sau nó là gì, nhưng đó chắc chắn không phải trò bịp.
Tính cách:
Nghiêm túc, đôi lúc nghiêm túc thái quá. Mặt khác, cũng như các tu sỹ thuộc Dòng Judas, phong thái chiến đấu của Alfonso cũng thuộc dạng đánh đổi sinh lực lấy chiến thắng, dù không đến độ cực đoan như Viktor.
Thông tin bên lề:
•Thiết kế của Alfonso bắt nguồn từ Priest of Judas (cùng các đơn vị thuộc nhóm Inquisition) trong Red Alert Paradox, cùng với Giáo đoàn số 13 trong Hellsing. Ngoại hình của anh dựa vào bản vẽ của đơn vị Priest of Judas và nhân vật Alexander Anderson.
•Vũ khí cận chiến của Alfonso, đoản kiếm và dao găm, là sự lai tạp giữa song dao của đơn vị Priest of Judas thời cổ (theo cốt truyện của Red Alert Paradox) và cặp lưỡi lê của Alexander Anderson vốn được ông sử dụng như hai lưỡi gươm.
•Cặp súng Beretta 70 của Alfonso, Cain và Abel, dựa trên nâng cấp tối thượng của đơn vị Priest of Judas vốn cũng mang tên Cain và Abel. Nâng cấp này cho phép đơn vị Priest of Judas một phát bắn lấy một mạng các đơn vị bộ binh, và gây sát thương hệ Disruptor lên các đơn vị khác. Cain và Abel cũng là hai người con trai đầu lòng của Adam và Eve. Cain là người đầu tiên được sinh ra còn Abel là người đầu tiên chết đi. Cain cũng là con người phạm tội sát nhân đầu tiên.
•Nhân vật khiến mình gặp khó khăn nhất trong cả bộ. Nguyên nhân vì những ý tưởng khác nhau đan xen, cùng với cốt truyện của Alfonso vốn chưa được mình định hình rõ ràng như những nhân vật trước.
•Một trong những ý tưởng ban đầu của Alfonso là anh là một người lính kháng chiến Ý (resistanza) trong chiến tranh thế giới lần 2. Cốt truyện bắt nguồn từ việc hai cuộc chiến tranh thế giới (cùng với sự đối đầu ngầm giữa Giáo binh đoàn và Bàn Tay Đen) dẫn đến làng quê của Alfonso bị huỷ hoại. Điều đó thôi thúc anh gia nhập các nhóm quân kháng chiến và tình cờ vướng vào cuộc đối đầu giữa hai tổ chức ngầm kia.
•Hai bài phép Wind Sign “Whistle of the Wind”, Wind Sign “Fury of the Storm”, cùng với tên hai vũ khí cận chiến của Alfonso, thanh đoản kiếm Furious Storm và lưỡi dao găm Whistling Wind là dựa vào câu đầu tiên của bài nhạc "Fischia il Vento" (Tạm dịch: Ngọn gió thì thầm): "Fischia il vento e infuria la bufera" (Tạm dịch: Ngọn gió thì thầm, cơn bão cuồng nộ). "Fischia il Vento" là một bài nhạc được viết vào tháng 9 năm 1943, với giai điệu dựa vào bài nhạc "Katyusha" của Nga. Bài hát này, cùng với "Bella ciao" là hai trong số những bản nhạc ủng hộ phong trào kháng chiến của du kích Ý.
•Dòng chữ La tinh trong spell card cuối cùng của Alfonso, Faithful Zealot “Pro Iscariot, Ultra Mortem”, tạm dịch là "Vì Iscariot, sau khi chết".
•Tạo hình ban đầu của Alfonso là một yêu tinh gốc Ý, và dường như đây là thiết kế ít thay đổi nhất. Tuy nhiên, trớ trêu thay nó lại là nhân vật khó xây dựng nhất...
•Order of the Talon và Cult of the Black Hand, cùng những mối thù của hai phe là chôm từ bản mod (giờ đã dừng phát triển) Red Alert Paradox. Tuy vậy cũng có sự khác biệt với bản gốc. Cả hai không chiến đấu trực tiếp trên chiến trường bằng xe tăng thiết giáp, mà sử dụng những nhóm nhỏ để chiến đấu hoặc giật dây điều khiển những đội quân khác làm việc cho mình (hay ít nhất thực hiện mục đích của mình), cùng với sự tham chiến của phe thứ ba là Dòng tu Judas (Priest of Judas) (trong bản gốc là Priest of Judas bị sáp nhập với Order of the Talon).
____________
#7
Name: Alfonso Lunavento
Title: The Slothful Elf of the Windy Ancient Forest
Species: Elf
Abilities: Manipulation of Wind, Wind Reader
Occupation: None.
Location: Human Village.
Status:
•Hit Point: Below Average
•Mana Point: Average
•Attack: High
•Defense: Below Average
•Magic: Low
•Mind: Below Average
•Psychic: High
•Ward: Below Average
•Speed: High
•Evasion: High
Resistance:
•Poison: Weak
•Paralysis: Neutral
•Heavy: Resistant
•Shock: Weak
•Terror: Neutral
•Silence: Immune
•Death: Weak
•Debuff: Weak
•Dampening: Neutral
Affinity:
•Fire: Weak
•Cold: Resistant
•Wind: Heavily Resistant
•Nature: Resistant
•Mystic: Neutral
•Spirit: Neutral
•Dark: Weak
•Physical: Neutral
•Void: Neutral
Possessions:
•Furious Storm (sword)
•Whistling Wind (dagger)
•4 Leaf Crystals
•Cain and Abel (Beretta 70 Pistols)
•Silver Cross of the Almighty
Spell Cards:
•Gun Blaze “Undying Zeal”: Leap and launch a bullet barrage at a target. Deal wind composite of attack and psychic damage, target against enemy’s ward.
•Blade Dance “Unfading Faith”: Leap and strike a target with sword and dagger. Deal wind composite of attack and psychic damage, target against enemy’s defense.
•Wind Sign “Whistle of the Wind”: Short delay and cheap self-buff. Increase attack, psychic and speed, also make the next three attacks have a chance to inflict silent and ignore a portion of the target’s defensive stat, stackable with other skills and items.
•Wind Sign “Fury of the Storm”: Summon a storm to attack the enemy. Deal wind composite of attack and psychic damage, affect all targets and silence them, silence power and inflict chance are stackable with [Whisper of the Wind].
•Faithful Zealot “Pro Iscariot, Ultra Mortem”: A reckless battle stance of the Priest of Judas. Alfonso attacks the enemy in a furious storm of blades and bullets. Deal wind composite of attack and psychic damage, gain extra damage if the target was silent, but lose 20% of current HP in the process.
Thông tin:
- Spoiler:
- Một yêu tinh sống ẩn dật trong một khu rừng nhỏ gần hạ lưu sông Tiber. Song, sau khi Ý tuyên chiến với Đức, một nhóm mật vụ do Ferdinand cầm đầu đã thâm nhập và tiến hành các cuộc tấn công khủng bố, Alfonso gia nhập một tổ chức kín có tên Dòng tu Judas sau khi được những tu sỹ này cứu giúp. Từ đấy, anh âm thầm săn lùng và tiêu diệt những phần tử Bàn Tay Đen trên khắp nước Ý, và tiếp tục cuộc săn lùng Ferdinand. Những manh mối mơ hồ dẫn Alfonso đến Nhật, nơi anh tình cờ gặp một cô gái tật nguyền mang con mắt nhìn được thế giới siêu linh, và được dẫn đến Ảo Tưởng Hương. Tại đây, Alfonso giáp mặt Ferdinand, nhưng anh sẵn sàng gạt qua thì oán ngày trước và thành lập một liên minh ma quỷ với kẻ cựu tử thù của mình, khi biết rằng cuộc chiến phía trước sẽ tạo cho hắn một cơ hội để tiêu diệt triệt để hội kín ma quái này.
•Điều khiển gió: Không khác mấy năng lực của Aya. Alfonso sử dụng khả năng này để cường hoá vũ khí để chiến đấu phối hợp với tốc độ và sự linh hoạt của yêu tinh. Hoặc tạo một cơn bão để quét sạch quân thù.
•Người đọc gió: Alfonso có thể "lắng nghe" những cơn gió để nhận được những thông tin khác nhau. Không ai biết anh làm thế nào, hay cơ chế đằng sau nó là gì, nhưng đó chắc chắn không phải trò bịp.
Tính cách:
Nghiêm túc, đôi lúc nghiêm túc thái quá. Mặt khác, cũng như các tu sỹ thuộc Dòng Judas, phong thái chiến đấu của Alfonso cũng thuộc dạng đánh đổi sinh lực lấy chiến thắng, dù không đến độ cực đoan như Viktor.
Thông tin bên lề:
•Thiết kế của Alfonso bắt nguồn từ Priest of Judas (cùng các đơn vị thuộc nhóm Inquisition) trong Red Alert Paradox, cùng với Giáo đoàn số 13 trong Hellsing. Ngoại hình của anh dựa vào bản vẽ của đơn vị Priest of Judas và nhân vật Alexander Anderson.
•Vũ khí cận chiến của Alfonso, đoản kiếm và dao găm, là sự lai tạp giữa song dao của đơn vị Priest of Judas thời cổ (theo cốt truyện của Red Alert Paradox) và cặp lưỡi lê của Alexander Anderson vốn được ông sử dụng như hai lưỡi gươm.
•Cặp súng Beretta 70 của Alfonso, Cain và Abel, dựa trên nâng cấp tối thượng của đơn vị Priest of Judas vốn cũng mang tên Cain và Abel. Nâng cấp này cho phép đơn vị Priest of Judas một phát bắn lấy một mạng các đơn vị bộ binh, và gây sát thương hệ Disruptor lên các đơn vị khác. Cain và Abel cũng là hai người con trai đầu lòng của Adam và Eve. Cain là người đầu tiên được sinh ra còn Abel là người đầu tiên chết đi. Cain cũng là con người phạm tội sát nhân đầu tiên.
•Nhân vật khiến mình gặp khó khăn nhất trong cả bộ. Nguyên nhân vì những ý tưởng khác nhau đan xen, cùng với cốt truyện của Alfonso vốn chưa được mình định hình rõ ràng như những nhân vật trước.
•Một trong những ý tưởng ban đầu của Alfonso là anh là một người lính kháng chiến Ý (resistanza) trong chiến tranh thế giới lần 2. Cốt truyện bắt nguồn từ việc hai cuộc chiến tranh thế giới (cùng với sự đối đầu ngầm giữa Giáo binh đoàn và Bàn Tay Đen) dẫn đến làng quê của Alfonso bị huỷ hoại. Điều đó thôi thúc anh gia nhập các nhóm quân kháng chiến và tình cờ vướng vào cuộc đối đầu giữa hai tổ chức ngầm kia.
•Hai bài phép Wind Sign “Whistle of the Wind”, Wind Sign “Fury of the Storm”, cùng với tên hai vũ khí cận chiến của Alfonso, thanh đoản kiếm Furious Storm và lưỡi dao găm Whistling Wind là dựa vào câu đầu tiên của bài nhạc "Fischia il Vento" (Tạm dịch: Ngọn gió thì thầm): "Fischia il vento e infuria la bufera" (Tạm dịch: Ngọn gió thì thầm, cơn bão cuồng nộ). "Fischia il Vento" là một bài nhạc được viết vào tháng 9 năm 1943, với giai điệu dựa vào bài nhạc "Katyusha" của Nga. Bài hát này, cùng với "Bella ciao" là hai trong số những bản nhạc ủng hộ phong trào kháng chiến của du kích Ý.
•Dòng chữ La tinh trong spell card cuối cùng của Alfonso, Faithful Zealot “Pro Iscariot, Ultra Mortem”, tạm dịch là "Vì Iscariot, sau khi chết".
•Tạo hình ban đầu của Alfonso là một yêu tinh gốc Ý, và dường như đây là thiết kế ít thay đổi nhất. Tuy nhiên, trớ trêu thay nó lại là nhân vật khó xây dựng nhất...
•Order of the Talon và Cult of the Black Hand, cùng những mối thù của hai phe là chôm từ bản mod (giờ đã dừng phát triển) Red Alert Paradox. Tuy vậy cũng có sự khác biệt với bản gốc. Cả hai không chiến đấu trực tiếp trên chiến trường bằng xe tăng thiết giáp, mà sử dụng những nhóm nhỏ để chiến đấu hoặc giật dây điều khiển những đội quân khác làm việc cho mình (hay ít nhất thực hiện mục đích của mình), cùng với sự tham chiến của phe thứ ba là Dòng tu Judas (Priest of Judas) (trong bản gốc là Priest of Judas bị sáp nhập với Order of the Talon).
Được sửa bởi Akari no Kokoro ngày 4/11/2016, 6:16 pm; sửa lần 1.
- Waifu
Sponsored content
Similar topics
» Bạn thích nhất những nhân vật nào trong các boss stage 6 và bản fighting
» [Tuyển Nhân Lực] Touhou Project - Touhou Patch Centre - Việt Nam
» Bạn thích những cặp nào trong Touhou?
» Giải thích về Touhou cho các bạn chưa biết
» Với dàn nhân vật phong phú , liệu có ai trong Touhou thực sự có ý đồ xấu xa?
» [Tuyển Nhân Lực] Touhou Project - Touhou Patch Centre - Việt Nam
» Bạn thích những cặp nào trong Touhou?
» Giải thích về Touhou cho các bạn chưa biết
» Với dàn nhân vật phong phú , liệu có ai trong Touhou thực sự có ý đồ xấu xa?
|
|