Latest topics
13/4/2024, 11:13 pm
by 
Chinhphuong
25/3/2024, 3:24 am
by 
Amaori Kino
30/12/2023, 10:13 am
by 
Akari no Kokoro
6/11/2023, 9:44 am
by 
Akari no Kokoro
5/8/2023, 5:32 pm
by 
Akari no Kokoro
28/4/2023, 8:01 pm
by 
rlaghdtn1998
4/11/2022, 12:17 am
by 
gigajet
14/8/2022, 3:28 pm
by 
Akari no Kokoro
12/7/2022, 10:21 am
by 
RedTheHalf-Demon
13/5/2022, 4:52 pm
by 
Getsuga Bankai Tenshou
1/2/2022, 12:00 am
by 
Akari no Kokoro
19/12/2021, 1:13 am
by 
Akari no Kokoro
15/12/2021, 8:28 am
by 
sucirpa
15/11/2021, 12:34 am
by 
feint101
1/11/2021, 4:00 pm
by 
Akari no Kokoro
30/10/2021, 9:31 am
by 
Akari no Kokoro
12/10/2021, 1:06 am
by 
Getsuga Bankai Tenshou
8/10/2021, 1:14 am
by 
forestofsecrets
18/9/2021, 6:32 pm
by 
caytretramdot
1/9/2021, 5:56 pm
by 
kirito-123
16/8/2021, 11:56 pm
by 
Hisurin Rain
15/8/2021, 1:18 am
by 
cỉno
9/8/2021, 10:39 pm
by 
RedTheHalf-Demon
24/7/2021, 9:51 pm
by 
Katsuragi Rin
9/7/2021, 11:27 am
by 
P2772
2/7/2021, 8:54 am
by 
worstapple
1/7/2021, 11:37 am
by 
Yuri Masumi
24/6/2021, 7:03 pm
by 
corecombat

Hôm nay: 19/4/2024, 9:59 am

Tìm thấy 36 mục

Shinki

[wikibase][box="background-color: #ffffff; width: 100%; font-size: 13px; line-height: 20px;"]

[ibox="color: #ff0000; font-size: 28px; font-weight: bold"]☯ Shinki ☯[/ibox]

[box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"]Topics tagged under ebce47 on GensokyoVN - Page 2 Nkrz77ji
Shinki trong Mystic Square
Người gác cổng[/box][box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"][box="background-color: #87ceeb; border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; margin: 3px;"]
しんき
神綺
Shinki

[/box]
Giới tínhNữ
Loài[r="god"]Nữ thần[/r]
Địa điểm• [r="Pandaemonium"]Pandæmonium[/r], bên trong [r="makai"]Ma Giới[/r]

[/box]
[itab="title" key="1" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="title" key="2" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Nguyên gốc tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
Dùng trong
魔界の神
The God of Makai
Vị thần của Ma Giới
MS
SoPM
Goddess of devil's world
Goddess of Devil's World
Nữ thần của thế giới quỷ
Tổng hợp nhân vật trong MS

[/itab]
[itab="music" key="1" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="music" key="2" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Dùng trong
神話幻想 ~ Infinite Being
Legendary Illusion ~ Infinite Being
MS
AN ORDEAL FROM GOD
AN ORDEAL FROM GOD
Magus in Mystic Geometries

[/itab]
[itab="appear" key="1" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="appear" key="2" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Game
Xuất hiện
Vai trò
[r="ms"]Mystic Square[/r]
Góp mặt màn 5, boss màn 6

Khác
Lưu ý hai sự xuất hiện dưới đây là không chính thức, nhưng nhạc nền của cô dùng trong hai game này đều được ZUN biên soạn
Xuất hiện
Vai trò
Magus in Mystic Geometries
Boss màn 5
Touhou Unreal Mahjong
Nhân vật chơi được, đối thủ

[/itab]
[hs1]Giới thiệu[/hs1][box="border: 5px double black; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px;"][itab="content" key="1" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="2" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
[toc][/itab]
[itab="content" key="2" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="1" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][/box]
[indent]Shinki (神綺 Shinki) là người đã sáng tạo ra [r="magioi"]Ma Giới[/r] - thế giới của ma quỷ, cổng vào của nó ở trong một cái hang gần [r="baclethanxa"]Bác Lệ Thần Xã[/r]. Cô tự nhận mình là một vị thần.
[/indent]
[hs1]Thông tin[/hs1]
[indent]Shinki xuất hiện lần đầu tiên và duy nhất trong [r="ms"]Mystic Square[/r] và như hầu hết các nhân vật PC-98 khác, cô không xuất hiện lại lần nào nữa.
[hs2]Năng lực[/hs2]
[hs3]Năng lực sáng tạo[/hs3]
Tuy thông tin về cô từ game không nhiều, nhưng thông qua những đoạn đối thoại của Shinki với các nhân vật trong game, ta biết được toàn bộ [r="makai"]Ma Giới[/r] đều do Shinki tạo ra, bao gồm tất cả những sự vật hiện hữu trong nó. Ngoài ra, cô cũng tự nhận mình là một vị thần, nhưng vì đây chỉ là thông tin từ một phía, độ chính xác của việc này không tuyệt đối.
[/indent]
[hs1]Thiết kế[/hs1]
[indent][hs2]Tên gọi[/hs2][box="width: 310px" class="float-right"]
Topics tagged under ebce47 on GensokyoVN - Page 2 FKrACb5O
Shinki trong Magus in Mystic Geometries[/box]
Ý nghĩa những chữ trong tên Shinki:
- 神 (shin) - "Thần", trong "thần linh", "thần thánh".
- 綺 (ki) - "Ỷ", nghĩa là "lụa dệt hoa văn" hay "hoa lệ", "tươi đẹp".
Chữ 綺 (ki) trong tên cô xuất hiện trong tên tiếng Nhật của [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r] - 東方心楼 (Touhou Shinkirou).
[hs2]Ngoại hình[/hs2]
[hs3][r="ms"]Mystic Square[/r][/hs3]
Shinki có đôi mắt màu xanh dương nhạt và tóc trắng được buộc sang bên phải bằng dây buộc có đính vật trang trí màu đỏ. Cô mặc nhiều lớp áo choàng màu đỏ với nơ màu đỏ thẫm, áo lót kín cổ màu hồng nhạt cùng váy đỏ dài tới mắt cá chân. Trong khi chiến đấu Shinki có thể tạo ra ba đôi cánh sau lưng, lần đầu chúng màu trắng, nhưng sau đó chúng chuyển sang màu tím với những đường vân tím đậm.
[/indent]
[hs1]Vai trò[/hs1]
※ Cảnh báo tiết lộ cốt truyện. ※
[indent][hs2][r="ms"]Mystic Square[/r][/hs2]
Nội dung:

※ Nội dung của các game sau đây không phải là game Touhou chính thức. ※
[hs2]Fangame[/hs2]
- Magus in Mystic Geometries
- Touhou Unreal Mahjong
Nội dung:

[/indent]
[hs1]Các mối quan hệ[/hs1]
[indent][hs2][r="yumeko"]Yumeko[/r][/hs2]
Yumeko làm việc như một hầu gái của Shinki. Shinki cũng khẳng định rằng Yumeko là tạo vật mạnh nhất mà cô từng tạo ra.
[/indent]
[indent][hs2]Các cư dân của Ma Giới[/hs2]
Vì Shinki nói rằng cô là người đã tạo nên Ma Giới, cũng tất cả cư dân của nó. Vậy Shinki là người đã tạo ra [r="sariel"]Sariel[/r], [r="sara"]Sara[/r] - người gác cổng của Ma Giới, [r="yuki"]Yuki[/r], [r="mai"]Mai[/r], [r="elis"]Elis[/r], [r="yuugenmagan"]YuugenMagan[/r], các sinh vật đóng vai trò [r="midbossms1"]midboss màn 1[/r], [r="midbossms5"]midboss màn 5[/r] và những [r="mavat"]ma vật[/r] khác làm kẻ địch trong các màn chơi của Mystic Square. Ngoài ra các tạo vật của cô còn có [r="yumeko"]Yumeko[/r] và có thể là cả [r="alice"]Alice Margatroid[/r].
[hs3]Alice Margatroid[/hs3]
[indent]Tham khảo thêm: [r="canon"]Các thông tin mang tính chính thức[/r][/indent]
Alice từng là một cư dân của Ma Giới trong thời kì PC-98. Nhưng bởi vì trong những game dành cho hệ điều hành Windows, Alice sống trong [r="rungmathuat"]rừng Ma Thuật[/r] nên mối quan hệ giữa Shinki và Alice chưa từng được nhắc đến chi tiết. Không rõ rằng liệu Shinki đã tạo ra Alice, hay Alice là một phù thuỷ bình thường chuyển đến Ma Giới sống, hay thậm chí quá khứ của cô đã được điều chỉnh lại khi tới thời kì Windows. [r="akyuu"]Hieda no Akyuu[/r] đã nói trong [r="pmiss"]Perfect Memento in Strict Sense[/r] rằng Alice từng là một [r="connguoi"]con người[/r] và sau đó hoá thành [r="yeuquai"]yêu quái[/r].
[/indent]
[hs1]Bên lề[/hs1]
[indent]• Mặc dù Ma Giới có xuất hiện lại trong [r="ufo"]Undefined Fantastic Object[/r] dưới vai trò là bối cảnh màn 5 và 6, bản thân Shinki không được nhắc đến, dù có vài dấu hiệu nhỏ. Những tiên nữ trong 2 màn này có những đôi cánh mang màu giống với màu cánh của Shinki, ngoài ra họa tiết của chúng cũng giống họa tiết trên cánh của cô (những tiên nữ này sau đó tiếp tục xuất hiện trong game [r="fw"]Fairy Wars[/r], với bối cảnh ở Ảo Tưởng Hương chứ không phải ở Ma Giới). Hơn nữa, spell card Great Magic "Devil's Recitation" của [r="byakuren"]Hijiri Byakuren[/r] gần như giống hệt với đòn tấn công áp chót của Shinki trong Mystic Square.
• Một số đòn tấn công của Shinki được SMD-00x mô phỏng lại trong game Samidare của Project Blank.
[/indent]
[hs1]Fandom[/hs1]
[indent]• Những nhân vật thường xuất hiện cùng Shinki trong fanwork:
[indent]◦ Các nhân vật khác trong Mystic Square: Shinki được vẽ chung với các tạo vật của mình và họ được mô tả như một đại gia đình.
◦ [r="alice"]Alice Margatroid[/r]: Vì Shinki nhận là đã tạo nên mọi thứ bên trong Ma Giới, có một giả thuyết nổi tiếng rằng Alice Margatroid là con của cô (nhiều fanwork thường miêu tả mối quan hệ giữa Shinki và Alice là mối quan hệ mẹ-con), chủ yếu có lẽ là vì tuổi của Alice còn khá nhỏ trong MS. [r="akyuu"]Hieda no Akyuu[/r] từng nói rằng Alice từng là một con người, nên fan cho rằng hoặc Akyuu đã sai (cần nhớ tính xác thực của những ấn phẩm là tương đối, vì chúng là do Akyuu viết ra và có thể bị sai lệch do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan), một giả thuyết khác là Alice đã được Shinki nhận nuôi.
[indent][b3] Một số fan khác phủ nhận giả thuyết về việc Alice là con của Shinki, và rằng Alice cũng chỉ đơn thuần là một tạo vật của Shinki.
[b3] Mối quan hệ giữa Shinki và Alice đôi khi được miêu tả phức tạp hơn miêu tả Alice như là một đứa con "phản loạn", trong đó Fuantei có thể nói là họa sĩ nổi tiếng (khét tiếng) nhất vẽ theo khía cạnh này.[/indent]
Alice với ngoại hình trong thời kỳ Windows thường hay được vẽ là đang về Ma Giới để thăm Shinki, hoặc Shinki rời Ma Giới để thăm Alice.
◦ [r="byakuren"]Hijiri Byakuren[/r]: Nhiều fan đoán rằng có thể Shinki có quan hệ với Byakuren, hoặc ít nhất là cô và Byakuren có quen biết, đôi khi họ đưa giả thuyết là Shinki đã dạy Byakuren vài đòn tấn công của cô (dựa trên sự giống nhau giữa spell Great Magic "Devil's Recitation" của Byakuren và đòn tấn công áp cuối của Shinki) trong thời gian Byakuren bị phong ấn.
◦ [r="mima"]Mima[/r] và [r="sariel"]Sariel[/r]: Hai người họ cùng Shinki được fan cho là ba nhân vật hùng mạnh nhất trong số các nhân vật thuộc dòng PC-98, ngoài ra họ còn có điểm chung là đều có 3 cặp cánh.
[/indent]
• Do Shinki có đặc điểm của một thiên thần (cô là nữ thần sáng tạo) và ác quỷ (thế giới cô tạo ra là thế giới của ma quỷ), Shinki đôi khi được fan cho là một thiên thần sa ngã, đặc biệt fan coi cô như là một hiện thân tương ứng với Lucifer hoặc Satan. Còn Pandæmonium, thủ đô của Ma Giới, ứng với thủ đô của Địa Ngục trong sử thi Thiên Đường Đã Mất (Paradise Lost).
• Cô và Yumeko đôi khi được cho là hình mẫu sáng tạo ra cặp chủ tớ [r="remilia"]Remilia Scarlet[/r] và [r="sakuya"]Izayoi Sakuya[/r], Remilia cũng hay được so sánh với ác quỷ, còn Sakuya là nàng hầu gái có khả năng phóng dao (Yumeko là hầu gái với khả năng phóng kiếm).
• Fan hay gọi mái tóc để đuôi ngựa một bên của cô là ahoge ("tóc ngố"), điều này ảnh hướng tới hình ảnh của cô trong fanart.
[/indent]
[hs1]Thư viện ảnh[/hs1]
[gallery]
[hs1]Nguồn và liên kết[/hs1]
• [r="ms"]Mystic Square[/r]

Các liên kết khác
- [r="character"]Danh sách các nhân vật trong Touhou[/r]
- [r="main"]Trang tổng quan của wiki[/r]
- Trang download của forum (game)


[box="margin: 0px; border: 5px solid black; width: 800px"]Nguồn bài viết:
http://en.touhouwiki.net/wiki/Shinki
http://touhou.wikia.com/wiki/Shinki
Người dịch: ronglun227 Người trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: [current]
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[/box]
[metabox]Last edited: 11/7/2016
[igal link="http://i.imgbox.com/MfKCX3Qh.png" img="http://i.imgbox.com/Lx7n2JuZ.jpg"]So sánh đòn tấn công của Shinki (trái) và spell card của Byakuren[/igal]
[style="button"]border-width: 0px; background-color: transparent; padding: 0px[/style]
[style="float-left"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="float-right"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: right; background-color: white; margin-right: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="tip"]font-size: 11.5px; box-shadow: 0px 4px 10px #555555[/style]
[style="tab-1"]border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-2"]border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-3"]border: 1px solid #ceeb87; background-color: #ceeb87; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-4"]border: 1px solid #ebce47; background-color: #ebce47; margin-top: 2px[/style]

[/metabox]


by ronglun227
on 18/7/2015, 6:23 pm
 
Search in:  Nhân vật
Chủ đề: Shinki
Trả lời: 0
Xem: 2624

Aki Shizuha

[wikibase][box="background-color: #ffffff; width: 100%; font-size: 13px; line-height: 20px"]
☯ Aki Shizuha ☯
[box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"]Topics tagged under ebce47 on GensokyoVN - Page 2 VZCG5IWY
Shizuha trong Mountain of Faith
Symbol of Loneliness and Demise
[/box][box="border-width: 5px; border-color: #87ceeb; border-style: solid solid solid solid; padding: 5px; width: 400px"][box="background-color: #87ceeb; border-width: 5px; border-color: #87ceeb; border-style: solid solid solid solid; padding: 5px; margin: 3px;"]
あきしずは
静葉
AkiShizuha

[/box]
Giới tínhNữ
Loài[r="god"]Nữ thần[/r] lá thu
Năng lựcĐiều khiển sự đổi màu của lá
Địa điểm• Gần [r="nuiyeuquai"]núi Yêu Quái[/r]
• [r="rungmathuat"]Rừng Ma Thuật[/r]

[/box]
[itab="title" key="1" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="title" key="2" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Nguyên gốc tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
Dùng trong
寂しさと終焉の象徴
Symbol of Loneliness and Demise
Biểu tượng của sự cô đơn và cái chết
MoF
SoPM
切なくなる紅い雨
Heart-rending Crimson Rain
Cơn mưa màu đỏ của sự đau thương
DS

[/itab]
[itab="appear" key="1" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="appear" key="2" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Game
Xuất hiện
Vai trò
[r="moi"]Mountain of Faith[/r]
Midboss màn 1
[r="ds"]Double Spoiler[/r]
Boss cảnh 1-3, 1-5
[r="hm"]Hopeless Masquerade[/r]
Nhân vật nền

Ấn phẩm
Xuất hiện
Vai trò
[r="ssib"]Silent Sinner in Blue[/r]
Góp mặt chương 9
[r="gom"]Grimoire of Marisa[/r]
Bài viết
[r="osp"]Oriental Sacred Place[/r]
Góp mặt chương 12
[r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r]
Bài viết
[r="fs"]Forbidden Scrollery[/r]
Góp mặt chương 2
[r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r]
Góp mặt chương 19, 25

[/itab]
[hs1]Giới thiệu[/hs1][box="border: 5px double black; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px;"][itab="content" key="1" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="2" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
[toc][/itab]
[itab="content" key="2" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="1" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][/box]
[indent]Aki Shizuha (秋 静葉 Aki Shizuha) là nữ thần của lá thu, và có năng lực điều khiển sự chuyển màu của lá. Cô là chị của [r="minoriko"]Aki Minoriko[/r], và cùng nhau họ sở hữu năng lực điều khiển mùa thu.
[/indent]
[hs1]Thông tin[/hs1][box="width: 210px" class="float-right"]
Topics tagged under ebce47 on GensokyoVN - Page 2 ASLAGYPS
Shizuha và em gái trong [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r][/box]
[indent]Shizuha xuất hiện lần đầu với vai trò là midboss màn 1 của [r="mof"]Mountain of Faith[/r]. Sau này cô có xuất hiện lại trong [r="Ds"]Double Spoiler[/r] và [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r].
Shizuha tin rằng màu sắc của những chiếc lá đang chuyển màu là điều tuyệt nhất của mùa thu, và cảm thấy đầy kiêu hãnh khi phô diễn cho em gái thấy vẻ đẹp của những chiếc lá thu. Cô trở nên sầu thảm và bi quan khi mùa đông đến.
[hs2]Năng lực[/hs2]
[hs3]Điều khiển sự chuyển màu của lá[/hs3]
Khá thú vị khi cô không dùng năng lực siêu nhiên của mình để khiến lá chuyển màu đỏ. Thay vào đó, cô "tô" chúng bằng tay, đó là nguyên nhân khiến mỗi chiếc lá đều mang một nét riêng [tipout="1"]. Việc làm cho lá rụng cũng là một phần công việc của Shizuha. Có thể bạn sẽ nghĩ rằng cô sẽ tự tay ngắt đi từng chiếc lá, mặc dù thực tế là dường như cô đá thẳng vào cây để khiến chúng rơi rụng một cách hoang dại hơn (không được nữ tính cho lắm) [tipout="1"][tipout="2"].
[hs4]Spell card[/hs4]
Spell card của Shizuha liên quan tới mùa thu, chi tiết hơn là liên quan tới lá mùa thu với việc dùng các danmaku nhỏ mang tông màu đỏ-cam-vàng.
[hs2]Nghề nghiệp[/hs2]
Cô và em gái Minoriko cùng nhau điều khiển mùa thu, cô là nữ thần lá thu còn Minoriko là nữ thần thu hoạch. Cả hai đều không giỏi chiến đấu, nhưng nếu ai cả gan phá hoại mùa thu, họ sẽ thẳng tay trừng trị.
Việc tìm đức tin với cô rất khó khăn, lượng đức tin hạn chế khiến người ta dễ lầm cô là một yêu quái thông thường. Tuy vậy, nữ thần lá thu khá hiếm, nên cô không phải cạnh tranh đức tin quyết liệt như Minoriko.
[/indent]
[hs1]Thiết kế[/hs1]
[indent][hs2]Tên gọi[/hs2][box="width: 100px" class="float-right"]
Topics tagged under ebce47 on GensokyoVN - Page 2 LqCN3daH
Ảnh trong game của Shizuha trong [r="mof"]Mountain of Faith[/r]
Topics tagged under ebce47 on GensokyoVN - Page 2 35WTquDw
Trong game của Shizuha trong [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r][/box]
Ý nghĩa những chữ trong họ Aki:
- 秋 (aki) - "Thu", nghĩa là "mùa thu".
Ý nghĩa những chữ trong tên Shizuha:
- 静 (shizu) - "Tĩnh", trong "tĩnh lặng", "yên tĩnh".
- 葉 (ha) - "Diệp", nghĩa là "lá".
[hs2]Ngoại hình[/hs2]
[hs3][r="mof"]Mountain of Faith[/r][/hs3]
Shizuha có đôi mắt màu vàng cam, mái tóc ngắn màu vàng với vật trang trí hình hai chiếc lá thu màu đỏ. Cô mặc áo dài tay màu đỏ nâu với ba chiếc cúc áo, cổ áo màu xám, ngực áo trái có đính một vật như bảng tên. Cô mặc váy ngắn màu đỏ cam ngả dần sang màu cam. Cô mang tất trắng và đi giày đen. Viền cổ áo và váy của cô được cắt theo hoa văn hình những chiếc lá.
[/indent]
[hs1]Vai trò[/hs1]
※ Cảnh báo tiết lộ cốt truyện. ※
[indent][hs2][r="mof"]Mountain of Faith[/r][/hs2]
Nội dung:

[hs2][r="ds"]Double Spoiler[/r][/hs2]
Nội dung:

[/indent]
[hs1]Các mối quan hệ[/hs1]
[indent][hs2][r="minoriko"]Aki Minoriko[/r][/hs2]
Minoriko là em gái của Shizuha, cả hai cùng nhau điều khiển mùa thu ở [r="aotuonghuong"]Ảo Tưởng Hương[/r]. Shizuha hay khoe với em gái mình về những chiếc lá xinh đẹp mà cô tô điểm, và cô cũng cảm thấy ghen tị với Minoriko vì em gái cô là nữ thần thu hoạch nên được con người biết đến nhiều hơn.
[/indent]
[hs1]Spell card[/hs1]
[itab="scard" key="1" class="tab-2"]
Tổng 3 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="scard" key="2" class="tab-2"]
Tổng 3 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Tên tiếng Anh
Xuất hiện
Màn chơi
Độ khó
葉符「狂いの落葉」Leaf Sign "Falling Leaves of Madness"MoF
GoM
Màn 1
---
H/L
---
秋符「フォーリンブラスト」Autumn Sign "Falling Blast"DSMàn 1Màn 1
枯道「ロストウィンドロウ」Wilted Path "Lost Windrow"SWRMàn 1Màn 1

[/itab]
[hs1]Bên lề[/hs1]
[indent]• Rất hợp lý khi Shizuha là chị bởi vì lá chuyển màu trước khi hoa trái có thể được thu hoạch.
[/indent]
[hs1]Fandom[/hs1]
[indent]• Những nhân vật thường xuất hiện cùng Shizuha trong fanwork:
[indent]◦ [r="Minoriko"]Aki Minoriko[/r]: Minoriko và Shizuha là chị em, vậy nên fanart vẽ Shizuha chung với Minoriko chiếm ưu thế so với các nhân vật khác.
◦ [r="letty"]Letty Whiterock[/r]: Bởi cả hai chị em Aki đều là nữ thần mùa thu và đều "biến mất" vào mùa đông, trong khi đó Letty lại là linh hồn của mùa đông, fan cho rằng cả ba người họ có mối quan hệ thù địch. Điều này dẫn đến việc fan mô tả chị em Aki công khai tấn công Letty hoặc bị Letty "vùi dập"; Dù sao thì cô cũng là nữ thần của mua thu và cô căm ghét mùa đông.
◦ [r="lily"]Lily White[/r] và [r="yuuka"]Kazami Yuuka[/r]: Vì Lily là tiên nữ báo hiệu mùa xuân và Yuuka trong fandom là đại diện cho mùa hè, có fanart vẽ họ, Letty cùng chị em Aki như là đại diện của bốn mùa.
◦ [r="hina"]Kagiyama Hina[/r] và [r="nitori"]Kawashiro Nitori[/r]: Không có thông tin chính thức nào cho thấy họ có quen biết nhau, nhưng vì cùng xuất hiện trong bản dùng thử của Mountain of Faith, fan vẫn hay vẽ họ với nhau.
◦ [r="kanako"]Yasaka Kanako[/r] và [r="suwako"]Moriya Suwako[/r]: Không có thông tin chính thức nào cho thấy họ có quen biết nhau, nhưng họ và chị em Aki đều là nữ thần, hơn nữa đều xuất hiện trong Mountain of Faith, vẫn có fanart về họ.[/indent]
• Không lạ khi hầu hết cảnh vật trong tranh vẽ Shizuha đều là cảnh vật mùa thu.
• Mặc dù là chị gái, Shizuha chỉ xuất hiện dưới tư cách là midboss màn 1 và cũng không hề có đoạn đối thoại nào với nhân vật chính. Việc này dẫn đến một số doujin khắc hoạ Shizuha như là một người chị non nớt, không đáng tin cậy và thường dựa dẫm vào em gái mình trong mọi việc.
• Dựa theo thông tin từ Symposium of Post-mysticism, Shizuha đôi khi được mô tả là ghen tị với Minoriko về độ nổi tiếng.
• Hầu hết fanart đều vẻ Minoriko với những đường cong, còn Shizuha thì không. Không rõ lý do cho xu hướng này, nhưng xét về việc Shizuha là nữ thần khiến lá cây rơi rụng và Minoriko là nữ thần khiến mùa màng bội thu, ta thấy rõ rằng cô chị "héo úa" không thể nào bì được với độ "tươi" và "non" của cô em.
[indent]◦ Điều này dẫn tới một số fanwork mô tả Shizuha ghen tị với thân hình của Minoriko.
◦ Ngoài ra cũng có một số fanart mô tả Shizuha có những hành động "quấy rối" em gái mình.[/indent]
• Trong cuộc thăm dò về mức độ nổi tiếng của các nhân vật Touhou tổ chức lần thứ 5, hai chị em Aki đứng hạng thấp nhất trong số các nhân vật thuộc dòng Windows (Shizuha hạng 52 còn Minoriko hạng 54), từ đó xuất hiện một câu nói đùa ở Nhật rằng hai chị em họ là những "nhân vật sơ khai" (hoặc "nhân vật do fan tạo ra") với sự hiện diện không đáng kể trong game. Trong khi nhiều người thậm chí còn không biết họ có xuất hiện trong game, độ nổi tiếng của hai chị em lại được tăng lên sau khi họ được giới thiệu là đại diện cho một mùa. Có một dự án doujin giành riêng cho chị em Aki để bù đắp cho việc này.
[indent]◦ Những năm sau đó, bản nhạc nền "Because Princess Inada is Scolding Me" của Minoriko có thứ hạng tăng vượt bậc kể từ cuộc bầu chọn lần thứ 6.
◦ Thứ hạng của chị em Aki cũng được tăng lên đáng kể với hạng 22 cho Minoriko và hạng 18 cho Shizuha, trong khi các nhân vật khác của Mountai of Faith không có sự thay đổi đáng kể.
◦ Thứ hạng của họ những năm sau đó lại có xu hướng giảm vì sự xuất hiện của các nhân vật mới.
◦ Bởi vì Minoriko và Shizuha thường cách nhau hai hạng (ví dụ Shizuha hạng 52 còn Minoriko hạng 54), hai chị em thường được gọi là "bánh kẹp mùa thu". Trong lần bầu chọn gần đây nhất, lần 11, "nhân bánh" là [r="yumemi"]Okazaki Yumemi[/r]. Lần trước đó, lần 10, "nhân bánh" là [r="rinnosuke"]Morichika Rinnosuke[/r].[/indent]
• Nếu nhìn hai chiếc lá mà Shizuha cài trên tóc như là một vật duy nhất, ta sẽ thấy nó giống như một con cua. Vì thế, trong một số fanwork, sự xuất hiện của cô gắn liền với cua, hai chiếc lá cài trên tóc cô bị thay thế bằng một con cua, hoặc chính Shizuha bị thay thế bằng một con cua.
• Aoneko (tài khoản Pixiv, tài khoản Niconico) đã lập nguyên một kênh video chỉ đăng tải những video về chị em Aki với tên gọi AkiTube.
• Dù trong chân dung, trong sprite và hình minh hoạ cô trong các ấn phẩm đều vẽ viền váy của cô đều có đường cắt tạo hình những chiếc lá thu, fan thường bỏ qua chi tiết phức tạp này và vẽ cô mặc một chiếc váy với viền thẳng như bình thường.
[/indent]
[hs1]Thông tin cá nhân[/hs1]
[itab="prof1" key="1" class="tab-3"]
[r="mof"]Mountain of Faith[/r] - キャラ設定.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof1" key="2" class="tab-3"]
[r="mof"]Mountain of Faith[/r] - キャラ設定.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
○1面中ボス 寂しさと終焉の象徴
  秋 静葉(あき しずは)
  Aki Sizuha
  種族:紅葉の神
  能力:紅葉を司る程度の能力
  1面ボスの穣子の姉である。普段は姉妹で幻想郷の秋を司っている。
  彼女らは余り戦闘は得意ではないが、人間が秋を邪魔しに来たので、
  警告もかねて少々懲らしめてやろうと思った。
  秋の中でも紅葉が一番だと思っており、妹に対し美しい紅葉を見せて
  は、優越感に浸っている。
  冬が来ると暗くなる。
Midboss màn 1 Biểu tượng của sự cô đơn và cái chết
Aki Shizuha
Loài: Nữ thần lá thu
Khả năng: Điều khiển sự chuyển màu của lá
Là chị gái của boss màn 1, Minoriko. Thường thì họ cùng nhau điều khiển mùa thu. Họ không giỏi trong chiến đấu, nhưng họ nghĩ họ có thể cảnh báo và trừng trị những người trần dám quấy rầy mùa thu.
Cô tin rằng, sắc thu của những chiếc lá đang chuyển màu là điều tuyệt nhất của mùa thu, và tràn ngập sự kiêu hãnh khi có thể phô diễn vẻ đẹp của chúng cho em gái mình. Khi mùa đông đến, cô trở nên buồn rầu.

[/itab]
[hs1]Nguồn và liên kết[/hs1]
[r="mof"]Mountain of Faith[/r] - キャラ設定.txt (thông tin cá nhân)
[r="ssib"]Silent Sinner in Blue[/r] - Chương 9
[r="gom"]Grimoire of Marisa[/r] - [r="gom/shizuha"]Spell card của Aki Shizuha[/r]
[r="ds"]Double Spoiler[/r] - Lời bình spell card màn 1
[r="osp"]Oriental Sacred Place[/r] - Chương 12
[r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r] - [r="sopm/shizuha"]Aki Shizuha[/r]

[tipin="1"][r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r]: [r="sopm/shizuha"]Bài viết về Aki Shizuha[/r].[/tipin]
[tipin="2"][r="ds"]Double Spoiler[/r]: Spell card màn 1.[/tipin]

Các liên kết khác
- [r="character"]Danh sách các nhân vật trong Touhou[/r]
- [r="main"]Trang tổng quan của wiki[/r]
- Trang download của forum (game)

[box="margin: 0px; border: 5px solid black; width: 800px"]Nguồn bài viết:
http://en.touhouwiki.net/wiki/Shizuha_Aki
http://touhou.wikia.com/wiki/Shizuha_Aki
Người dịch: @Akari no Kokoro Người trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: http://www.gensokyovn.net/t1658-topic#wikimain
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[/box]
[metabox]
[igal img="http://i.imgbox.com/bgscy6vs.jpg" link="http://i.imgbox.com/bgscy6vs.jpg"]Biểu tượng của Shizuha trong [r="gom"]Grimoire of Marisa[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/Q6NzGIbw.jpg" link="http://i.imgbox.com/s9FpaW3b.png"]Shizuha và Minoriko trong [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r][/igal]
[igal img="https://2img.net/h/i1374.photobucket.com/albums/ag403/lauqermwiki/Character/Shizuha/Th135ShizuhaResized_zpswgrehlnr.jpg" link="http://i.imgbox.com/KXnbMV0S.png"]Shizua trong [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r][/igal]
[style="button"]border-width: 0px; background-color: transparent; padding: 0px[/style]
[style="float-left"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="float-right"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: right; background-color: white; margin-right: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="tip"]font-size: 11.5px; box-shadow: 0px 4px 10px #555555[/style]
[style="tab-1"]border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-2"]border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-3"]border: 1px solid #ceeb87; background-color: #ceeb87; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-4"]border: 1px solid #ebce47; background-color: #ebce47; margin-top: 2px[/style]
[/metabox]
by Akari no Kokoro
on 7/7/2015, 9:58 pm
 
Search in:  Nhân vật
Chủ đề: Aki Shizuha
Trả lời: 0
Xem: 2054

Daiyousei

[wikibase][box="background-color: #ffffff; width: 100%; font-size: 13px; line-height: 20px;"]

[ibox="color: #ff0000; font-size: 28px; font-weight: bold"]☯ Daiyousei ☯[/ibox]

[box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"]Topics tagged under ebce47 on GensokyoVN - Page 2 BLHtpj6T
Ảnh trong game của Daiyousei trong Fairy Wars
----------[/box][box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"][box="background-color: #87ceeb; border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; margin: 3px;"]
だいようせい
大妖精
Daiyousei

[/box]
Giới tínhNữ
Loài[r="fairy"]Tiên nữ[/r]
Địa điểm• [r="hosuongmu"]Hồ Sương Mù[/r], gần [r="hongmaquan"]Hồng Ma Quán[/r]

[/box]
[itab="appear" key="1" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="appear" key="2" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Game
Xuất hiện
Vai trò
[r="eosd"]Embodiment of Scarlet Devil[/r]
Midboss màn 2
[r="fw"]Fairy Wars[/r]
Midboss màn hồ Sương Mù, midboss màn Extra

Ấn phẩm
Xuất hiện
Vai trò
[r="sabnd"]Strange and Bright Nature Deity[/r]
Góp mặt chương 13
[r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r]
Góp mặt chương 18, 20, 23, 33
[r="vfis"]Visionary Fairies in Shrine[/r]
Góp mặt chương 1

[/itab]
[hs1]Giới thiệu[/hs1][box="border: 5px double black; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px;"][itab="content" key="1" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="2" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
[toc][/itab]
[itab="content" key="2" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="1" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][/box]
[indent][tip="Daiyousei" class="tip"]Tên không chính thức[/tip] (大妖精) là một đại tiên nữ cư ngụ ở [r="hosuongmu"]hồ Sương Mù[/r], gần [r="honglauquan"]Hồng Ma Quán[/r].
[/indent]
[hs1]Thông tin[/hs1]
[indent]Daiyousei xuất hiện với vai trò boss màn 2 của [r="lolk"]Embodiment of Scarlet Devil[/r] với vai trò midboss, không có bất kỳ đoạn hội thoại nào với người chơi. Sau đó cô có xuất hiện lại trong [r="fw"]Fairy Wars[/r].
Cô sở hữu một tính cách khá giống như các tiên nữ khác: tinh nghịch, vui tươi, đầu óc giản đơn nhưng cũng đầy tình cảm. Khi xuất hiện lần đầu gần như kông có bất kỳ thông tin nào về cô. Một số thông tin về Daiyousei đã được tiết lộ khi [r="zun"]ZUN[/r] trả lời những câu hỏi đến từ fan hâm mộ: "Một tiên nữ bình thường sẽ chắc chắn yếu hơn con người. Tuy nhiên, một đại tiên nữ thì lại mạnh hơn thể bình thường của mình". Nếu điều này đúng thì "đại tiên nữ" là một thuật ngữ dùng để chỉ chung những tiên nữ với sức mạnh vượt trội, chứ không phải là một tên riêng như nhiều người nghĩ. Dù mạnh là thế nhưng các "đại tiên nữ" này chỉ được coi như là một kẻ thù bình thường (chứ không phải là boss). [r="cirno"]Cirno[/r] trong [r="pofv"]Phantasmagoria of Flower View[/r] là một ngoại lệ hết sức đặc biệt của điều này.
[/indent]
[hs1]Thiết kế[/hs1]
[indent][hs2]Tên gọi[/hs2]
Daiyousei không có một tên gọi chính thức tại thời điểm mà [r="eosd"]Embodiment of Scarlet Devil[/r] ra mắt và điều này đã được ZUN sớm khẳng định. Tuy nhiên, ZUN từng dự định cho cô và [r="koakuma"]Koakuma[/r] có khả năng thi triển spell card và khuôn mặt của cả hai nhân vật này đều đã được phác họa với ý đồ sử dụng trong game [tipout="1"]. Biệt danh "Daiyousei" do các fan đặt cho cô có thể được tạm dịch là "đại tiên nữ". Biệt danh này đã được ZUN sử dụng trong một cuộc phỏng vấn với mục đích gọi chung những tiên nữ sở hữu sức mạnh vượt trội, chứ không phải nói riêng đến midboss của màn 2. Chính vì thế nên Daiyousei chỉ là một cái tên "bán chính thức" của cô.
Dữ liệu của Fairy Wars bao gồm các tệp ảnh của cô với tên gọi "enemy_bf.anm", chứng tỏ danh tính của cô. "bf" ở đây có thể là viết tắt của "big fairy" (Đại Tiên Nữ).
[hs2]Ngoại hình[/hs2]
[box="width: 100px" class="float-left"]
Topics tagged under ebce47 on GensokyoVN - Page 2 NuOBDVpZ
Daiyousei trong [r="eosd"]Embodiment of Scarlet Devil[/r][/box][hs3][r="eosd"]Embodiment of Scarlet Devil[/r][/hs3]
Daiyousei có mái tóc màu xanh lá, tô điểm cho mái tóc của mình là một chiếc ruy-băng màu vàng. Cô mặc một chiếc váy màu xanh dương viền trắng với tay áo cùng màu. Đôi cánh của cô trong suốt với viền vàng óng.
[hs3][r="fw"]Fairy Wars[/r][/hs3]
Giống như trên, nhưng tay Daiyousei đang cầm một bó hoa.
[/indent]
[hs1]Vai trò[/hs1]
※ Cảnh báo tiết lộ cốt truyện. ※
[indent][hs2][r="eosd"]Embodiment of Scarlet Devil[/r][/hs2]
Nội dung:

[hs2][r="fw"]Fairy Wars[/r][/hs2]
Nội dung:

[/indent]
[hs1]Các mối quan hệ[/hs1]
[indent][hs2][r="cirno"]Cirno[/r][/hs2]
Daiyousei có thể là một người bạn của Cirno. Tuy nhiên, sau khi gặp gỡ và nói chuyện với nhóm tam tiên nữ thì dường như Cirno đã quên hẳn về người bạn của mình. Trong Fairy Wars, Daiyousei là một trong những kẻ thù mà Cirno cần phải đánh bại.
[hs2][r="letty"]Letty Whiterock[/r][/hs2]
Trong [r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r], Letty Whiterock cùng tham dự lễ hội Tori no Ichi lần thứ ba cùng với Daiyousei và Cirno.
[/indent]
[hs1]Bên lề[/hs1]
[indent]• Sự xuất hiện của cô trong Fairy Wars cùng với [r="lily"]Lily White[/r] là một trong số ít lần có hai midboss đồng thời xuất hiện.
• Daiyousei là một trong số ít các nhân vật không hề xuất hiện trong [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r]. Không có nguyên nhân giải thích cho sự việc này.
[/indent]
[hs1]Fandom[/hs1]
[indent]• Những nhân vật thường xuất hiện cùng Daiyousei trong fanwork:
[indent]◦ [r="cirno"]Cirno[/r]: Fanwork mô tả họ như là cặp bạn thân của nhau. Daiyousei thường được mô tả là ít nói, rụt rè, thường xuyên lo lắng cho Cirno và những trò tinh nghịch của cô, còn Cirno thì luôn bảo vệ Daiyousei.
Một số fanwork khác mô tả họ là chị em của nhau (không phải chung huyết thống) và cô là chị của Cirno, mặc dù tính cách và hành động của cô vẫn giống y như trên.
◦ [r="sunny"]Sunny Milk[/r], [r="luna"]Luna Child[/r] và [r="star"]Star Sapphire[/r]: Họ cũng là những tiên nữ giống như Daiyousei. Daiyousei và nhóm tam tiên nữ thường được miêu tả như là bạn của nhau, hoặc đôi khi đối đầu nhau như những gì họ làm trong [r="fw"]Fairy Wars[/r].
◦ [r="koakuma"]Koakuma[/r]: Một số fanart vẽ chung Koakuma và Daiyousei, cả hai đều là midboss không tên xuất hiện trong Embodiment of Scarlet Devil, khá thú vị khi Daiyousei là "đại tiên nữ" còn Koakuma là "tiểu ác ma".[/indent]
• Cô thường được mô tả là lãnh đạo của các tiên nữ trong vùng mà cô sống.
• Fan hay gọi cô bằng biệt danh Dai-chan (大ちゃん).
• Bất chấp ngoại hình trẻ con, nhiều fanart vẽ cô với bộ ngực bự, vì cô được gọi là "đại tiên nữ" ("đại" ở đây là "to", "lớn").
• Đôi khi cô còn được gọi bằng tên DIE-yousei (DIE妖精 - "Die" trong tiếng Anh nghĩa là "chết", đọc giống như chữ 大 dai trong tên của cô). Xuất phát từ một số fanwork trong đó Daiyousei được miêu tả với một tính cách u ám và độc ác hơn, cô bảo vệ Cirno một cách thái quá, và đôi khi mang tính cách và hành vi của một yandere. Sau khi [r="fw"]Fairy Wars[/r] ra đời với độ khó của Daiyousei được tăng lên khá nhiều, fan dùng tên gọi này để chỉ Daiyousei mỗi khi cô xuất hiện tấn công.
[/indent]
[hs1]Nguồn và liên kết[/hs1]
[r="eosd"]Embodiment of Scarlet Devil[/r]
[r="sabnd"]Strange and Bright Nature Deity[/r] - Chương 13
[r="fw"]Fairy Wars[/r]
[r="vfis"]Visionary Fairies in Shrine[/r]
[r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r]
[r="sabnd"]Strange and Bright Nature Deity[/r]

[tipin="1"][r="gbb1"]Hồi đáp của ZUN trên trang cũ của Gensou Bulletin Board 1[/r][/tipin]

Các liên kết khác
- [r="character"]Danh sách các nhân vật trong Touhou[/r]
- [r="main"]Trang tổng quan của wiki[/r]
- Trang download của forum (game)


[box="margin: 0px; border: 5px solid black; width: 800px"]Nguồn bài viết:
http://en.touhouwiki.net/wiki/Daiyousei
http://touhou.wikia.com/wiki/Daiyousei
Người dịch: cuongKMJ Người trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: [current]
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[/box]
[metabox]Last edited: 11/7/2016
[style="button"]border-width: 0px; background-color: transparent; padding: 0px[/style]
[style="float-left"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="float-right"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: right; background-color: white; margin-right: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="tip"]word-wrap: break-word; font-size: 11.5px; box-shadow: 0px 4px 10px #555555; width: 275px[/style]
[style="tab-1"]border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-2"]border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-3"]border: 1px solid #ceeb87; background-color: #ceeb87; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-4"]border: 1px solid #ebce47; background-color: #ebce47; margin-top: 2px[/style]

[/metabox]

by cuongKMJ
on 3/7/2015, 10:47 am
 
Search in:  Nhân vật
Chủ đề: Daiyousei
Trả lời: 0
Xem: 2035

Hinanawi Tenshi

[wikibase][box="background-color: #ffffff; width: 100%; font-size: 13px; line-height: 20px"]
☯ Hinanawi Tenshi ☯
[box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"]Topics tagged under ebce47 on GensokyoVN - Page 2 8pJqpRiq
Hinanawi Tenshi trong Scarlet Weather Rhapsody
Thiếu nữ của cõi Phi Tưởng Phi Phi Tưởng[/box][box="border-width: 5px; border-color: #87ceeb; border-style: solid solid solid solid; padding: 5px; width: 400px"][box="background-color: #87ceeb; border-width: 5px; border-color: #87ceeb; border-style: solid solid solid solid; padding: 5px; margin: 3px;"]
ひななゐてんし
比那名居天子
HinanawiTenshi

[/box]
Giới tínhNữ
Loài[r="celestial"]Thiên nhân[/r]
Năng lực• Điều khiển đất
• Nhận dạng linh hồn (nhờ vào [r="phituongkiem"]Phi Tưởng Kiếm[/r])
Địa điểm• [r="thiengioi"]Thiên Giới[/r]

[/box]
[itab="title" key="1" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="title" key="2" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Nguyên gốc tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
Dùng trong
非想非非想天の娘
Girl of the Sphere of Neither Perception nor Non-Perception
Thiếu nữ của cõi Phi Tưởng Phi Phi Tưởng
SWR
有頂天のお嬢ちゃん
Young Mistress of Bhavāgra
Trưởng nữ trẻ tuổi của Hữu Đỉnh Thiên
StB

[/itab]
[itab="music" key="1" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="music" key="2" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Dùng trong
有頂天変 ~ Wonderful Heaven
Catastrophe in Bhavagra ~ Wonderful Heaven
SWR
幼心地の有頂天
Bhavagra As Seen Through a Child's Mind
SWR (Spell card cuối)

[/itab]
[itab="appear" key="1" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="appear" key="2" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Game
Xuất hiện
Vai trò
[r="swr"]Scarlet Weather Rhapsody[/r]
Boss cuối, đối thủ, nhân vật chơi được
[r="ds"]Double Spoiler[/r]
Boss cảnh 10-1, 10-3, 10-5, 10-7
[r="HM"]Hopeless Masquerade[/r]
Nhân vật nền
[r="isc"]Impossible Spell Card[/r]
Boss cảnh 10-3, 10-8

Ấn phẩm
Xuất hiện
Vai trò
[r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r]
Bài viết
[r="gom"]Grimoire of Marisa[/r]
Bài viết
[r="osp"]Oriental Sacred Place[/r]
Góp mặt chương 9, 12
[r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r]
Góp mặt chương 2, 20
[r="ssib"]Silent Sinner in Blue[/r]
Góp mặt chương 9
[r="fs"]Forbidden Scrollery[/r]
Góp mặt chương 10

CD Nhạc
Xuất hiện
Vai trò
[r="ostswr"]OST của Scarlet Weather Rhapsody[/r]
Ảnh bìa

[/itab]
[hs1]Giới thiệu[/hs1][box="border: 5px double black; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px;"][itab="content" key="1" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="2" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
[toc][/itab]
[itab="content" key="2" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="1" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][/box]
[indent]Hinanawi Tenshi (比那名居 天子 Hinanawi Tenshi), theo lời [r="iku"]Nagae Iku[/r], là trưởng nữ (総領娘 souryou musume tổng lĩnh nương) của gia tộc Hinanawi. Hiện cô đang sống ở [r="thiengioi"]Thiên Giới[/r], sống một cuộc đời tự do, nhưng cũng rất nhàm chán.
[/indent]
[hs1]Thông tin[/hs1]
[indent]Tenshi lần đầu xuất hiện với tư cách là boss cuối của hầu hết các cốt truyện trong [r="swr"]Scarlet Weather Rhapsody[/r]. Sau này, cô xuất hiện với vai trò là một mục tiêu trong [r="ds"]Double Spoiler[/r] và cũng có góp mặt trong [r="isc"]Immpossible Spell Card[/r]. Như một số nhân vật khác, Tenshi chỉ góp mặt trong một bài báo viết về cô trong [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r] vì "họ không có mối liên hệ nào với Kanako, Byakuren hoặc Miko" [tipout="1"].
Thông tin cá nhân của Tenshi mô tả cô là người "được nuông chiều", có tính tình ích kỉ và không coi ai ra gì. Mặc dù là một thiên nhân, tính cách cô lại như một con người trần tục và thiếu vẻ uy nghiêm. Không ngạc nhiên lắm, vì chỉ khi Nawi trở thành thần linh, gia tộc Hinanawi mới trở thành thiên nhân. Vì vậy, cô không biết sống thế nào cho giống một thiên nhân.
Cô cũng được miêu tả là một người "hư hỏng". Môi trường sống quyền thế đã ảnh hưởng xấu đến tích cách tinh nghịch của cô. Cô không để tâm đến việc hành động của mình có gây hại đến người khác hay không, và tự tin tuyệt đối về khả năng của mình, cô nổi nóng nếu có ai xúc phạm khả năng ấy. ZUN bảo cô có một nhân cách khá đẹp [tipout="1"].
[hs2]Năng lực[/hs2]
Mặc dù Tenshi không trải qua quá trình tập luyện đặc biệt nào, cô lại có thể chất tuyệt vời. Cô rất mạnh mẽ và dẻo dai đến mức lưỡi dao của [r="sakuya"]Sakuya[/r] không thể xuyên được thịt da cô [tipout="2"]. Dường như đây là một trong những tác dụng của đào tiên; khi người ta ăn, quả đào sẽ làm cơ thể cường tráng theo ý họ. Thiên Giới không có đồ ăn thức uống nào ngoài loại đào này, nên có lẽ các thiên nhân ăn chúng và cường hoá cơ thể họ.
[hs3]Điều khiển đất[/hs3]
[box="width: 250px" class="float-right"]
Topics tagged under ebce47 on GensokyoVN - Page 2 KorcvHFI
Ảnh minh họa spell card của Tenshi trong [r="gom"]Grimoire of Marisa[/r][/box]Năng lực này của cô bao gồm khả năng tạo ra động đất, gây sụt lún, làm sạt lở đất đá - phạm vi ảnh hưởng của chúng nhỏ, nhưng cô có thể điều khiển chúng tùy ý. Khả năng ấy khá giống khả năng "kiến tạo đất" của [r="suwako"]Moriya Suwako[/r]. Sức mạnh này của Tenshi chủ yếu là sức mạnh ngăn chặn hoặc gây ra các thiên tai liên quan đến đất. Cùng với việc sử dụng những yếu thạch, cô có thể ngăn chặn hoặc tạo ra những cơn động đất mãnh liệt.
Dạng thời tiết tương ứng của Tenshi là cực quang, dạng thời tiết này gây ra hiệu ứng ngẫu nhiên của các loại thời tiết khác.
[hs3]Nhận dạng linh hồn[/hs3]
Đây là sức mạnh đến từ [r="phituongkiem"]Phi Tưởng Kiếm[/r], một vũ khí mà chỉ có thiên nhân mới sử dụng được.
Chỉ với yếu thạch và Phi Tưởng Kiếm, Tenshi có thể điều khiển cả ba nhân tố "Thiên", "Địa", "Nhân". Phi Tưởng Kiếm có sức mạnh của "Thiên" và "Nhân" còn yếu thạch có sức mạnh của "Địa". Trong các đòn đánh của cô trong game, bằng cách dồn các linh hồn vào mặt đất thông qua Phi Tưởng Kiếm, cô có thể khởi động các quá trình địa chất như động đất, sụt lún, vv... . Với các yếu thạch, cô dường như chỉ dùng nó để ném, đánh, đập, khoan và thậm chí... làm ghế ngồi, những công dụng không liên quan đến động đất (dù trong [r="hisou"]Touhou Hisoutensoku[/r], Tenshi được bổ sung một một đòn đánh mới có sử dụng yếu thạch để tạo động đất).
[hs3]Sử dụng yếu thạch[/hs3]
Các khối yếu thạch chứa đựng khối năng lượng bất ổn của đất, chúng được dùng để xoa dịu các cơn động đất, vì thế khi chúng bị gỡ bỏ hoặc phá huỷ, một cơn động đất sẽ xuất hiện. Có lẽ vì gây động đất theo cách này tốn thời gian và rất khó để sử dụng trong chiến đấu nên Tenshi không dùng yếu thạch để làm việc này. Mặt khác, trong game cô có một tấn công đòn phóng tia sáng làm từ linh hồn thông qua yếu thạch, không phải từ Phi Tưởng Kiếm.
[hs4]Spell card và các đòn đánh[/hs4]
Tenshi chiến đấu bằng cách sử dụng các yếu thạch và Phi Tưởng Kiếm của mình. Trong các spell card của mình, Tenshi gây ra động đất, tạo ra các trụ đá, bắn năng lượng từ Phi Tưởng Kiếm dưới dạng các tia la-de màu đỏ hoặc một chùm la-de lớn màu đỏ. Các yếu thạch được cô dùng chủ yếu thông qua cách ném thẳng vào mục tiêu.
[hs2]Nghề nghiệp[/hs2]
Tenshi là trưởng nữ của gia tộc Hinanawi của Thiên giới, dựa vào thông tin cá nhân và những thông tin chính thức khác, có vẻ cuộc sống của cô rất nhàm chán.
[hs2]Sở hữu[/hs2]
Tenshi sở hữu một cơ số những viên [r="yeuthach"]yếu thạch[/r] với đủ loại kích cỡ và hình dạng khác nhau. Ngoài ra cô còn sở hữu thanh [r="phituongkiem"]Phi Tưởng Kiếm[/r], một bảo vật của gia tộc Hinanawi.
[/indent]
[hs1]Thiết kế[/hs1]
[indent][hs2]Tên gọi[/hs2][box="width: 100px" class="float-right"]
Topics tagged under ebce47 on GensokyoVN - Page 2 5RPXbmLr
Ảnh trong game của Tenshi trong [r="ds"]Double Spoiler[/r]
Topics tagged under ebce47 on GensokyoVN - Page 2 K8FYLB4R
Trong game của Tenshi trong [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r][/box]
Ý nghĩa những chữ trong họ Hinanawi:
- 比 (hi) - "Bỉ", nghĩa là "so sánh".
- 那 (na) - "Na", nghĩa là "an nhàn" hoặc "nhiều".
- 名 (na) - "Danh", trong "danh nghĩa".
- 居 (i) - "Cư", trong "cư trú".
Trong họ của cô, hina có thể bắt nguồn từ truyền thuyết về nữ thần Hina Tori-no-Mikoto (比那鳥命) của đền Hina thuộc thành phố Izumo, tỉnh Shiname, Nhật Bản. Đây có thể nói lên hai đặc điểm của Tenshi là về "nữ giới" và "động đất". Tuy nhiên, vì Tenshi có cha, nên không thể nói cả dòng họ chỉ có phụ nữ. "Hina" còn có nghĩa là "gà con" (雛 Sồ), ám chỉ những đứa trẻ còn non dại. Ngoài ra, Hina còn là phiên âm của 此売 (Thử mại), nghĩa là "nữ thần".
Nawi (名居) (còn được phát âm là nai - ない), hay Nawi no Kami (名居守) là một từ cổ có nghĩa là "đất". Ngoài ra 名居振る (nawifuru) nghĩa là "động đất", một từ có thể tìm thấy trong Nihon Shoki (日本書紀). Đúng như cách đọc của nó, từ furu mang nghĩa "rung lắc", mặc khác "nawi" vốn mang nghĩa "động đất", vì vậy Nawi được thờ cúng như là thần động đất. ゐ wi trong Hinanawi (比那名居) là một chữ kana không còn được sử dụng trong tiếng Nhật hiện đại. Vì thế họ của cô được phát âm là "hinanai".
Ý nghĩa những chữ trong tên Tenshi:
- 天 (ten) - "Thiên", nghĩa là "trời".
- 子 (shi) - "Nhi", nghĩa là "đứa con".
Tenshi cũng được dùng để chỉ các lãnh chúa, các hoàng đế trong tiếng Nhật và tiếng Trung (Thiên Tử, mang nghĩa tương tự "con của trời"). Mặt khác, Tenshi có thể dùng để chỉ Thiên Sứ (天使 tenshi) trong tiếng Nhật, ám chỉ việc cô là một thiên nhân. Chữ Thiên (天) cũng xuất hiện trong tựa tiếng Nhật của Scarlet Weather Rhapsody (東方緋想 – Đông Phương Phi Tưởng Thiên)
Trước khi trở thành thiên nhân, tên cô là Chiko (地子 Địa Tử, tức "con của đất"). Trong trường hợp này, họ tên đầy đủ của cô sẽ là Hinanawi Chiko (Bỉ Na Danh Cư Địa Tử).[box class="float-right" style="width: 330px"]
Topics tagged under ebce47 on GensokyoVN - Page 2 KlfTOcLk
Phác họa Tenshi của ZUN, đăng trên MAGNet[/box]
[hs2]Ngoại hình[/hs2]
[hs3][r="swr"]Scarlet Weather Rhapsody[/r][/hs3]
Tenshi có đôi mắt đỏ thẫm và mái tóc dài màu xanh lam. Cô mặc một chiếc áo sơ mi màu trắng và thắt nơ đỏ ở cổ áo. Váy dài cô mặc xanh lam, buộc sau lưng một chiếc nơ lớn màu xanh dương. Cô mang một chiếc tạp dề màu trắng có gắn một dải tinh thể màu cầu vồng. Cô đội một chiếc mũ đen trang trí với hai quả đào và những chiếc lá đào. Cô đi một đôi bốt màu đen.
[hs3][r="hm"]Hopeless Masquerade[/r][/hs3]
Giống như trong Scarlet Weather Rhapsody, ngoại trừ việc hai trái đào cài ở bên trái mũ của Tenshi, trong khi ở Scarlet Weather Rhapsody nó lại cài ở bên phải.
[/indent]
[hs1]Vai trò[/hs1]
※ Cảnh báo tiết lộ cốt truyện. ※
[indent][hs2][r="swr"]Scarlet Weather Rhapsody[/r][/hs2]
Nội dung:

[hs2][r="ds"]Double Spoiler[/r][/hs2]
Nội dung:

[hs2][r="isc"]Impossible Spell Card[/r][/hs2]
Nội dung:

[/indent]
[hs1]Các mối quan hệ[/hs1]
[indent][hs2][r="suika"]Ibuki Suika[/r][/hs2]
Suika lên Thiên Giới và đánh bại Tenshi để chiếm lãnh thổ. Trong kết thúc cốt truyện của [r="iku"]Iku[/r], cô cho rằng có thể Tenshi đã "dâng" đất cho Suika mà không bàn bạc với những thiên nhân khác. Từ lúc đấy, Suika từng đến chơi Tenshi ít nhất một lần bằng cách kêu gọi những nhân vật khác lên chiến đấu với Tenshi. Ban đầu, Tenshi nghĩ rằng cô sẽ ổn, bởi Suika sẽ nhanh chóng cảm thấy chán và sớm rời Thiên Giới, nhưng đến thời điểm cốt truyện của Tenshi trong Scarlet Weather Rhapsody đến hồi kết, Suika vẫn ở trên đấy, khiến cô lo lắng về việc liệu con quỷ này định ở đấy đến chừng nào.
[hs2][r="iku"]Nagae Iku[/r][/hs2]
Iku bảo Tenshi rằng đúng ra cô phải viết một bản báo cáo trước khi cảnh giác mọi người về cơn động đất, nhưng không thực hiện được vì lúc đó cả gia tộc Hinanawi đều đi vắng. Điều này có ngụ ý rằng một trong những nhiệm vụ của Iku là báo cáo với gia tộc Hinanawi mỗi khi một cơn động đất sắp xảy ra. Tuy vậy, điều này không có nghĩa rằng Iku là cấp dưới của gia tộc của Tenshi. Chỉ là công việc của cô cần sự tương tác với họ. Như trong kết truyện của Iku, cô đã tỏ vẻ không hài lòng khi thấy trưởng nữ nhà Hinanawi quá được nuông chiều và bất cẩn.
Câu thoại khi hạ gục Tenshi cho thấy Iku thường phàn nàn với cô rằng cha cô sẽ nổi giận thế nào khi Iku báo cáo với ông. Nhưng Tenshi chỉ coi Iku như một sứ giả. Việc Tenshi dùng yếu thạch khi không được cho phép đã buộc Iku phải ra tay trừng phạt cô, mặc dù theo lời Tenshi thì Iku không có bất kỳ quyền hạn gì đối với thành viên của nhà Hinanawi.
[hs2]Lãnh chúa Nai[/hs2]
Một trong những câu thoại của Iku khi hạ gục Tenshi có nhắc đến việc cha Tenshi rất tức giận, và bảo rằng Tenshi nên trình báo với ông và hứa sẽ sửa đổi.
[/indent]
[hs1]Các đòn đánh[/hs1]
[itab="skill" key="1" class="tab-4"]
Tổng 12 đòn đánh[box="display: inline-block; float: right"][ibut="skill" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="skill" key="2" class="tab-4"]
Tổng 12 đòn đánh[box="display: inline-block; float: right"][ibut="skill" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Tên tiếng Anh
Xuất hiện
Loại
Cách sử dụng
坤儀の剣Sword of KunSWRMặc định214B/C
天罰の石柱Pillars of Divine PunishmentSWRMặc định22B/C
非想の威光Beams of Non-PerceptionSWRMặc định236B/C
非想の剣Sword of Non-PerceptionSWRMặc định623B/C
六震-相-Six Earthquakes -Signs-SWRThay thế214B/C
守りの要Guarding KeystonesSWRThay thế22B/C
天地プレスHeaven and Earth PressSWRThay thế236B/C
緋想の剣Sword of Scarlet PerceptionSWRThay thế623B/C
緋想の剣気Scarlet Sword TemperamentSokuThay thế236B/C
昇天突Ascension ThrustSokuThay thế623B/C
因果の剣Sword of KarmaSokuThay thế214B/C
地精の起床Awakening of the Earth SpiritsSokuThay thế22B/C

[/itab]
[hs1]Spell card[/hs1]
[itab="scard" key="1" class="tab-2"]
Tổng 19 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="scard" key="2" class="tab-2"]
Tổng 19 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Tên tiếng Anh
Xuất hiện
Màn chơi
Độ khó
地符「不譲土壌の剣」Earth Sign "Sword of Unletting Soil"SWRSử dụngSử dụng
非想「非想非非想の剣」Non-Perception "Sword of Neither Perception nor Non-Perception"SWRSử dụngSử dụng
天符「天道是非の剣」Heaven Sign "Sword of Divine Justice"SWRSử dụngSử dụng
地震「先憂後楽の剣」Earthquake "Sword of Pleasure After Hardship"SWR
GoM
Sử dụng
----
Sử dụng
----
気符「天啓気象の剣」Spirit Sign "Sword of Meteorological Revelation"SWRSử dụngSử dụng
要石「天地開闢プレス」Keystone "World Creation Press"SWRSử dụngSử dụng
気符「無念無想の境地」Spirit Sign "State of Freedom from Worldly Thoughts"SWR
GoM
Sử dụng
----
Sử dụng
----
「全人類の緋想天」Sky of Scarlet Perception of All Humankind
"Scarlet Weather Rhapsody of All Humankind"
SWR
SWR
DS
GoM
Sử dụng
Cốt truyện
Màn 10
----
Sử dụng
Cốt truyện
Màn 10
----
要石「天空の霊石」Keystone "Sky's Spiritual Stone"SWRCốt truyệnCốt truyện
乾坤「荒々しくも母なる大地よ」Qian & Kun "Violent Land that Mothers All"SWR
GoM
Cốt truyện
----
Cốt truyện
----
霊想「大地を鎮める石」Spirit Thought "Stone that Calms the Lands"SWR
GoM
Cốt truyện
----
Cốt truyện
----
天地「世界を見下ろす遥かなる大地よ」Heaven & Earth "Land that Oversees the Distant World Below"SWR
GoM
Cốt truyện
----
Cốt truyện
----
剣技「気炎万丈の剣」Sword Skill "Sword of Ebullience"SokuSử dụngSử dụng
天気「緋想天促」Weather "Scarlet Weather Stimulation"SokuSử dụngSử dụng
気性「勇気凛々の剣」Temperament "High-Spirited Sword"DSMàn 10Màn 10
地震「避難険路」Earthquake "Evacuation Along the Steep Path"DSMàn 10Màn 10
要石「カナメファンネル」Keystone "Kaname Funnel"DSMàn 10Màn 10
「全妖怪の緋想天」Sky of Scarlet Perception of All YoukaiISCMàn 10Màn 10
「鹿島鎮護」Kashima ProtectionISCMàn 10Màn 10

[/itab]
[hs1]Bên lề[/hs1]
[indent][box="width: 266px" class="float-right"]
Topics tagged under ebce47 on GensokyoVN - Page 2 AWATenshiShirtResized_zpsflp94bfc
Áo thun của sự kiện AWA do ZUN thiết kế.[/box]• Bóng của Tenshi xuất hiện trên bìa của [r="swr"]Scarlet Weather Rhapsody[/r]. Cô cũng xuất hiện trên [r="ostswr"]CD nhạc của chính game đó[/r].
• Hồ sơ của cô có nhắc đến "Oomura no Kami" và "gia tộc Nai". Trong thực tế có một ngôi đền tên là Nai (名居神社 Danh Cư Thần Xã) ở thành phố Nabari, và đền Oomura (大村神社 Đại Thôn Thần Xã) ở thành phố Iga. Đền Nai thì thờ Shimo-hinachi (下比奈知 Hạ Bỉ Nại Tri), còn thần thể của đền Oomura là yếu thạch và tượng cá trê.
• Một số thần thoại liên quan cho thấy Tenshi là một Tenbu (天部 Thiên Bộ, Deva trong tiếng Phạn). Trong Đạo Phật, Deva là con người đã tu thành chánh quả, trong Scarlet Weather Rhapsody, Tenshi cũng có nhắc đến năm dấu hiệu thể hiện cái chết của một Deva. Trong Phật giáo các Deva không phải là bất tử, họ sống thọ, nhưng vẫn nằm trong vòng luân hồi. Điều này đúng với những sự kiện trong cốt truyện của [r="komachi"]Komachi[/r]. Theo những lời nhận xét của ZUN về Thiên Nhân (như trong những spell card của Youmu trong [r="pcb"]Perfect Cherry Blossom[/r]), Tenbu và Tennin chỉ chung một loài trong Ảo Tưởng Hương.
• Một bản màu của Tenshi trong [r="hisou"]Touhou Hisoutensoku[/r] trông giống [r="renko"]Usami Renko[/r].
• ZUN thiết kế áo thun chính thức cho Anime Weekend Atlanta 2013, sử dụng hình Tenshi bởi bang Geogria của Mỹ là bang đào (mũ của Tenshi có hai quả đào).
[/indent]
[hs1]Fandom[/hs1]
[indent]• Những nhân vật thường xuất hiện cùng Tenshi trong fanwork:
[indent]◦ [r="iku"]Nagae Iku[/r]: Họ được vẽ chung vì hai người họ có quen biết, đôi khi Iku được mô tả như một người chị/tiền bối, luôn chăm sóc và bảo bọc Tenshi.
◦ [r="suika"]Ibuki Suika[/r]: Họ được vẽ chung vì hai người họ có quen biết, hầu hết tranh vẽ có họ đều là cảnh tiệc tùng.
◦ [r="yuuka"]Kazami Yuuka[/r]: Yuuka và Tenshi không hề có bất kỳ thông tin chính thức nào cho thấy họ quen biết nhau, tuy nhiên vì Tenshi được fan cho là M, Yuuka thì lại được fan cho là S, vì thế có rất nhiều fanwork về họ (và chiếm một lượng đáng kể trong fanwork về Tenshi), hầu hết chúng đều mô tả cảnh Tenshi bị Yuuka hành hạ.
◦ [r="toyohime"]Watatsuki no Toyohime[/r]: Không có thông tin chính thức nào cho thấy hai người họ quen nhau, nhưng vì Toyohime thích ăn đào và trên mũ Tenshi lại có hai trái đào, đôi khi họ vẫn được vẽ chung với nhau.
◦ [r="yukari"]Yakumo Yukari[/r]: Không rõ về thái độ của Yukari đối với Tenshi, nhưng vì cốt truyện của Yukari trong Scarlet Weather Rhapsody, fan thường hay mô tả Yukari và Tenshi ghét nhau, không ít fanwork mô tả sự "thù vặt" giữa hai người.
◦ [r="okuu"]Reiuji Utsuho[/r]: Tenshi và Utsuho không hề có liên hệ gì đến nhau, nhưng fan thấy cả cô và Okuu đều có tính cách có phần trẻ con, một người sống ở cao trên Thiên Giới, một người sống sâu dưới tận Địa Ngục, và thế là fan đã vẽ họ thành một cặp. Bằng cách ghép chữ 天 ten (Thiên) trong Tenshi và chữ 空 kuu (Không) trong Okuu, fan đã tạo ra một cặp đôi tên là Tenkuu (天空), nghĩa đen của 天空 là "bầu trời".[/indent]
[hs2]Tên gọi[/hs2]
• Tên của Tenshi có thể đọc là "Tenko": khi fan dự đoán về những nhân vật mới trong Thảo luận chiến lược về Touhou Hisouten số 21 (東方緋想天 攻略・雑談・誤爆スレ21) của Touhou Genso Board (東方幻想板), một người dùng nặc danh đã hài hước đăng một tấm ảnh liệt kê tên của tất cả các nhân vật, kể cả nhân vật bí ẩn tên "Hisou Tenko" (緋想天子 Phi Tưởng Thiên Tử) ở giữa. Cách thức tạo ra cái tên này khá lộ liễu khi chỉ thêm hậu tố thường được dùng cho tên nữ giới ở Nhật, -ko (-子), vào sau tựa tiếng Nhật của game Hisouten (緋想天). Cái tên này được chấp nhận làm tên tạm thời cho trùm cuối, bởi trông nó khá hài hước.
Ngạc nhiên thay, tên của cô trong bản game chính thức là "Tenshi", ghi theo kanji là 天子 (Thiên Tử), trùng với cái tên tạm thời ở trên, chỉ khác nhau cách đọc chữ 子 (ko trong tên gọi tạm thời và shi trong tên chính thức). Vì thế, Tenko (được viết bằng hiragana てんこ để ám chỉ cách dùng này) trở thành một biệt danh nổi tiếng của cô – đôi khi còn được dùng nhiều hơn cả tên thật của mình.
[indent]◦ Trùng hợp thay, tên file ảnh jpg trên một blog của [r="twilight"]Tasogare Frontier[/r] có tên là "tenko.jpg". Ngoài ra, liên quan đến biệt danh Tenko này, có một meme nổi tiếng trong cộng đồng Nhật là "Tenko aishiteru" (てんこあいしてる, tiếng Việt: "Tenko anh yêu em") [tipout="4"] được dùng để nói lên tình yêu với Tenshi.
[/indent]
• Fan phương Tây gọi cô bằng biệt danh "Peaches" ("những trái đào", chơi chữ vì hậu tố -es vừa chỉ số nhiều, vừa chỉ giống cái), còn fan Nhật thì gọi cô là "momoko" ("cô bé trái đào"), cả hai đều bắt nguồn từ lý do hiển nhiên.
• Ngoài ra, dù hiếm, đôi khi Tenshi được gọi là Bamiyan (バーミヤン) trong cộng đồng Nhật, đây là một nhà hàng Hoa phổ biến với hình ảnh quá đào trong logo [tipout="5"].
[hs2]Buront-san[/hs2]
Bởi từ khoá "uchouten" (有頂天 Hữu Đỉnh Thiên, Bhavaagra trong tiếng Phạn), cô thường gắn liền với meme Buront-san (ブロントさん) [tipout="6"]. Đây là một meme của Final Fantasy XI nổi tiếng trong cộng đồng mạng của Nhật.
[indent]◦ Có thể Tasogare Frontier có biết đến điều này, vì một spell card của cô trong [r="hisou"]Touhou Hisoutensoku[/r] có tên là Sword Skill "Sword of Ebullience" (剣技「気炎万丈の剣」) được lấy ý từ meme nói trên.
[/indent]
[hs2]Tính cách[/hs2]
Bởi sự háo hức muốn bị đánh bại của Tenshi trong cốt truyện của Scarlet Weather Rhapsody (với những câu thoại như "Đúng rồi, nổi giận đi! Bởi nếu cô không trừng phạt tôi, Ảo Tưởng Hương sẽ không còn nữa!"), cô đã nổi danh như một người khổ dâm (どM do-emu). Và không thể tránh khỏi khi fanwork giữa cô và Yuuka (trong fandom Yuuka là kẻ bạo dâm khét tiếng) bắt đầu xuất hiện. Rất thú vị khi bản thân Tenshi lại được mô tả là rất cứng cáp và dẻo dai (nhờ ăn đào tiên, đã nói trong mục Năng lực), rất "phù hợp" cho việc chịu đòn.
[indent]◦ Độ cứng cáp của mình khiến Tenshi là một nhân vật có chỉ số phòng thủ cao trong fan game như Labyrinth of Touhou.
◦ Trong custom map Defence of the Shrine, Tenshi cũng có một chiêu thức mô tả sự "M" của cô khi chiêu thức đó tăng giáp và cho phép cô hồi mana khi bị tấn công.
◦ Thậm chí trong chính Scarlet Weather Rhapsody, Tenshi cũng có một spell card "chịu đòn" (độc nhất vô nhị tính tới hiện tại), đó là spell card Spirit Sign "State of Freedom from Worldly Thoughts", trong phần mô tả của spell card này nói rằng nó "tăng cường sức mạnh cơ thể để chịu đựng đòn đánh mà không bị choáng" và "cô thực ra chỉ hít sâu để chịu đòn".
◦ Trong cốt truyện của Tenshi, cô liên tục gặp những vị khách không mời (thức ra do Suika mời tới mà không hỏi ý kiến Tenshi), và phải lần lượt chiến đấu với họ. Khi mời Reimu, Suika bảo rằng buổi lễ của Tenshi đã trở thành một "lễ hội tra tấn (ngược đãi) thiên nhân".
[/indent]
[hs2]Ngoại hình[/hs2]
Trong đa số fanwork, Tenshi thường được vẽ với bộ ngực "phẳng", đa phần do hình ảnh của cô trong Scarlet Weather Rhapsody do alphes vẽ, cho thấy ngực của cô khá nhỏ so với việc ngoại hình và khuôn mặt cô trông như ở độ tuổi 15 đến 17, có thể bắt nguồn từ tính cách đôi lúc trẻ con của Tenshi. Khác với ZUN, tạo hình nhân vật của Alphes có chú trọng đến các đường cong, vậy nên lấy hình của Alphes vẽ làm hình mẫu cũng có một độ chính xác tương đối.
[hs2]Trận động đất Tōhoku 2011[/hs2]
Cùng với [r="okuu"]Utsuho[/r], Tenshi nhận được rất nhiều chỉ trích (vô lý) bởi một số người sau thảm họa kép động đất và sóng thần Tōhoku 2011 cùng với thảm hoạ nhà máy điện nguyên tử Fukushima I sau đó. Tuy vậy, số lượng những lời chỉ trích này giảm đi nhanh chóng và danh tiếng của họ không bị ảnh hưởng gì nhiều từ việc này.
[/indent]
[hs1]Thông tin cá nhân[/hs1]
[itab="prof1" key="1" class="tab-3"]
[r="swr"]Scarlet Weather Rhapsody[/r] - おまけ.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof1" key="2" class="tab-3"]
[r="swr"]Scarlet Weather Rhapsody[/r] - おまけ.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
 ○非想非非想天の娘
  比那名居 天子(ひななゐ てんし)

  種族:天人くずれ

   天界に棲む不良天人。

   比那名居家は元々は地震を鎮める要石を護る神官であった。

   だが、比那名居家の要石の存在も虚しく地震は頻繁に起こった。
   その度重なる地震により地震を担っていた天人、大村守(おおむらのかみ)
   の仕事が追いつかず、幻想郷一帯の地震は当時、大村守に遣えていた
   名居(なゐ)一族に任すこととなった。

   名居一族は地上の神官であったが、死後に名居守(なゐのかみ)と呼ばれ、
   神霊として山の池の畔にある小さな祠に祀られる事となった。
   名居守は今も静かに幻想郷を見守っているのである。

   それと同時に、生前の名居守の部下であった比那名居(ひななゐ)一族
   も、その功績をたたえられ、天界に住むようになった。

   だが、比那名居一族は他の天人とは異なり、修行を積んだわけでも無く、
   ただ名居守に遣えていただけだったので、天人としての格を備えておらず、
   天界では不良天人とすら呼ばれていた。

   比那名居 地子(ちこ)は名居守に遣えていた親のついでに天人になった
   だけの、幼い子供だった。

   その地子は、天人になった時に天子(てんし)と改名した。
   天子は、天界での自分の処遇が気に入らず、度々幻想郷を覗いては里の
   人間や妖怪達を羨ましく思っていた。

   そんなある日、幻想郷の妖怪達が自分の力を使って異変を起こし、幻
   想郷で騒ぎを起こして楽しんでいるのを見た時に、天子は強く思った。

    「もう、退屈な天人暮らしなんて耐えられない!
     私だって、異変くらい起こせるのに」

   天子は家を飛び出した。
   天界の道具である緋想の剣(ひそうのつるぎ)を持ち出して……

  住家:天界
  能力:大地を操る程度の能力

   地震を鎮めたり、地震を起こしたり出来る。
   有効範囲は狭いが、幻想郷内なら遠隔地でも揺らすことが出来る。
   さらに、地盤沈下や土砂崩れなどの災害もお手の物。

   また、幻想郷に要石を挿したり、取り除いたり出来るのも、
   比那名居一族だけである。

   要石を取り除くと、幻想郷全体の地盤を揺るがす事が出来るという。

  緋想の剣の能力:気質を見極める程度の能力

   緋想の剣は、必ず相手の弱点を突く事が出来る、天人にしか扱えない
   剣である。
   この剣はまず相手の気質を霧に変え、誰の目にも見えるような形に
   変える。そして、その気質の弱点である性質を纏う。

   緋想の剣が見せる気質の形とは、天気の事である。
   緋想の剣で斬られた気質は緋色の霧となり、天気を変えるのである。

   天子は緋想の剣と要石さえ有れば、天、地、人全てを操る事が出来る
   と思っている。

  性格:温室育ちで、自分勝手。有頂天。

   およそ天人とは思えない程俗っぽく、威厳がない。
   それもそのはず、本人には天人である自覚はなく、親が仕えていた
   神官が神格化し、そのおまけで一族もろとも天人になっただけだか
   らである。

   恵まれすぎた環境は、遊び盛りの天子にとっても悪影響でもあった。
   相手の事を考えない行動もまさにそれである。

   自分の能力に絶対の自信があり、能力を人に貶されると激昂する。
Thiếu nữ của cõi Phi Tưởng Phi Phi Tưởng [tipout="7"]
Hinanawi Tenshi

Chủng tộc: Thiên nhân sa ngã
Một thiên nhân phá phách sống nơi Thiên Giới.
Gia tộc Hinanawi từng là một gia tộc của các thần quan với nhiệm vụ bảo vệ yếu thạch, dùng kìm hãm động đất.
Tuy vậy, ngay cả khi có những yếu thạch của gia tộc Hinanawi, động đất vẫn xảy ra thường xuyên đến mức vượt khỏi tầm kiểm soát của Oomura-no-Kami, một thiên nhân được giao trọng trách kiểm soát động đất thời bấy giờ, vậy nên gia tộc Nawi, những con người từng được phục vụ các thiên nhân, đã được giao đảm nhận công việc này ở khu vực xung quanh Ảo Tưởng Hương.
Gia tộc Nawi là gia tộc của những thần quan người trần, nhưng được thờ phụng như những thần linh sau khi họ qua đời trong một ngôi đền nhỏ gần một chiếc hồ trên ngọn núi được biết đến với tên Nawi-no-Kami. Nawi-no-Kami vẫn lặng lẽ trông coi Ảo Tưởng Hương.
Cũng lúc ấy, gia tộc Hinanawi đã được lên thiên giới như là phần thưởng cho việc họ đã phục vụ Nawi-no-Kami khi còn sống.
Tuy nhiên không như các thiên nhân khác, tộc Hinanawi trở thành thiên nhân chỉ nhờ vào việc họ đã phục vụ Nawi-no-Kami; không phải do trải qua quá trình tu hành. Vậy nên họ không có danh tiếng như các thiên nhân khác, một số thậm chí còn gọi họ là thiên nhân "xấu xa".
Khi gia tộc Hinanawi thành thiên nhân, con gái của họ, Hinanawi Chiko, cũng đi theo và trở thành thiên nhân, dù cô vẫn còn rất trẻ.
Chiko đổi tên thành Tenshi khi cô lên thiên giới. Tuy vậy, cô không hài lòng với cách cô bị đối xử ở nơi này, cô thường lén nhìn xuống thôn của con người ở Ảo Tưởng Hương và mang lòng ghen tị đối với cuộc sống của con người và yêu quái ở đó.
Một ngày nọ, một khao khát thúc giục cô sau khi cô nhìn thấy yêu quái trên mặt đất dùng năng lực của họ để gây ra thảm hoạ và hỗn loạn.
"Trời ạ, mình chán cái cuộc sống thiên nhân này lắm rồi! Mình cũng có thể gây thảm hoạ mà!!”
Rồi cô bay khỏi nhà, với Phi Tưởng Kiếm, một vũ khí của thiên nhân trong tay...

Nơi ở: Thiên giới
Kỹ năng: Điều khiển đất
Khả năng kìm hãm hoặc gây động đất. Mặc dù tầm ảnh hưởng không rộng, cô có thể tạo động đất ở một vùng đất xa xôi nào đó miễn nó còn nằm trong Ảo Tưởng Hương. Khả năng này cũng cho phép cô gây những thiên tai như sụt lún hay sạt lở đất.
Ngoài ra, chỉ có gia tộc Hinanawi mới được phép đặt hoặc gỡ bỏ yếu thạch trong Ảo Tưởng Hương.
Người ta nói rằng khi gỡ bỏ yếu thạch, mặt đất Ảo Tưởng Hương sẽ rung chuyển.

Khả năng của Phi Tưởng Kiếm: Nhận dạng linh hồn
Phi Tưởng Kiếm là một vũ khí của thiên nhân giúp người sở hữu khai thác yếu điểm của địch thủ, bất kể thế nào đi nữa. Đầu tiên, thanh kiếm chuyển hoá linh hồn đối thủ thành một đám sương đỏ, rồi thành hình dạng ai ai cũng có thể nhìn thấy. Sau khi tố chất của kẻ thù đã hiện rõ, thanh kiếm sẽ chuyển đổi thành thuộc tính phù hợp nhất.
Linh hồn bị thanh gươm chuyển hoá sẽ xuất hiện như một loại thời tiết. Linh hồn bị chém bởi thanh kiếm sẽ chuyển thành làn sương đỏ, rồi làn sương ấy chuyển thành thời tiết.
Tenshi nghĩ rằng, với yếu thạch và Phi Tưởng Kiếm, cô có thể điều khiển cả thiên, địa, nhân.

Tính cách: Được nuông chiều. Ích kỷ. Không coi ai ra gì.
Cô rất trần tục với một thiên nhân, và thiếu vẻ uy nghiêm. Không ngạc nhiên lắm, bởi cô chỉ trở thành thiên nhân sau khi cả gia tộc cô thành thiên nhân nhờ vào việc Nawi trở thành thần linh. Vì thế, cô không nhận thức được làm một thiên nhân cần những gì.
Một môi trường có quá nhiều đặc quyền đã ảnh hưởng xấu đến tính cách tinh nghịch của cô. Cô thường không để tâm đến hậu quả mà việc làm của mình gây ra cho người khác.
Cô tuyệt đối tự tin vào năng lực của mình, và nổi nóng nếu ai đó dám xúc phạm chúng.

[/itab]
[hs1]Thư viện ảnh[/hs1]
[gallery]
[hs1]Nguồn và liên kết[/hs1]
[r="swr"]Scarlet Weather Rhapsody[/r] - Nhân vật chơi được, おまけ.txt (thông tin cá nhân)
[r="hisou"]Touhou Hisoutensoku[/r] - Nhân vật chơi được
[r="gom"]Grimoire of Marisa[/r] - [r="gom/tenshi"]Spell card của Hinanawi Tenshi[/r]
[r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r] - [r="sopm/bunbunmaru10"]Nhà dự báo thời tiết địa phương siêu chuẩn xác![/r]
[r="ds"]Double Spoiler[/r] - Bình luận spell card màn 10
[r="osp"]Oriental Sacred Place[/r] - Chương 9
[r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r] - Chương 2

[tipin="1"][r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r]: [r="sopm/interview"]Bài phỏng vấn[/r].[/tipin]
[tipin="2"][r="swr"]Scarlet Weather Rhapsody[/r]: [r="swr/story/sakuya"]Cốt truyện của Sakuya[/r].[/tipin]
[tipin="3"][r="swr"]Scarlet Weather Rhapsody[/r]: [r="swr/story/yukari"]Cốt truyện của Yukari[/r].[/tipin]
[tipin="4"]Nicopedia - Tenko aishiteru[/tipin]
[tipin="5"]Trang web chính thức của nhà hàng, logo nằm ở góc trên bên trái[/tipin]
[tipin="6"]Nicopedia - Buront-san[/tipin]
[tipin="7"]非想非非想天 (Hisou-hihisou-ten, Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Thiên, Naivasaṃjñānāsaṃjñāyatana, नैवसंज्ञानासंज्ञायतन) là cõi cao nhất của thiên giới trong Phật Giáo. Thường được viết gọn thành 非想天 (Hisouten Phi Tưởng Thiên), và cũng được biết dưới tên 有頂天 (Uchouten Hữu Đỉnh Thiên hoặc Bhavaagra, भवाग्र).[/tipin]

Các liên kết khác
- [r="character"]Danh sách các nhân vật trong Touhou[/r]
- [r="main"]Trang tổng quan của wiki[/r]
- Trang download của forum (game)

[box="margin: 0px; border: 5px solid black; width: 800px"]Nguồn bài viết:
http://en.touhouwiki.net/wiki/Tenshi_Hinanawi
http://touhou.wikia.com/wiki/Tenshi_Hinanawi
Người dịch: @Akari no Kokoro Người trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: [current]
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[/box]
[metabox]Last Update: 11/7/2016
[igal img="http://i.imgbox.com/1cfTymfX.jpg" link="http://i.imgbox.com/nJv2e2aZ.jpg"]Bóng của Tenshi trong ảnh bìa [r="swr"]Scarlet Weather Rhapsody[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/rhoYooUU.jpg" link="http://i.imgbox.com/uKNkLfjZ.png"]Bóng của Tenshi trong ảnh bìa [r="ostswr"]OST của Scarlet Weather Rhapsody[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/eZsP4cRW.jpg" link="http://i.imgbox.com/eZsP4cRW.jpg"]Biểu tượng của Tenshi trong [r="gom"]Grimoire of Marisa[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/Zo9u0dD7.png" link="http://i.imgbox.com/Zo9u0dD7.png"]Biểu tượng của Tenshi trong [r="swr"]Scarlet Weather Rhapsody[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/KlqcID5r.jpg" link="http://i.imgbox.com/x7Gq5f6U.jpg"]Tenshi trong [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/BviyOQqL.jpg" link="http://i.imgbox.com/EtaWBjYT.png"]Tenshi cùng các nhân vật khác không được nói đến trong [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/yACYvK3Z.jpg" link="http://i.imgbox.com/ZtqZIKYz.jpg"]Tenshi trong [r="osp"]Oriental Sacred Place[/r][/igal]
[style="button"]border-width: 0px; background-color: transparent; padding: 0px[/style]
[style="float-left"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="float-right"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: right; background-color: white; margin-right: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="tip"]word-wrap: break-word; font-size: 11.5px; box-shadow: 0px 4px 10px #555555; width: 275px[/style]
[style="tab-1"]border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-2"]border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-3"]border: 1px solid #ceeb87; background-color: #ceeb87; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-4"]border: 1px solid #ebce47; background-color: #ebce47; margin-top: 2px[/style]
[/metabox]

by Akari no Kokoro
on 30/6/2015, 3:52 pm
 
Search in:  Nhân vật
Chủ đề: Hinanawi Tenshi
Trả lời: 0
Xem: 3271

Fujiwara no Mokou

[wikibase][box="background-color: #ffffff; width: 100%; font-size: 13px; line-height: 20px;"]

[ibox="color: #ff0000; font-size: 28px; font-weight: bold"]☯ Fujiwara no Mokou ☯[/ibox]

[box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"]Topics tagged under ebce47 on GensokyoVN - Page 2 DGmS2AEA
Fujiwara no Mokou trong Urban Legend in Limbo
Rực lửa! Hoả ngục nhân gian[/box][box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"][box="background-color: #87ceeb; border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; margin: 3px;"]
ふじわらもこう
藤原妹紅
FujiwaranoMokou

[/box]
Giới tínhNữ
TuổiTối thiểu 1300
Loài[r="connguoi"]Con người[/r]
Năng lực• Bất tử, trẻ mãi không già
• Điều khiển lửa, không thể bị tổn thương bởi lửa
Nghề nghiệp• Cứu những người bị lạc, chỉ lối cho những người đi trong [r="rungtrelacloi"]rừng tre Lạc Lối[/r]
• Chủ của một cửa hàng bán yakitori (tự nhận)
Địa điểm• Đâu đó trong [r="rungtrelacloi"]rừng tre Lạc Lối[/r]

[/box]
[itab="title" key="1" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="title" key="2" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
Dùng trong
蓬莱の人の形
Figure of the Person of Hourai
Người của chốn Bồng Lai
IN
焼死しない人間
Human Immune to Death by Fire
Con người không thể chết bởi lửa
StB
紅の自警隊
The Crimson Watchguard
Người cảnh vệ màu đỏ
PMiSS
激熱!人間インフェルノ
Blaze! Human Inferno
Rực lửa! Hoả ngục nhân gian
ULiL

[/itab]
[itab="music" key="1" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="music" key="2" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Dùng trong
月まで届け、不死の煙
Reach for the Moon, Immortal Smoke
IN, ULiL

[/itab]
[itab="appear" key="1" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="appear" key="2" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Game
Xuất hiện
Vai trò
[r="in"]Imperishable Night[/r]
Boss màn Extra
[r="stb"]Shoot the Bullet[/r]
Boss cảnh Ex-5, Ex-6
[r="HM"]Hopeless Masquerade[/r]
Nhân vật nền
[r="isc"]Impossible Spell Card[/r]
Boss cảnh 3-4, 3-7
[r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r]
Nhân vật chơi được, đối thủ

Ấn phẩm
Xuất hiện
Vai trò
[r="baijr"]Bohemian Archive in Japanese Red[/r]
Bài viết
[r="eotw"]Extra of the Wind[/r]
Góp mặt
[r="pmiss"]Perfect Memento in Strict Sense[/r]
Bài viết
[r="gom"]Grimoire of Marisa[/r]
Bài viết
[r="ssib"]Silent Sinner in Blue[/r]
Góp mặt chương 9
[r="cilr"]Cage in Lunatic Runagate[/r]
Nhân vật thứ chính
[r="iotmaiote"]Inaba of the Moon and Inaba of the Earth[/r]
Nhân vật thứ chính
[r="osp"]Oriental Sacred Place[/r]
Góp mặt chương 12
[r="fs"]Forbidden Scrollery[/r]
Góp mặt chương 10, 30
[r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r]
Góp mặt chương 20, 29

[/itab]
[hs1]Giới thiệu[/hs1][box="border: 5px double black; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px;"][itab="content" key="1" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="2" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
[toc][/itab]
[itab="content" key="2" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="1" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][/box]
[indent]Fujiwara no Mokou (藤原 妹紅 Fujiwara Mokou) từng là một người thường, nhưng đã trở nên bất tử sau khi uống [r="bonglaiduoc"]Bồng Lai Dược[/r] cách đây khoảng 1300 năm về trước.
[/indent]
[hs1]Thông tin[/hs1]
[box="width: 160px" class="float-right"]
Topics tagged under ebce47 on GensokyoVN - Page 2 MAvGLm1O
Mokou đang làm nấu nướng trong [r="iotmaiote"]Inaba of the Moon and Inaba of the Earth[/r][/box]
[indent]Fujiwara no Mokou xuất hiện lần đầu với vai trò boss Extra của [r="in"]Imperishable Night[/r]. Cô còn xuất hiện trong các game spin-off như [r="stb"]Shoot the Bullet[/r], [r="isc"]Impossible Spell Card[/r]. Gần đây nhất Mokou đã góp mặt trong [r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r]. Mokou là nhân vật thứ chính của [r="iotmaiote"]Inaba of the Moon and Inaba of the Earth[/r] và [r="cilr"]Cage in Lunatic Runagate[/r]. Cô cũng góp mặt rất nhiều trong các ấn phẩm khác.
Có lẽ vì bị ghét bỏ, ruồng rẫy trong một thời gian dài, Mokou trở nên cô độc và chọn không giao tiếp với bất kì ai, con người lẫn yêu quái. Cô giống như một người dẫn đường trong [r="rungtrelacloi"]rừng tre Lạc Lối[/r], chuyên hộ tống những người bị lạc ở đây. Thậm chí cô sẵn sàng bảo vệ người làng từ [r="nhanthon"]Nhân Thôn[/r] đến tận [r="vinhviendinh"]Vĩnh Viễn Đình[/r]. Tuy vậy, sau khi làm tròn nghĩa vụ, cô bỏ đi mà không nói một lời nào. Nhưng đối với những người mà cô quen thân, cô nói chuyện một cách chân thành và thẳng thắn với thái độ rất vui vẻ. Trong màn Extra của [r="in"]Imperishable Night[/r], cô dễ bị kích động và xả một tràng về việc [r="kaguya"]Kaguya[/r] phiền phức cỡ nào. Nhưng vì cô hầu như không giao tiếp với người khác, không thể biết thêm chi tiết nào khác về tính cách của cô.
Cách nói chuyện của cô khá thú vị khi cô sử dụng những cụm từ kết câu như "~na no kashira?" và "~na no yo?" của phái nữ, trong khi nói bằng giọng thách thức và còn mặc quần, một điều khác thường so với các nhân vật khác trong Touhou Project. Hình ảnh trong game của cô trong Imperishable Night và gần đây là [r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r] đều cho thấy cô hay để tay trong túi quần, một hành động rất cá tính.
Trong [r="iotmaiote"]Inaba of the Moon and Inaba of the Earth[/r], Mokou cho thấy cô rất giỏi việc nhà, đặt biệt là nấu nướng, và cô có vẻ ngượng khi để người khác bắt gặp cô trong những lúc cô đang làm việc.
Nhiệm vụ hộ tống con người trong Rừng Tre Lạc Lối có thể coi như một cơ hội lớn để cô giao tiếp với người khác. Có vẻ Mokou rất thích nghe người khác nói chuyện. Vì thế, dù một ai đó không thật sự không bị lạc trong rừng, họ cũng có thể làm cô vui vẻ bằng một câu chuyện. Nhưng ngược lại cô lại khá kín đáo trong việc trò chuyện và ít nói về bản thân. Như khi được hỏi về quá khứ của mình, Mokou chỉ trả lời: "Tôi chỉ là một đứa gàn dở với sức khỏe bình thường và một gian hàng yakitori" (không rõ cô có thực sự bán yakitori hay không, nhưng Kaguya đã từng nói về việc này trong [r="baijr"]Bohemian Archive in Japanese Red[/r] khi [r="aya"]Aya[/r] phỏng vấn cô về vụ cháy rừng, ngoài ra Mokou cũng từng đem yakitori ra để đe dọa Aya khi nghe cô nhắc lời Kaguya, vậy nên có vẻ cô thật sự có một quầy yakitori, và một lần đã bất cẩn làm cháy rừng).
Mokou có vẻ đang rất hài lòng với cuộc sống hiện tại, trái ngược với những gì mọi người nghĩ rằng cô có lối sống khá bi quan. Với một cơ thể bất lão, bất tử, cô và Kaguya giết nhau mỗi ngày, và hồ sơ của cô trong Imperishable Night thậm chí còn nhấn mạnh việc này với dòng "Và cô vẫn sống để tận hưởng nó, tuyệt vời làm sao!"
[hs2]Năng lực[/hs2]
[hs3]Bất lão và bất tử[/hs3]
Cơ thể của cô trở nên bất diệt nhờ vào Bồng Lai Dược mà cô uống hơn 1300 năm về trước. Nhờ vào cơ thể bất tử của mình, Mokou có thể chịu đựng vô tận các đòn tấn công. Dù cô bị chém đầu hay nhận bất kì đòn tấn công chết người nào đi chăng nữa, cô luôn luôn hồi sinh. Mokou sẽ hồi phục trong vài ngày nếu nhận những thương tật không gây tử vong. Vì bản chất của Bồng Lai Dược, cô miễn dịch với mọi loại bệnh tật. Cô cũng không bao giờ già đi [tipout="1"]. Người ta cho rằng Mokou sẽ hồi sinh dù cô chỉ còn một sợi tóc [tipout="2"], một khi đã uống Bồng Lai Dược, người ta sẽ hồi sinh bằng bất cứ giá nào.
Dù bất tử, Mokou vẫn có thể bị kiệt sức. Dù cô không thể chết, cô vẫn cảm nhận đau đớn như những người thường khác. Và hơn thế nữa vì không thể chết, nên khi trên bờ vực của cái chết, cô sẽ cảm nhận sự kiệt sức và nỗi đau không gì tả nổi khi ngay lập tức hồi sinh sau đó. Vì vậy dù bất tử, cô vẫn có thể bị hạ trong những trận đấu danmaku. Tuy nhiên, cái cảm giác kiệt sức ấy có thể chỉ là do tâm lý vì thực tế cô không cần ăn uống ngủ nghỉ để sống.
[hs3]Điều khiển lửa[/hs3][box="width: 230px" class="float-left"]
Topics tagged under ebce47 on GensokyoVN - Page 2 G011UKtb
Ảnh minh họa spell card của Mokou trong [r="gom"]Grimoire of Marisa[/r][/box]
Dù không được miêu tả rõ ràng, có vẻ Mokou điều khiển được lửa ở một mức độ nào đó. Khá nhiều spell card của cô đều được khắc hoạ bằng hình ảnh phượng hoàng, dù đây có thể chỉ là lựa chọn thẩm mỹ của Mokou (vì phượng hoàng là biểu tượng của sự bất tử). Trong [r="baijr"]Bohemian Archive in Japanese Red[/r], việc cô phải phối hợp với Kaguya và nhiều con thỏ để dập một đám cháy rừng ám chỉ rằng dù cô có thể tạo ra lửa và khiến nó cháy mãnh liệt, có thể cô không thể dập tắt nó.
[hs3]Các loại chú thuật[/hs3]
Theo [r="pmiss"]Perfect Memento in Strict Sense[/r], trong suốt quãng đời mình, có vẻ Mokou đã thuần thục các loại chú thuật khác nhau, đến độ cô có thể tiêu diệt [r="youkai"]yêu quái[/r] rất dễ dàng. Nhiều spell card khác nhau được cô sử dụng để bổ trọ khả năng dùng lửa của mình (có thể chính khả năng sai khiến lửa ấy cũng là một loại ma thuật cô học được). Dù vậy, chưa có thông tin chính thức nào nói về những loại ma pháp mà cô đã thuần thục.
[hs4]Spell card[/hs4]
Đa số spell card của Mokou đều liên quan tới lửa, và nhiều spell card lửa của cô có hình tượng của phượng hoàng. Một số spell card khác của cô có thể liên hệ tới quá khứ, bao gồm cái chết của cha cô và những sự kiện liên quan tới Bồng Lai Dược.
Một trong số các spell card của cô là "Hourai Doll" (蓬莱人形) có thể là bắt nguồn cho danh hiệu của cô dùng trong Imperishable Night - "Figure of the Person of Hourai" (蓬莱). 蓬莱 (Hourai Bồng Lai) ở đây ám chỉ núi Bồng Lai: Một vùng đất huyền thoại trong thần thoại Trung Quốc mà tương truyền là nơi sống của các tiên nhân. Khá thú vị khi một trong những spell card mà [r="alice"]Alice Margatroid[/r] sử dụng có tên là Curse "Hourai Doll" (咒詛「蓬莱人形」). 蓬莱人形 cũng là tựa tiếng Nhật của CD [r="dipp"]Dolls in Pseudo Paradise[/r] của [r="zun"]ZUN[/r], và khác với mối liên hệ của Alice vốn có thể chỉ là sự trùng hợp, mối liên hệ với CD của ZUN có thể là cố ý.
Ngoài ra spell card số 199 trong Imperishable Night của cô có tên là Forgiveness "Honest Man's Death" (tạm dịch Thứ tội "Cái chết của người thật thà"), có thể liên quan đến câu chuyện của Dolls in Pseudo Paradise (câu chuyện kể về cái chết của những "người thật thà"), nhưng ngoài ra "người thật thà" ở đây lại có thể đang nói tới [r="iwakasa"]Iwakasa[/r], người đàn ông tốt bụng đã bị Mokou giết trong quá khứ.
[hs2]Nghề nghiệp[/hs2]
Mokou thường hộ tống những ai đi qua rừng tre Lạc Lối để đến Vĩnh Viễn Đình. Khi đã được cô hộ tống thì chắc chắn họ sẽ không thể bị lạc. Mặt khác, không có mối nguy hại đến tính mạng nào trong rừng vì yêu quái sẽ không tấn công. Vậy nên có một lời đồn trong Nhân Thôn là nếu ai cần đến Vĩnh Viễn Đình, hãy liên lạc với Mokou ngay lập tức.
Cô cũng tự nhận là đang sỡ hữu một gian hàng yakitori (gà nướng xiên).
Là một con người với sức mạnh cao, tiêu diệt yêu quái cũng là một trong những nghề của cô, có vẻ như dù sống tách biệt với con người, cô vẫn luôn ra sức giúp đỡ họ.
Ngoài ra, cô thường xuyên đối đầu với Kaguya, và việc này đã diễn ra được một thời gian khá dài.[/indent]
[hs1]Quá khứ[/hs1][import="3"][hs1]Nghi vấn và giả thuyết[/hs1]
[indent]
[b]※ Tất cả thông tin trong mục này, ngoại trừ các bằng chứng, đều không hề mang tính chính thức. ※[/b]
[hs2]Về cha đẻ của Mokou[/hs2]
Xét họ của Mokou và tiểu sử của cô là con gái của một quý tộc bị mê hoặc bới công chúa Kaguya trong truyền thuyết, cha của Mokou được ám chỉ là Kuramochi no Miko (車持皇子), người được Kaguya giao thử thách tìm nhánh hoa Ưu Đàm. Tuy vậy, rất nhiều người cho rằng cha cô là Fujiwara no Fuhito (藤原不比等), giả thuyết này khá hợp lý dựa trên họ của Fuhito và việc ông là người sáng lập ra gia tộc Fujiwara tồn tại từ thế kỷ IX đến thế kỷ XIII, nhưng đây có thể là hình mẫu khắc họa nên nhân vật Kuramochi no Miko, và cũng nên cân nhắc về sự rõ ràng của bản gốc truyện Chuyện ông lão đốn tre (竹取物語 Taketori Monogatari). Tình cờ thay, Fujiwara no Fuhito có chín người con, bốn nam và năm nữ, và trong số năm người con gái ấy, không ai biết mẹ của người con thứ tư và thứ năm, và về người con thứ năm, không ai biết tên cô.
Nếu Kuramochi no Miko là cha của Mokou, khi đó "Miko" phải có mối liên hệ ruột thịt với Thiên Hoàng. Nhưng vì từ miko cũng được dùng để chỉ mọi người con của Thiên Hoàng thời bấy giờ, nên người ta cho rằng nếu Kuramochi no Miko là cha của Mokou thì Mokou phải là cháu của một Thiên Hoàng. Sự thật trong lịch sử cho thấy tất cả mọi miko (hoàng tử) khác trừ Kuramochi no Miko đều lên ngôi, vì thế gia đình Mokou có thể phân ra nhiều chi khác nhau, nhưng vào thời điểm cầu hôn Kaguya, ông nội Mokou (cha của người cầu hôn) phải là một Thiên Hoàng, vậy nên cô có thể có mối liên hệ trực tiếp với Thiên Hoàng khi đó.
[hs2]Quan hệ với [r="miko"]Toyosatomimi no Miko[/r][/hs2]
Trong Touhou, Miko và Thái Tử Shoutoku là cùng một người. Theo một số giả thuyết được cung cấp bởi các sử gia, ta có thể thấy được một mối quan hệ thú vị giữa Mokou và Fujiwara no Mokou. Theo những giả thuyết này, Fujiwara no Fuhito, người được cho là cha của Mokou, chính là một trong những người chịu trách nhiệm trong việc tạo ra những thần thoại về Thái Tử Shoutoku. Tất nhiên đây chỉ là giả thuyết đưa ra bằng cách đi sâu vào các nguồn cảm hứng, và không rõ nó có dụng ý nào hay không.
[/indent]
[hs1]Thiết kế[/hs1][import="1"][hs1]Vai trò[/hs1]
※ Cảnh báo tiết lộ cốt truyện. ※
[indent][hs2][r="in"]Imperishable Night[/r][/hs2]
Nội dung:

[hs2][r="stb"]Shoot the Bullet[/r][/hs2]
Nội dung:

[hs2][r="isc"]Impossible Spell Card[/r][/hs2]
Nội dung:

[hs2][r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r][/hs2]
Nội dung:

[/indent]
[hs1]Các mối quan hệ[/hs1]
[indent][hs2][r="kaguya"]Houraisan Kaguya[/r][/hs2][box="width: 310px" class="float-left"]
Topics tagged under ebce47 on GensokyoVN - Page 2 HEPS11Sj
Một đoạn đối thoại hài hước giữa Kaguya và Mokou trong [r="iotmaiote"]Inaba of the Moon and Inaba of the Earth[/r][/box]
Mokou căm thù Kaguya vì cô đã sỉ nhục cha của Mokou trong quá khứ. Khi cô tình cờ tìm thấy Kaguya ở Ảo Tưởng Hương sau bao nhiêu năm lang bạt, và hơn thế nữa còn rất gần nơi cô sống, cô đã rất đỗi vui mừng khi thấy cuộc sống của Kaguya cũng là một mớ hỗn độn như của cô. Cả hai tàn sát nhau mỗi ngày trong suốt 300 năm; Mokou miêu tả những ngày ấy là "niềm vui thú từ việc giết nhau mỗi ngày" trong [r="cilr" p="chap4"]chương 4[/r] của [r="cilr"]Cage in Lunatic Runagate[/r]. Hồ sơ của Mokou cũng miêu tả những ngày ấy là "những ngày huy hoàng", nhưng dần cô bắt đầu thấy khó chịu bởi Kaguya bắt đầu chuyển từ đối đầu trực tiếp sang những cách khác để giết cô, ví dụ như thuê sát thủ [tipout="4"]. Khi Mokou nghi ngờ Kaguya sẽ trở lại mặt trăng trong Cage in Lunatic Runagate, cô lại cảm thấy lo lắng vì con người bất tử giống cô kia sẽ không còn ở trên Trái Đất nữa [tipout="5"], mặc dù cuối cùng cô cũng đã chấp nhận thực tế rằng việc này có thể sẽ xảy ra.
Trong [r="iotmaiote"]Inaba of the Moon and Inaba of the Earth[/r], những cuộc chiến giữa Mokou và Kaguya có nhiều thể loại, từ thi ăn, thi uống đến thi câu cá, tuy nhiên tính chính thức của ấn phẩm này là rất thấp vì bản chất hài hước nhẹ nhàng trong cốt truyện.
[hs2][r="keine"]Kamishirasawa Keine[/r][/hs2]
Có vẻ như Mokou đã trở thành bạn của Keine, bản thân Keine được khắc hoạ như một trong số ít người có thể thấu hiểu cô trong Cage in Lunatic Runagate. Trách nhiệm bảo vệ con người của Keine không loại trừ bất kỳ ai, kể cả Mokou, như cô đã bảo với "sát thủ" mà Kaguya phái đến trong màn extra của Imperishable Night (8 nhân vật chính) rằng cô sẽ không để họ động vào Mokou. Keine cũng đi ngắm hoa cùng Mokou ở Bác Lệ Thần Xã cuối chương 3 trong [r="ealnd"]Eastern and Little Nature Deity[/r].[/indent]
[hs1]Các mối quan hệ nhỏ[/hs1]
[indent][hs2]Các nhân vật chính[/hs2] trong [r="in"]Imperishable Night[/r]
[r="reimu"]Hakurei Reimu[/r] và [r="yukari"]Yakumo Yukari[/r]
[r="marisa"]Kirisame Marisa[/r] và [r="alice"]Alice Margatroid[/r]
[r="sakuya"]Izayoi Sakuya[/r] và [r="remi"]Remilia Scarlet[/r]
[r="youmu"]Konpaku Youmu[/r] và [r="yuyuko"]Saigyouji Yuyuko[/r]
Họ là những con người và yêu quái bị Kaguya lừa chiến đấu với Mokou trong màn extra của Imperishable Night. Mokou không đặc biệt lưu tâm tới bất kỳ ai trong số họ (mặc dù cô khá ấn tượng với kiến thức của Alice về Bồng Lai Dược), nhưng cô khá sửng sốt bởi những người này đủ khùng để đi vào rừng tre Lạc Lối trong đêm trăng tròn. Trong Cage in Lunatic Runagate, Mokou nghĩ rằng Sakuya, Reimu và Marisa là những tên ngốc. Mokou là một trong số (đông) những người tham dự buổi tiệc tên lửa của Remilia trong [r="ssib"]Silent Sinner in Blue[/r]. Khi Alice lọt bẫy của ba nàng tiên ánh sáng cuối chương 3 trong [r="ealnd"]Eastern and Little Nature Deity[/r], Mokou và keine có thấy, nhưng họ vẫn tiếp tục đi và "bỏ mặc" Alice.
[hs2]Các cư dân khác của [r="vinhviendinh"]Vĩnh Viễn Đình[/r][/hs2]
Mokou có mối quan hệ khá tốt với các thành viên sống trong Vĩnh Viễn Đình mặc dù có mối hiềm khích với Kaguya. Cô từng phối hợp với đám thỏ để chặn cơn cháy rừng, và sẵn sàng dẫn người ta đến Vĩnh Viễn Đình. Trong Inaba of the Moon and Inaba of the Earth, cô cũng dẫn thỏ lạc về Vĩnh Viễn Đình.
[hs2][r="Iwakasa"]Iwakasa[/r][/hs2]
Iwakasa bị Mokou giết hại khi cô tìm cách cướp lấy Bồng Lai Dược để trở nên bất tử. Cô từng nói rằng một ngày nào đó, cô sẽ lên [r="youkaimountain"]núi Yêu Quái[/r] và tìm [r="Iwanagahime"]Iwanagahime[/r], nữ thần của sự bất tử, để xin được tha tội vì những hành động cô làm với Iwakasa (núi Yêu Quái từng là ngọn núi Yatsugatake, ngọn núi mà [r="Sakuyahime"]Konohana-Sakuyahime[/r] khuyên Mokou và Iwakasa đem Bồng Lai Dược đến). Spell card Forgiveness "Honest Man's Death" của Mokou có thể nói về Iwakasa, như cô đã bảo đến giờ cô vẫn thấy hối hận khi giết anh ta. Chương 4 của Cage in Lunatic Runagate cho thấy cơ thể bất tử của Mokou một phần nhờ vào Iwakasa, bởi anh đã cứu Mokou trước lúc cô bất tử.[/indent]
[hs1]Spell card[/hs1]
[itab="scard" key="1" class="tab-2"]
Tổng 22 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="scard" key="2" class="tab-2"]
Tổng 22 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Tên tiếng Anh
Xuất hiện
Màn chơi
Độ khó
時効「月のいはかさの呪い」Limiting Edict "Curse of Tsuki-no-Iwakasa"INExtraExtra
不死「火の鳥 -鳳翼天翔-」Immortal "Fire Bird -Flying Phoenix-"IN
GoM
Extra
---
Extra
---
藤原「滅罪寺院傷」Fujiwara "Flaw of Forgiving Shrine"INExtraExtra
不死「徐福時空」Deathless "Xu Fu's Dimension"INExtraExtra
滅罪「正直者の死」Forgiveness "Honest Man's Death"INExtraExtra
虚人「ウー」Hollow Giant "Woo"IN
GoM
Extra
---
Extra
---
不滅「フェニックスの尾」Everlasting "Phoenix's Tail"IN
GoM
Extra
---
Extra
---
蓬莱「凱風快晴 -フジヤマヴォルケイノ-」Hourai "South Wind, Clear Sky -Fujiyama Volcano-"IN
GoM
Extra
---
Extra
---
「パゼストバイフェニックス」"Possessed by Phoenix"IN
GoM
Extra
---
Extra
---
「蓬莱人形」"Hourai Doll"INExtraExtra
「インペリシャブルシューティング」"Imperishable Shooting"IN
GoM
Extra
---
Extra
---
「フェニックス再誕」"Phoenix Rebirth"INExtraLW
貴人「サンジェルマンの忠告」Extraalted Personage "Forewarning of St. Germain"StbExtraExtra
蓬莱「瑞江浦嶋子と五色の瑞亀」Hourai "Mizue no Uranoshimako and Five-Coloured Turtles"StbExtraExtra
惜命「不死身の捨て身」Regretful Life "Immortality's Reckless Sacrifice"ISCMàn 3Màn 3
「火の鳥 ‐不死伝説‐」"Fire Bird -Legend of Immortality-"ISCMàn 3Màn 3
焔符「自滅火焔大旋風」Blaze Sign "Self-Destruction Giant Flame Whirlwind"ULiLSử dụngSử dụng
不死「凱風快晴飛翔蹴」Undying "'South Wind, Clear Sky' Soaring Kick"ULiLSử dụngSử dụng
呪札「無差別発火の符」Cursed Talisman "Indiscriminate Ignition Cards"ULiLSử dụngSử dụng
*こんな世は燃え尽きてしまえ!**Let This Whole World Burn Away to Nothing!*ULiLSử dụngLW
炎符「フェニックスの超高温な羽」Flame Sign "Phoenix's Super-High-Temperature Feathers"ULiLCốt truyệnCốt truyện
*凱風晴天快晴脚**'South Wind, Fine Weather, Clear Sky' Kick*ULiLCốt truyệnCốt truyện

[/itab]
[hs1]Bên lề[/hs1]
[indent][box="width: 370px" class="float-left"]
Topics tagged under ebce47 on GensokyoVN - Page 2 YhQzHWEY
Ảnh bìa của [r="in"]Imperishable Night[/r], chú ý vào mặt trăng tròn bên dưới bóng của Kaguya.[/box]• Bóng Mokou xuất hiện trên bìa của Imperishable Night, bên trong mặt trăng nằm ở dưới bóng của Kaguya.
• Cô là một trong rất ít những nhân vật nữ trong sê-ri mang quần chứ không mang váy.
• Có thể thấy Mokou chết và hồi sinh sau từng spell card của mình trong Imperishable Night.
• Mokou có thể đã 1340 tuổi, sai lệch khoảng 10 tuổi. 15 tuổi sẽ là độ sai lệch chính xác nhất vì đây là khoảng thời gian mà Fujiwara no Fuhito có con, tất nhiên là nếu Mokou thực sự sinh ra trong khoảng này.
• Mokou và Kaguya được dự định sẽ xuất hiện trong [r="hisou"]Touhou Hisoutensoku[/r] nhưng đã bị huỷ do không đủ thời gian cân bằng các chiêu thức của cô; ZUN trả lời trong một cuộc phỏng vấn rằng họ quá mạnh. Không ai rõ liệu đây là nói về vấn đề gameplay hay cốt truyện, bởi ông tỏ ý định muốn tập trung vào các nhân vật yếu như [r="cirno"]Cirno[/r].
• Trùng hợp thay khi [r="tojiko"]Soga no Tojiko[/r] có xuất thân là từ tộc Soga, gia tộc này đã bị gia tộc Fujiwara lật đổ trong sự biến Isshi. Việc này được nhấn mạnh qua sức mạnh sấm sét của Tojiko, vì có một câu nói đùa về việc gia tộc Fujiwara bị gia tộc Soga nguyền rủa sau khi Nakatomi no Kamatari, người sáng lập gia tộc Fujiwara, bị sét đánh sau sự biến này.
[/indent]
[hs1]Fandom[/hs1]
[indent]• Những nhân vật thường xuất hiện cùng Mokou trong fanwork:[box="width: 266px" class="float-right"]
Topics tagged under ebce47 on GensokyoVN - Page 2 IPyNJNP5
Mokou với đôi cánh phượng hoàng trong [r="in"]Imperishable Night[/r][/box]
[indent]◦ [r="kaguya"]Houraisan Kaguya[/r]: Fan vẽ tập trung vào mối thù giữa hai người họ, nhưng không ít những fanwork mô tả mối thù của họ dưới góc nhìn nhẹ nhàng và hài hước tương tự như trong Inaba of the Moon and Inaba of the Earth, và thậm chí có fanwork ghép cặp họ với nhau.
◦ [r="keine"]Kamishirasawa Keine[/r]: Keine là một trong số ít người thấu hiểu với Mokou, vậy nên hầu hết fanwork vẽ họ là bạn bè rất thân thiết, hoặc có mối quan hệ lãng mạn.
◦ [r="mystia"]Mystia Lorelei[/r]: Dù ít, nhưng vẫn có fanwork về Mokou và Mystia, nguyên nhân có thể là do cả hai đều sở hữu một xe bán hàng (của Mystia bán cá mút đá nướng). Mặc dù theo lý Mystia và Mokou phải có mối hiềm khích (Mystia là yêu quái chim), tuy nhiên fanart mô tả họ có một mối quan hệ lãng mạn lại có vẻ chiếm ưu thế.
◦ [r="sumireko"]Usami Sumireko[/r]: Khi kết thúc cốt truyện của Mokou được tiết lộ, fan nhanh chóng ghép cặp hai người họ với nhau, trong đó mô tả Sumireko như là một cô gái luôn muốn gây sự chú ý với Mokou.[/indent][box="width: 176px" class="float-left"]
Topics tagged under ebce47 on GensokyoVN - Page 2 Z0Sh0s33
Biểu tượng của Mokou trong [r="gom"]Grimoire of Marisa[/r][/box]
• Do sức mạnh tái sinh và khả năng điều khiển lửa, Mokou thường được khắc hoạ với sức mạnh và hình ảnh phượng hoàng (thực tế là không ít spell card của Mokou lấy hình tượng phượng hoàng), và đôi lúc còn bao phủ lên thân thể hào quang hình chim phượng hoàng.
[indent]◦ Fandom thường chia thành hai trường phái; một bên cho rằng Mokou thật sự bị một con phượng hoàng điều khiển; bên còn lại thì không.
◦ Vì điều này, khi chiến đấu Mokou thường được vẽ với đôi cánh rực lửa.[/indent]
• Khi Mokou xuất hiện, gia nhập hoặc hiện diện vì bất cứ lý do gì, đôi lúc dòng chữ "Mokotan đã gia nhập!" (もこたんインしたお! Moko-tan in shitao!) sẽ xuất hiện, dòng chữ này bắt nguồn từ các cuộc tranh luận bằng bảng tin (message board).
• Một số fan hay gọi cô là Fujiyama no Mokou vì cô có một spell card tên là Hourai "South Wind, Clear Sky -Fujiyama Volcano-".
• Fan thường vẽ Mokou hút thuốc vì cô có nhắc đến điếu thuốc trong [r="baijr"]Bohemian Archive in Japanese Red[/r].
[indent]◦ Do cách ăn mặc của mình, rất nhiều fanwork vẽ Mokou với cách ăn mặc hiện đại và "ngầu" hơn, cô được mô tả là mẫu phụ nữ gợi cảm nhưng hết sức cá tính.
◦ Ngược lại cũng có một số fanwork vẽ Mokou với trang phục dễ thương và nữ tính hơn, và mô tả tính cách của cô như một tsundere.
[/indent]
• Fanwork của Mokou thường khắc hoạ Mokou là một võ sĩ, với lối đánh mạnh bạo chuyên về đòn đá với lửa, và đôi khi vẽ cô đấu với [r="meiling"]Hong Meiling[/r]. Đôi lúc cô được vẽ đang chiến đấu với bàn tay đút túi quần. Nhiều người nhận ra những đặc điểm giống với Blaziken.
[indent]◦ Cách đánh này thể hiện rõ trong Touhou Sky Arena, và có vẻ như [r="zun"]ZUN[/r] cùng với các cộng tác viên của [r="twilight"]Tasogare Frontier[/r] đã để tâm đến điều này, vì thế Mokou trong Urban Legend in Limbo cũng chiến đấu với phong thái nêu trên (dù cô vẫn sử dụng tay để đánh như đòn vuốt lửa).[/indent]
• Một số fan đăt giả thuyết rằng Mokou và Kaguya nghĩ những trận đánh trong [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r] là nhàm chán khi so sánh với họ, với những trận đánh ác liệt hơn, đẫm máu hơn, và cuộc chiến giữa những nhà truyền giáo chẳng là gì với họ cả.
[/indent]
[hs1]Thông tin cá nhân[/hs1]
[itab="prof1" key="1" class="tab-3"]
[r="in"]Imperishable Night[/r] - キャラ設定.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof1" key="2" class="tab-3"]
[r="in"]Imperishable Night[/r] - キャラ設定.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
○エキストラボス 蓬莱の人の形
  藤原 妹紅(ふじわらのもこう)
  Huziwara no Mokou
  種族:人間
  能力:老いる事も死ぬ事も無い程度の能力
  蓬莱の薬を服用し、ずっと生き続けている人間。
  大昔、まだ不老不死ではなかった頃、彼女は貴族の父を持つ娘だった。
  ただその存在は隠されており、余り望まれた子では無かったようであ
  る。そんなある日、父はある身分の低い娘に求婚して、難題を吹っか
  けられ恥をかかされたという。その娘が輝夜である。
  それ以来、幼い彼女はずっと輝夜を敵対視してきた。輝夜が月に帰る
  というので、どうにか一矢を報いたいと思っていた。でも、近づく事
  も出来ない。結局逃げられてしまったが、せめて輝夜が残したという
  「薬の壺」を奪ってやろうと考えた。
  しかし壷を手に入れた人間は何故か、その壺を山に捨てようとしてい
  たので、そこを狙い壺を奪う事に成功した。その壺に入っていた薬と
  は、蓬莱の薬……。
  この時以降、彼女の姿を見たものは居ない。
  成長しない人間は同じ場所では暮らせない。転々と住む場所を変えな
  がら暮らしていた。しかし人間は一人では生きられないが、妹紅は死
  ぬ事が無い。お腹はすくし、怪我をすれば痛いが死ぬ事は無い。結局、
  人里離れた山奥で妖怪みたいにひっそりと暮らす様になっていった。
  それから長い年月が過ぎた。
  今では、輝夜と殺しあうのが日常である。最初この山奥で輝夜の姿を
  見たときには本当に驚いたが、何てことも無い。この体にした蓬莱の
  薬は輝夜が置いていったものだ。月に帰るとかいって、そもそも月な
  んかに帰れるはずが無い。輝夜も住む場所を変えざるを得なかった人
  間なだけだ。なんだか急に気が抜けた気がした、輝夜も同じ人間なん
  だ。
  今でも輝夜は憎い。それに輝夜は私を消そうとしてくる。でも、死ぬ
  事はない。なんて充実した毎日だろう。人里離れた山奥にあるこの地
  は、本当の蓬莱の地に違いない。
  生きているってなんて素晴らしいんだろう。
Boss màn Extra Người của chốn Bồng Lai
Huziwara no Mokou
Loài: Con người
Kỹ năng: Bất tử và bất lão
Một người trần có cuộc sống vĩnh hằng sau khi uống Bồng Lai Dược.
Từ thuở xa xưa, trước khi cô trở thành người bất tử, cô là con gái của một quý tộc. Sự hiện diện của cô không được người ngoài biết đến, nên có vẻ như cô là một đứa con không mong muốn. Một ngày nọ, cha cô cầu hôn một người con gái thường dân, nhưng đã bị làm nhục vì cô ta đáp lại bằng một thử thách bất khả thi. Người con gái đấy chính là Kaguya.
Mokou căm thù Kaguya từ đó, và cô muốn báo thù trước khi Kaguya trở về mặt trăng. Tuy vậy, cô đã không kịp ra tay... vậy nên cô đành phải cướp lấy bình thuốc mà Kaguya để lại cho vị Thiên Hoàng ngày ấy.
Lạ lùng thay, lúc Mokou tìm thấy được bình thuốc, người ta đang định ném nó vào ngọn núi lửa Phú Sĩ. Cô đã ra tay cướp lấy và uống nó trước khi nó bị ném vào ngọn núi – bình thuốc đó là Bồng Lai Dược... Và đó là lần cuối cùng cô xuất hiện ở thế giới trần tục.
Những người không bao giờ già đi thì không thể sống chung với những con người khác, vậy nên Mokou phải sống một cuộc đời phiêu bạt. Thông thường con người không thể tồn tại một mình, nhưng cô thì khác, cô không thể chết. Tuy nhiên cô vẫn thấy đói nếu không ăn, vẫn thấy đau đớn khi bị thương.
Cuối cùng, cô chọn cuộc sống như một yêu quái bị quên lãng trong một vùng đất hoang vu...
Thời gian vẫn cứ trôi...
Giờ đây, Mokou và Kaguya giết nhau như cơm bữa. Cô hết sức kinh ngạc khi phát hiện Kaguya đang sống ở Ảo Tưởng Hương và rất gần nơi cô đang định cư. Không có gì lạ, bởi Kaguya đã để lại Bồng Lai Dược, một trong những thứ tối mật nhất của mặt trăng, ở Trái Đất. Cô sẽ không thể nào trở về bình yên. Kaguya cũng phải trốn chạy. Mokou cảm thấy thoải mái hơn bao giờ hết – cuộc sống của Kaguya cũng đang ở trong một mớ hỗn độn giống như của cô!
Mokou vẫn căm thù Kaguya, và Kaguya vẫn cố gắng hạ sát cô, nhưng không ai có thể chết, mãi mãi như vậy. Đó là những ngày huy hoàng... Cái vùng đất hoang tàn này thật sự là chốn Bồng Lai!
Và cô vẫn sống để tận hưởng nó, tuyệt vời làm sao!

[/itab]
[itab="prof2" key="1" class="tab-3"]
[r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r] - Trang web chính thức[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof2" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof2" key="2" class="tab-3"]
[r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r] - Trang web chính thức[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof2" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
オカルト「人体自然発火現象」
 炎を操る不死の人。身に纏う炎を駆使した格闘戦キャラ
 フットワークが軽く、己の身を省みない接近戦こそ真骨頂
 オカルトアタックは「人体自然発火」
 使用すると体が青い炎で燃え上がり、
 体力を犠牲に火力を増加する
 オカルトアタック以外でも、
 妹紅は自傷ダメージを受ける行動が多いので
 体力回復必殺技であるリザレクションでフォローしよう
Bí ẩn "Hiện tượng người tự bốc cháy"
Con người bất tử với khả năng dùng lửa.
Là một nhân vật đánh cận chiến hạng nhẹ với những đòn chân
trong khi hoàn toàn điều khiển ngọn lửa bao quanh thân thể, cận chiến đích thực là không màng tới bản thân.
Đòn tấn công bí ẩn "Người tự bốc cháy"
Khi sử dụng, bản thân cô tự bốc cháy với ngọn lửa màu xanh.
Sức mạnh của những đòn lửa sẽ gia tăng để bù lại sự suy giảm về thể lực,
ngoại trừ chính đòn tấn công bí ẩn này.
Vì có nhiều đòn tấn công của Mokou cũng tự gây tổn thương lên chính cô,
cố gắng thực hiện chúng trong khi cô đang hồi phục thể lực sẽ gây ra tổn thương chí mạng.

[/itab]
[hs1]Thư viện ảnh[/hs1]
[gallery]
[hs1]Nguồn và liên kết[/hs1]
[r="in"]Imperishable Night[/r] - Đoạn hội thoại màn Extra; キャラ設定.txt (thông tin cá nhân)
[r="baijr"]Bohemian Archive in Japanese Red[/r] - [r="baijr/mokou"]Bài viết về Fujiwara no Mokou[/r]
[r="stb"]Shoot the Bullet[/r] - Bình luận spell card màn Extra
[r="pmiss"]Perfect Memento in Strict Sense[/r] - [r="pmiss/mokou"]Fujiwara no Mokou[/r]
[r="cilr"]Cage in Lunatic Runagate[/r] - Chương 4
[r="iotmaiote"]Inaba of the Moon and Inaba of the Earth[/r] - Chương 11, 12, 17, 18, 23
[r="ssib"]Silent Sinner in Blue[/r] - Chương 9
[r="gom"]Grimoire of Marisa[/r] - [r="gom/mokou"]Spell card của Fujiwara no Mokou[/r]
[r="ulil"]Urban Legend of Limbo[/r] - Nhân vật chơi được, trang web chính thức

[tipin="1"][r="in"]Imperishable Night[/r]: [r="in/story/team2extra"]Cốt truyện màn Extra của đội Ma Thuật[/r].[/tipin]
[tipin="2"][r="pmiss"]Perfect Memento in Strict Sense[/r]: [r="pmiss/mokou"]Fujiwara no Mokou[/r].[/tipin]
[tipin="3"][r="cosd"]Changeability of Strange Dream[/r]: Phần 9.[/tipin]
[tipin="4"][r="in"]Imperishable Night[/r]: [r="in/story/team3extra"]Cốt truyện màn Extra của đội Hồng Ma[/r].[/tipin]
[tipin="5"][r="cilr"]Cage in Lunatic Runagate[/r]: [r="cilr/chap4"]Chương 4[/r][/tipin]

Các liên kết khác
- [r="character"]Danh sách các nhân vật trong Touhou[/r]
- [r="main"]Trang tổng quan của wiki[/r]
- Trang download của forum (game)


[box="margin: 0px; border: 5px solid black; width: 800px"]Nguồn bài viết:
http://en.touhouwiki.net/wiki/Fujiwara_no_Mokou
http://touhou.wikia.com/wiki/Fujiwara_no_Mokou
Người dịch: Akari no Kokoro Người trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: [current]
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[/box]
[metabox]Last edited: 9/7/2016
[igal img="http://i.imgbox.com/Gu51vEJW.jpg" link="http://i.imgbox.com/icJsrUBZ.png"]Mokou trong [r="in"]Imperishable Night[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/sENxbZcs.jpg" link="http://i.imgbox.com/hDP59ATM.jpg"]Mokou trong [r="baijr"]Bohemian Archive in Japanese Red[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/Kj0xQ7qk.jpg" link="http://i.imgbox.com/vYptjK4G.jpg"]Mokou trong [r="baijr"]Bohemian Archive in Japanese Red[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/Hg25MuY2.jpg" link="http://i.imgbox.com/Rt3Yit5z.png"]Mokou trong [r="cilr"]Cage in Lunatic Runagate[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/K6dtiOw2.jpg" link="http://i.imgbox.com/tfi6EJO6.png"]Mokou trong [r="cilr"]Cage in Lunatic Runagate[/r][/igal]
[style="button"]border-width: 0px; background-color: transparent; padding: 0px[/style]
[style="float-left"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="float-right"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: right; background-color: white; margin-right: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="tip"]word-wrap: break-word; font-size: 11.5px; box-shadow: 0px 4px 10px #555555; width: 275px[/style]
[style="tab-1"]border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-2"]border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-3"]border: 1px solid #ceeb87; background-color: #ceeb87; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-4"]border: 1px solid #ebce47; background-color: #ebce47; margin-top: 2px[/style]
[tablestyle="basic td"]border: 1px solid black; padding: 2px[/tablestyle]
[/metabox]

by mr.equal
on 25/6/2015, 8:18 am
 
Search in:  Nhân vật
Chủ đề: Fujiwara no Mokou
Trả lời: 1
Xem: 3985

Mizuhashi Parsee

[wikibase][box="background-color: #ffffff; width: 100%; font-size: 13px; line-height: 20px"]
☯ Mizuhashi Parsee ☯
[box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"]Topics tagged under ebce47 on GensokyoVN - Page 2 FCUVGXLE
Mizuhashi Parsee trong Subterranean Animism
Sự đố kỵ nằm bên dưới lớp vỏ Trái Đất[/box][box="border-width: 5px; border-color: #87ceeb; border-style: solid solid solid solid; padding: 5px; width: 400px"][box="background-color: #87ceeb; border-width: 5px; border-color: #87ceeb; border-style: solid solid solid solid; padding: 5px; margin: 3px;"]
みずはし
水橋パルスィ
MizuhashiParsee

[/box]
Giới tínhNữ
Loài[r="kieuco"]Kiều cơ[/r]
Nghề nghiệpCanh giữ cầu
Năng lựcĐiều khiển sự đố kỵ
Địa điểm• [r="Underworld"]Thế giới ngầm[/r]

[/box]
[itab="title" key="1" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="title" key="2" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Nguyên gốc tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
Dùng trong
地殻の下の嫉妬心
The Jealousy Beneath the Earth's Crust
Sự đố kỵ nằm bên dưới lớp vỏ Trái Đất
SA
SoPM
緑色の眼をした怪物
The Green-Eyed Monster
Con quái vật với đôi mắt màu xanh
DS

[/itab]
[itab="music" key="1" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="music" key="2" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Dùng trong
緑眼のジェラシー
Green-Eyed Jealousy
SA

[/itab]
[itab="appear" key="1" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="appear" key="2" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Game
Xuất hiện
Vai trò
[r="SA"]Subterranean Animism[/r]
Midboss, boss màn 2
[r="DS"]Double Spoiler[/r]
Boss cảnh 2-1, 2-3, 2-5
[r="HM"]Hopeless Masquerade[/r]
Nhân vật nền

Ấn phẩm
Xuất hiện
Vai trò
[r="SoPM"]Symposium of Post-mysticism[/r]
Bài viết
[r="GoM"]Grimoire of Marisa[/r]
Bài viết
[r="OSP"]Oriental Sacred Place[/r]
Góp mặt chương 10
[r="WaHH"]Wild and Horned Hermit[/r]
Góp mặt chương 2, 28

[/itab]
[hs1]Giới thiệu[/hs1][box="border: 5px double black; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px;"][itab="content" key="1" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="2" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
[toc][/itab]
[itab="content" key="2" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="1" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][/box]
[indent]Mizuhashi Parsee (水橋 パルスィ Mizuhashi Parusi) là một [r="kieuco"]kiều cơ[/r], hiện cô là người đang canh giữ "cây cầu" nối giữa [r="aotuonghuong"]mặt đất[/r] và [r="thegioingam"]Thế giới ngầm[/r]. Cô có khả năng thao túng sự đố kị trong tâm hồn người khác.
[/indent]
[hs1]Thông tin[/hs1]
[indent]Parsee xuất hiện lần đầu trong [r="SA"]Subterranean Animism[/r] với vai trò boss và midboss màn 2, sau đó trở thành mục tiêu trong [r="DS"]Double Spoiler[/r] và gần đây cô còn có góp mặt trong [r="HM"]Hopeless Masquerade[/r].
Parsee luôn mang trong mình sự đố kỵ mãnh liệt do bị ruồng bỏ. Cô luôn đố kỵ với mọi người bất kể tình cảnh họ ra sao. Thậm chí ngay cả khi họ đang ở tình cảnh bất hạnh hơn Parsee, cô vẫn luôn đố kỵ với họ bởi họ không đố kỵ với cô. Trong những trường hợp đó sự đố kỵ của cô thật sự là vô lý. Nếu bạn trực tiếp trò chuyện với cô, cô sẽ đáp lại một cách rất bình thường – thậm chí còn có một chút vui vẻ – nhưng nó chỉ che dấu giấu sự ghen tuông đang bùng cháy trong tâm hồn cô, và sau cùng cô sẽ lại sỉ nhục và nói xấu sau lưng bạn.
[hs2]Năng lực[/hs2][box="width: 100px" class="float-right"]
Topics tagged under ebce47 on GensokyoVN - Page 2 8srxBetF
Ảnh trong game của Parsee trong [r="sa"]Subterranean Animism[/r]
Topics tagged under ebce47 on GensokyoVN - Page 2 VWVQUg4p
Trong game của Parsee trong [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r][/box]
[hs3]Thao túng lòng đố kỵ[/hs3]
Đây là năng lực của các kiều cơ trong thần thoại Nhật Bản. Là loài yêu quái được coi như hiện thân rõ ràng nhất của lòng đố kị, cô có thể thao túng loại cảm xúc đó trong tâm hồn người khác. Đối với loài người, đây là một kỹ năng khủng khiếp có thể huỷ hoại họ khi mà lòng ghen tuông dễ dàng phá hoại mối gắn kết trong cộng đồng của con người, và với con người trong [r="gensokyo"]Ảo Tưởng Hương[/r], chia rẽ nghĩa là chết. Mục đích sống của cô chỉ là để gieo rắc sự đố kỵ và ngắm nhìn cuộc đời của người khác bị hủy hoại bởi chúng. Đây có thể là nguyên nhân cô bị phong ấn dưới lòng đất. Và không chỉ mang tới sự đố kỵ cho người khác, bản thân cô cũng chìm đắm trong sự ghen tuông.
[hs4]Spell card[/hs4]
Spell card của Parsee có nhiều mối liên hệ. Đầu tiên là với hình tượng về lòng đố kỵ của Shakespeare (xem chi tiết trong mục [j="#adinfo"]Bên lề[/j]), tiếp theo là mối liên hệ với câu chuyện dân gian của Nhật Bản, ví dụ câu chuyện về con chim sẻ bị cắt lưỡi. Gần như tất cả spell card của cô đều có chủ đề về sự đố kỵ.
[hs2]Nghề nghiệp[/hs2]
Parsee từng là người gác ở cây cầu nối giữa mặt đất và Thế giới ngầm, đảm bảo rằng mọi người qua lại một cách an toàn. Nhưng bao năm tháng tích lũy lòng đố kỵ với người qua cầu đã khiến cô có được khả năng thao túng lòng đố kỵ như hiện tại.
[/indent]
[hs1]Thiết kế[/hs1]
[indent][hs2]Ý tưởng[/hs2][box="width: 202px" class="float-right"]
Topics tagged under ebce47 on GensokyoVN - Page 2 TAgWriXk
Parsee trong [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r][/box]
Theo lời của [r="ZUN"]ZUN[/r] trong cuộc phỏng vấn với tạp chí Chara☆Mel số phát hành đồng thời với chương 7 của [r="CiLR"]Cage in Lunatic Runagate[/r], cụm hashihito (波斯人 Ba Tư nhân), dùng chỉ người Ba Tư (波斯) phát âm giống chữ 橋 (cùng là hashi), nghĩa là cây cầu. Và ông nghĩ sẽ rất thú vị khi vẽ thêm nhiều nhân vật với kiểu dáng ngoại quốc, một kiều cơ gốc Ba Tư trong một bộ trang phục kiểu cổ, ngay cả khi cô không thực sự giống một kiều cơ [tipout="1"].
[hs2]Tên gọi[/hs2]
Ý nghĩa những chữ trong họ Mizuhashi:
- 水 (mizu) - "Thủy", nghĩa là "nước".
- 橋 (hashi) - "Kiều", nghĩa là "cây cầu".
Parsee là cách viết khác của "Parsi", ám chỉ cộng đồng người Ấn Độ thờ Lửa. Họ là hậu duệ của người Ba Tư thờ lửa di cư đến Nam Á vào thế kỉ VIII. Một mối liên hệ khác giữa "Parsee" và sự đố kị đó là trong tiếng Ý từ "đố kị" viết là "gelosia", vốn liên hệ tới từ "mành che cửa". Những chiếc mành này còn được gọi là "persiana" trong tiếng Ý, và "Persiana" là danh từ giống cái của "Persian" (người Ba Tư), dù vậy đây có thể chỉ là sự trùng hợp.
Một số người Nhật thường phát âm "Parsee" [paɽɯ̥si] là "Parseeh" [paɽɯ̥siː] hoặc "Parshee" [paɽɯ̥ɕiː], nguyên nhân có thể là do một lối phát âm dùng trong giới kỹ thuật Nhật Bản là bỏ dấu nhấn âm dài cuối một từ, trừ khi đó không phải một từ ngắn; ví dụ từ "assembler" (dây chuyền lắp ráp) được đọc là アッセンブラ mặc dù thông thường được viết là アッセンブラー. Vì vậy, cách viết chính xác cho パルスィ là パールスィー.
[hs2]Ngoại hình[/hs2]
[hs3][r="SA"]Subterranean Animism[/r][/hs3]
Parsee có mái tóc vàng gợn sóng, đôi mắt màu xanh lục, làn da cô hơi tái xanh. Trang phục của cô khá kỳ lạ; áo trong màu đen, áo ngoài màu nâu, viền tím với hai đường kẻ trắng chạy đan chéo vào nhau, váy màu xanh, đen, viền tương tự như viền áo, diềm váy có những sợi dây màu đỏ đan vào nhau. Cô quấn khăng quàng cổ màu hồng, quấn dây màu hồng quanh thắt lưng. Cô mang tất tay, tất chân màu hồng và đi giày đen.
[/indent]
[hs1]Vai trò[/hs1]
※ Cảnh báo tiết lộ cốt truyện. ※
[indent][hs2][r="SA"]Subterranean Animism[/r][/hs2]
Nội dung:

[hs2][r="DS"]Double Spoiler[/r][/hs2]
Nội dung:

[/indent]
[hs1]Các mối quan hệ nhỏ[/hs1]
[indent][hs2][r="Suika"]Ibuki Suika[/r][/hs2]
Suika có vẻ nhận ra Parsee khi Parsee và [r="Reimu"]Reimu[/r] gặp nhau.[/indent]
[hs1]Spell card[/hs1]
[itab="scard" key="1" class="tab-2"]
Tổng 10 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="scard" key="2" class="tab-2"]
Tổng 10 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Tên tiếng Anh
Xuất hiện
Màn chơi
Độ khó
妬符「グリーンアイドモンスター」
Jealousy Sign "Green-Eyed Monster"
SA
GoM
Màn 2
---
E/N
---
嫉妬「緑色の眼をした見えない怪物」
Envy "Green-Eyed Invisible Monster"
SA
Màn 2
H/L
花咲爺「華やかなる仁者への嫉妬」
Grandpa Hanasaka "Jealousy of the Kind and Lovely"
SA
Màn 2
E/N
花咲爺「シロの灰」
Grandpa Hanasaka "Shiro's Ashes"
SA
Màn 2
GoM
H/L
---
舌切雀「謙虚なる富者への片恨」
Tongue-Cut Sparrow "Hate for the Humble and Rich"
SA
Màn 2
E/N
舌切雀「大きな葛籠と小さな葛籠」
Tongue-Cut Sparrow "Large Box and Small Box"
SA
GoM
Màn 2
---
H/L
---
恨符「丑の刻参り」
Malice Sign "Shrine Visit in the Dead of Night"
SA
GoM
Màn 2
---
H/L
---
恨符「丑の刻参り七日目」
Malice Sign "Day 7 of the Shrine Visits in the Dead of Night"
SA
Màn 2
H/L
嫉妬「ジェラシーボンバー」
Jealousy "Jealousy Bomber"
DS
Màn 2
Màn 2
怨み念法「積怨返し」
Resentment Art "Grudge Returning"
DS
Màn 2
Màn 2

[/itab]
[hs1]Bên lề[/hs1]
[indent]• Trong khi mọi hình ảnh của cô đều cho thấy cô có mắt màu xanh lục. Ảnh trong game của cô trong Subterranean Animism của cô lại cho thấy cô có mắt màu xanh lam.
• Parsee có nhiều mối liên hệ với, Trong các tác phẩm của Shakespeare, cụm từ "con quái vật với đôi mắt màu xanh" được dùng như là hình tượng của sự đố kỵ. Parsee cho thấy nhiều mối liên hệ với hình tượng này, bao gồm:
[indent]◦ Bản nhạc nền của cô: "Green-Eyed Jealousy" (Lòng đố kỵ với đôi mắt màu xanh).
◦ Danh hiệu của cô trong Double Spoiler: "The Green-Eyed Monster" (Con quái vật với đôi mắt màu xanh).
◦ Tên hai spell card mà cô sử dụng trong Subterranean Animism: Jealousy Sign "Green-Eyed Monster" (Thẻ phép của sự ghen tị "Quái vật có đôi mắt xanh") và Envy "Green-Eyed Invisible Monster" (Đố kỵ "Quái vật vô hình có đôi mắt xanh").[/indent]
[/indent]
[hs1]Fandom[/hs1]
[indent]• Những nhân vật thường xuất hiện cùng Parsee trong fanwork:
[indent]◦ [r="Yamame"]Kurodani Yamame[/r] và [r="Kisume"]Kisume[/r]: Parsee và họ đều sống ở Thế giới ngầm, hơn nữa họ cùng xuất hiện trong bản demo của Subterranean Animism.
◦ [r="Yuugi"]Hoshiguma Yuugi[/r]: Parsee và Yuugi đều sống ở Thế giới ngầm, và Yuugi được vẽ cặp với Parsee nhiều hơn so với các nhân vật còn lại. Hầu hết fanwork mô tả Yuugi như người bảo vệ của Parsee, một số fanwork khác mô tả Parsee ghen tị với thân hình đẫy đà của Yuugi.[/indent]
• Do hình vẽ của cô trong Subterranean Animism cho thấy cô có vành tai nhọn như tai của yêu tinh, nhiều fan đã vẽ cô với tai như vậy. Sự thật là do Parsee là nhân vật đầu tiên mà ZUN vẽ lộ tai, vì thế ông đã gặp khó khi vẽ tai cho cô.
• Cô hay được vẽ trong tư thế ôm đầu, vì cô làm tư thế đó trong Subterranean Animism, hoặc cắn móng tay, vì mối liên hệ giữa nó đối với sự đố kỵ.
• Ngoài ra cô còn được vẻ với con quái vật hình một con rắn màu xanh lục (thường thấy nhất là tạo hình bằng vô số những bong bóng), hoặc một bản sao của chính cô, cả hai đều lấy từ những spell card của cô.
[indent]◦ Trong một số fanwork, bản sao đó của cô và chính cô được mô tả với tính cách trái ngược nhau (hai mặt), với một là Parsee bình thường (đôi khi đau khổ), và nửa kia là Parsee tràn ngập sự đố kỵ và độc ác.[/indent]
• Vì bản tính hay ghen của mình, cô và [r="Alice"]Alice Margatroid[/r] được coi là mẫu tsundere điển hình.
[indent]◦ Đôi khi fan hay miêu tả cô ghen tị với những thứ... khó có thể ghen tị, ví dụ: "Người ta nói bạn đáng ghét ư? Thật ghen tị quá đi!".[/indent]
• Đôi khi cô được fan gọi bằng tên ParuParu (ぱるぱる), và đôi khi là thêm vào nhiều "Paru" vào đằng sau, ví dụ như trong video ぱるぱるぱるぱるぱるぱるぱるぱるぱるぱるぱる (11 cụm Paru).
[indent]◦ Ngoài ra "ParuParu" còn được dùng làm từ tượng thanh cho những nhân vật khác khi họ lên cơn ghen.[/indent]
• Nhiều fan cho rằng Parsee thực sự rất cô đơn, khi xét tới bản nhạc nền trong màn chơi của cô ("The Bridge People No Longer Cross" - "Cây cầu con người không còn qua lại"), cùng với những truyền thuyết về kiều cơ, vốn được sinh ra từ một người phụ nữ mỏi mòn chờ đợi người mình yêu.
• Một họa sĩ đã tạo ra một phiên bản mèo chibi của Parsee mang tên Purusee và vẽ rất nhiều tranh về nó. Bản thân họa sĩ cũng nói rằng mình đang định làm thêm nhiều phiên bản tương tự với các nhân vật khác.
[indent]◦ Mức độ yêu thích của chúng khá lẫn lộn, trong khi một số thích chúng, một số khác lại cảm thấy khá phiền vì sự xuất hiện của một chùm ảnh như vậy trong bài viết sẽ làm giảm tốc độ lướt web của họ.[/indent]
• Vì trong [r="HM"]Hopeless Masquerade[/r], Parsee chỉ đứng nhìn ở khoảng cách rất xa so với các nhân vật khác, cô thường xuyên được xuất trong meme soon.
[/indent]
[hs1]Thông tin cá nhân[/hs1]
[itab="prof1" key="1" class="tab-3"]
[r="sa"]Subterranean Animism[/r] - おまけ.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof1" key="2" class="tab-3"]
[r="sa"]Subterranean Animism[/r] - おまけ.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
  ○2面ボス 地殻の下の嫉妬心
  水橋パルスィ(みずはし パルスィ)
  Mizuhashi Parsee
  種族:橋姫
  能力:嫉妬心を操る程度の能力
  一応、地上と地下を結ぶ縦穴の番人というか守護神である。
  地上世界から無事に地下世界に辿り着けるよう、また逆に地下世界から地上世界に辿り着けるように見守ってくれる。
  だが、非常に嫉妬深く、楽しそうに移動している奴が気にくわない。
  そういう奴を見かけると、つい邪魔をしてしまう。
  嫉妬はさらなる嫉妬を生み、彼女は嫉妬狂いであると同時に、他人の嫉妬心を煽る事が出来る。
Boss màn 2 Sự đố kỵ nằm bên dưới lớp vỏ Trái Đất
Mizuhashi Parsee
Loài: Kiều cơ
Kỹ năng: Thao túng sự đố kị
Cô từng là người canh gác, hay một linh hồn bảo hộ, của vực thẳm liên kết giữa thế giới trên và dưới mặt đất. Cô trông chừng mọi người để đảm bảo họ có thể xuống lòng đất và trở về an toàn.
Tuy nhiên cô là người hay đố kỵ, và cô không thể chịu được khi thấy mọi người qua lại một cách vui vẻ. Mỗi lần thấy ai như vậy, cô sẽ cản trở chuyến đi của họ.
Đố kỵ chỉ sinh ra đố kỵ, và khi cô trở nên điên cuồng trong sự đố kị của chính mình, cô đã có năng lực thổi bùng ngọn lửa đố kỵ trong tim người khác.

[/itab]
[hs1]Thư viện ảnh[/hs1]
[gallery]
[hs1]Nguồn và liên kết[/hs1]
[r="SA"]Subterranean Animism[/r] - Đoạn hội thoại màn 2, おまけ.txt (thông tin cá nhân)
Bài phỏng vấn về Subterranean Animism với Cara☆Mel‎ (Nico Nico Video)
[r="GoM"]Grimoire of Marisa[/r] - [r="gom/parsee"]Spell card của Mizuhashi Parsee[/r]
[r="DS"]Double Spoiler[/r] - Bình luận spell card màn 2
[r="OSP"]Oriental Sacred Place[/r] - Chương 10
[r="Wahh"]Wild and Horned Hermit[/r] - Chương 2
[r="SOPM"]Symposium of Post-mysticism[/r] - [r="sopm/parsee"]Mizuhashi Parsee[/r]

[tipin="1"]Chara☆Mel. キャラ☆メル vol.7 東方地霊殿神主インタビュー(前編).[/tipin]

Các liên kết khác
- [r="character"]Danh sách các nhân vật trong Touhou[/r]
- [r="main"]Trang tổng quan của wiki[/r]
- Trang download của forum (game)

[box="margin: 0px; border: 5px solid black; width: 800px"]Nguồn bài viết:
http://en.touhouwiki.net/wiki/Parsee_Mizuhashi
http://touhou.wikia.com/wiki/Parsee_Mizuhashi
Người dịch: @Akari no Kokoro Người trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: [current]
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[/box]
[metabox]Last Update: 8/7/2016
[igal img="http://i.imgbox.com/lNAPvQNN.jpg" link="http://i.imgbox.com/lNAPvQNN.jpg"]Biểu tượng của Parsee trong [r="gom"]Grimoire of Marisa[/r][/igal]
[style="button"]border-width: 0px; background-color: transparent; padding: 0px[/style]
[style="float-left"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="float-right"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: right; background-color: white; margin-right: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="tip"]word-wrap: break-word; font-size: 11.5px; box-shadow: 0px 4px 10px #555555; width: 275px[/style]
[style="tab-1"]border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-2"]border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-3"]border: 1px solid #ceeb87; background-color: #ceeb87; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-4"]border: 1px solid #ebce47; background-color: #ebce47; margin-top: 2px[/style]
[/metabox]

by Akari no Kokoro
on 4/4/2015, 5:16 pm
 
Search in:  Nhân vật
Chủ đề: Mizuhashi Parsee
Trả lời: 0
Xem: 2517

Kurodani Yamame

[wikibase][box="background-color: #ffffff; width: 100%; font-size: 13px; line-height: 20px"]
☯ Kurodani Yamame ☯
[box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"]Topics tagged under ebce47 on GensokyoVN - Page 2 1N10n5Ge
Kurodani Yamame trong Subterranean Animism
Bẫy lưới chói sáng trong hang động tối tăm[/box][box="border-width: 5px; border-color: #87ceeb; border-style: solid solid solid solid; padding: 5px; width: 400px"][box="background-color: #87ceeb; border-width: 5px; border-color: #87ceeb; border-style: solid solid solid solid; padding: 5px; margin: 3px;"]
くろだに
黒谷ヤマメ
KurodaniYamame

[/box]
Giới tínhNữ
Loài[r="thotrichu"]Thổ tri chu[/r]
Năng lựcĐiều khiển bệnh tật (thường là bệnh truyền nhiễm)
Địa điểm• [r="Underworld"]Thế giới ngầm[/r]

[/box]
[itab="title" key="1" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="title" key="2" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Nguyên gốc tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
Dùng trong
暗い洞窟の明るい網
The Bright Net in the Dark Cave
Bẫy lưới chói sáng trong hang động tối tăm
SA
SoPM
忍び寄る恐怖の気
Mood of Creeping Terror
Luồng khí của sự kinh hoàng len lỏi khắp nơi
DS

[/itab]
[itab="music" key="1" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="music" key="2" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Dùng trong
封じられた妖怪 ~ Lost Place
The Sealed-Away Youkai ~ Lost Place
SA

[/itab]
[itab="appear" key="1" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="appear" key="2" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Game
Xuất hiện
Vai trò
[r="ulil"]Subterranean Animism[/r]
Boss màn 1
[r="DS"]Double Spoiler[/r]
Boss cảnh 3-1, 3-4, 3-7
[r="HM"]Hopeless Masquerade[/r]
Nhân vật nền

Ấn phẩm
Xuất hiện
Vai trò
[r="gom"]Grimoire of Marisa[/r]
Bài viết
[r="SoPM"]Symposium of Post-mysticism[/r]
Bài viết
[r="OSP"]Oriental Sacred Place[/r]
Góp mặt chương 10
[r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r]
Góp mặt chương 28

[/itab]
[hs1]Giới thiệu[/hs1][box="border: 5px double black; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px;"][itab="content" key="1" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="2" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
[toc][/itab]
[itab="content" key="2" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="1" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][/box]
[indent]Kurodani Yamame (黒谷 ヤマメ Kurodani Yamame) là một [r="thotrichu"]thổ tri chu[/r] - yêu quái nhện đất - hiện đang sống ở [r="thegioingam"]Thế giới ngầm[/r].
[/indent]
[hs1]Thông tin[/hs1]
[indent]Yamame xuất hiện lần đầu trong [r="SA"]Subterranean Animism[/r] với vai trò boss màn 1, sau đó trở thành mục tiêu màn 3 trong [r="DS"]Double Spoiler[/r] và gần đây nhất là góp mặt trong [r="HM"]Hopeless Masquerade[/r].
Cô là người có tính tình phóng khoáng, thích chiến đấu nhưng thường không muốn dùng năng lực tuỳ tiện. Những yêu quái thích cô vì tính cách phóng khoáng trong khi con người thì lại sợ hãi cô vì khả năng gây ra bệnh tật. Ngoài ra, vì là một yêu quái nhện đất, cô rất thích hợp trong việc xây dựng nhờ thể lực và độ bền của những sợi tơ mà cô giăng ra. Mặc dù có năng lực rất nguy hiểm, có vẻ cô là người chịu nghe lý lẽ.
[hs2]Năng lực[/hs2][box="width: 100px" class="float-right"]
Topics tagged under ebce47 on GensokyoVN - Page 2 F5VGB7bF
Ảnh trong game của Yamame trong [r="sa"]Subterranean Animism[/r]
Topics tagged under ebce47 on GensokyoVN - Page 2 XI7JFB5s
Ảnh trong game của Yamame trong [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r][/box]
Là một yêu quái nhện, Yamame có thể phóng những tấm lưới nhện. Trong Double Spoiler, [r="aya"]Aya[/r] nhận xét rằng nhện đất tương đối mạnh mẽ, khéo léo, và đặc biệt giỏi kiến trúc.
[hs3]Điều khiển bệnh tật[/hs3] (đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm)
Kỹ năng của Yamame là điều khiển bệnh và dịch, đặc biệt là các loại có khả năng truyền nhiễm. Các vi-rút và vi khuẩn khá mạnh với khả năng lây nhiễm ra ngoài môi trường, và có tỉ lệ gây chết người cao. Có thể nói đây chính là kẻ thù tự nhiên của [r="connguoi"]con người[/r] bởi họ thường sống thành từng cộng đồng. Tuy vậy, cô không phải dạng người sử dụng kỹ năng của mình bừa bãi và không bao giờ dùng kỹ năng này mà không có lý do. Nguyên nhân có lẽ là do cô bị ám ảnh bởi việc gây bệnh lên những con người đã tấn công cô trong quá khứ.
Trong [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r] có nhắc tới một trong những bệnh dịch mà cô điều khiển là cảm cúm, với triệu chứng thường gặp là sốt cao, và những triệu chứng thay đổi từng thời kì. Trong chú thích có nhắc đến việc loại bệnh này mỗi năm lại mang một tên khác nhau, và thậm chí còn được chia theo từng "típ", ví dụ Típ A hoặc Típ B. Ngoài ra, có vẻ như [r="eirin"]Eirin[/r] đang cố gắng tạo một "thần dược" để chữa căn bệnh này.
[hs4]Spell card[/hs4]
Spell card của Yamame liên quan chủ yếu tới những sợi tơ nhện và dịch bệnh, hầu hết là dưới dạng "chướng khí". Ngoài ra cô còn có một spell card triệu hồi nhện để tấn công.
[/indent]
[hs1]Thiết kế[/hs1]
[indent][hs2]Tên gọi[/hs2][box="width: 250px" class="float-left"]
Topics tagged under ebce47 on GensokyoVN - Page 2 ATqHFDyn
Yamame trong [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r][/box]
Ý nghĩa những chữ trong họ Kurodani:
- 黒 (kuro) - "Hắc", nghĩa là "màu đen".
- 谷 (dani) - "Cốc", chỉ hang động sinh ra giữa hai hẻm núi do nước khoét vào.
Trong một cuộc phỏng vấn với Cara☆Mel‎‎, ZUN bảo rằng ông nhận thấy tên của cô khá đậm chất nhền nhện, có lẽ vì nhắc đến nhện thì người ta nghĩ ngay tới những con mắt của chúng (me trong tiếng Nhật). Vậy nên tên của cô Yamame có thể ghi là 八ま目, nghĩa là là "tám con mắt".
Ngoài ra, Yamame còn là phát âm của 山女 - "Sơn Nữ", nghĩa đen là chỉ người phụ nữ sống trên núi, nhưng đây còn là tên một loài yêu quái trong thần thoại Nhật Bản.
[hs2]Ngoại hình[/hs2]
[hs3][r="sa"]Subterranean Animism[/r][/hs3]
Yamame có đôi mắt nâu, mái tóc vàng cột thành búi bằng một ruy băng màu nâu. Cô mặc áo trong dài tay màu đen, áo ngoài liền váy màu nâu. Áo của cô có sáu chiếc cúc áo, phần váy phồng có những dải ruy băng màu vàng quấn chéo nhau và túm lại ở dưới cùng. Cô mang tất màu trắng và giày mà đen.
Ta có thể nhìn thấy nhiều điểm tương đồng giữa cô và nhền nhện, bao gồm phần váy phồng lên như phần bụng của nhện, và sáu chiếc cúc áo cộng với hai mắt của cô tương đương với tám mắt của một con nhện.
[/indent]
[hs1]Vai trò[/hs1]
※ Cảnh báo tiết lộ cốt truyện. ※
[indent][hs2][r="sa"]Subterranean Animism[/r][/hs2]
Nội dung:

[hs2][r="DS"]Double Spoiler[/r][/hs2]
Nội dung:

[/indent]
[hs1]Spell card[/hs1]
[itab="scard" key="1" class="tab-2"]
Tổng 6 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="scard" key="2" class="tab-2"]
Tổng 6 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Tên tiếng Anh
Xuất hiện
Màn chơi
Độ khó
罠符「キャプチャーウェブ」
Trap Sign "Capture Web"
SA
Màn 1
E/N
蜘蛛「石窟の蜘蛛の巣」
Spider "Cave Spider's Nest"
SA
GoM
Màn 1
---
H/L
---
瘴符「フィルドミアズマ」
Miasma Sign "Filled Miasma"
SA
GoM
Màn 1
---
E/N
---
瘴気「原因不明の熱病」
Miasma "Unexplained Fever"
SA
Màn 1
H/L
細綱「カンダタロープ」
Small Thread "Kandata's Rope"
DS
Màn 3
Màn 3
毒符「樺黄小町」
Poison Sign "Japanese Foliage Spider"
DS
Màn 3
Màn 3

[/itab]
[hs1]Bên lề[/hs1]
[indent]• Trên bìa CD demo của Subterranean Animism, Yamame xuất hiện trong tư thế lộn ngược giống như nhện treo mình bằng tơ.
[/indent]
[hs1]Fandom[/hs1]
[indent]• Những nhân vật thường xuất hiện cùng Yamame trong fanwork:
[indent]◦ [r="Kisume"]Kisume[/r]: Kisume và Yamame cùng sống ở Thế giới ngầm và còn cùng xuất hiện trong một màn chơi, vậy nên hầu hết fanart vẽ họ chung với nhau.
◦ [r="Parsee"]Mizuhashi Parsee[/r] và [r="Yuugi"]Hoshiguma Yuugi[/r]: Yamame và họ đều sống ở Thế giới ngầm, hơn nữa họ cùng xuất hiện trong bản demo của Subterranean Animism.
◦ [r="wriggle"]Wriggle Nightbug[/r]: Một số họa sĩ vẽ cô với Wriggle vì trong tự nhiên thì nhện ăn côn trùng.
[/indent]
• Vì Yamame lộn ngược trên bìa của CD demo, không mất bao nhiêu thời gian để các họa sĩ vẽ cô trong tư thế này. Nhưng các fan rất thất vọng khi cô không làm thế trong bản đầy đủ.
[indent]◦ Có vẻ Twilight Frontier đã chú ý tới điều này, do đó trong [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r] họ đã thực sự vẽ Yamame trong tư thế treo ngược.
[/indent]
• Một số fan vẽ thêm bốn chân nhện phía sau cho cô để đủ tám chân của loài nhện.
[/indent]
[hs1]Thông tin cá nhân[/hs1]
[itab="prof1" key="1" class="tab-3"]
[r="sa"]Subterranean Animism[/r] - おまけ.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof1" key="2" class="tab-3"]
[r="sa"]Subterranean Animism[/r] - おまけ.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
○1面ボス 暗い洞窟の明るい網
  黒谷ヤマメ(くろだに やまめ)
  Kurodani Yamame
  種族:土蜘蛛
  能力:病気(主に感染症)を操る程度の能力
  旧都や洞窟の奥底で活動している妖怪。
  人間と戦う事に一切の抵抗感は無い。好戦的で性格は明るい。
  ただその能力から会う者全てに嫌がられる。しかし、本人は無闇に相手を病に冒したりはしない。よく話をしてみると明るく楽しい妖怪で、地下の妖怪達の人気者である。
Boss màn 1 Bẫy lưới chói sáng trong hang động tối tăm
Kurodani Yamame
Loài: Thổ tri chu
Năng lực: Điều khiện bệnh tật (đặc biệt là bệnh truyền nhiễm)
Một yêu quái sống chủ yếu trong trong những thành phố bị bỏ hoang và những hang động nằm sâu trong lòng đất. Cô không hề có lý do gì để tấn công con người. Cô là người có tính cách trong sáng và yêu thích việc chiến đấu.
Sức mạnh của cô khiến bất kỳ ai gặp cô đều phải khiếp sợ. Tuy nhiên, cô không hề gây bệnh một cách bừa bãi. Cô là một yêu ham vui và hòa đồng nếu như bạn thân với cô, vì vậy cô được biết đến rất nhiều bởi các yêu quái sống dưới lòng đất.

[/itab]
[hs1]Thư viện ảnh[/hs1]
[gallery]
[hs1]Nguồn và liên kết[/hs1]
[r="SA"]Subterranean Animism[/r] - Đoạn hội thoại màn 1, おまけ.txt (thông tin cá nhân)
Bài phỏng vấn về Subterranean Animism với Cara☆Mel‎ (Nico Nico Video)
[r="GoM"]Grimoire of Marisa[/r] - [r="gom/yamame"]Spell card của Kurodani Yamame[/r]
[r="DS"]Double Spoiler[/r] - Bình luận spell card màn 3
[r="OSP"]Oriental Sacred Place[/r] - Chương 10
[r="SOPM"]Symposium of Post-mysticism[/r] - [r="sopm/yamame"]Kurodani Yamame[/r]

Các liên kết khác
- [r="character"]Danh sách các nhân vật trong Touhou[/r]
- [r="main"]Trang tổng quan của wiki[/r]
- Trang download của forum (game)

[box="margin: 0px; border: 5px solid black; width: 800px"]Nguồn bài viết:
http://en.touhouwiki.net/wiki/Yamame_Kurodani
http://touhou.wikia.com/wiki/Yamame_Kurodani
Người dịch: @Akari no Kokoro Người trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: [current]
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[/box]
[metabox]Last Update: 7/7/2016
[igal img="http://i.imgbox.com/gYoZG7EP.jpg" link="http://i.imgbox.com/gYoZG7EP.jpg"]Biểu tượng của Yamame trong [r="gom"]Grimoire of Marisa[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/44swwG97.jpg" link="http://i.imgbox.com/0Tph0PoY.jpg"]Yamame xuất hiện trên CD bản demo của [r="SA"]Subterranean Animism[/r][/igal]
[style="button"]border-width: 0px; background-color: transparent; padding: 0px[/style]
[style="float-left"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="float-right"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: right; background-color: white; margin-right: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="tip"]word-wrap: break-word; font-size: 11.5px; box-shadow: 0px 4px 10px #555555; width: 275px[/style]
[style="tab-1"]border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-2"]border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-3"]border: 1px solid #ceeb87; background-color: #ceeb87; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-4"]border: 1px solid #ebce47; background-color: #ebce47; margin-top: 2px[/style]
[/metabox]

by Akari no Kokoro
on 3/4/2015, 6:06 pm
 
Search in:  Nhân vật
Chủ đề: Kurodani Yamame
Trả lời: 0
Xem: 2086

Kisume

[wikibase][box="background-color: #ffffff; width: 100%; font-size: 13px; line-height: 20px;"]

[ibox="color: #ff0000; font-size: 28px; font-weight: bold"]☯ Kisume ☯[/ibox]

[box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"]Topics tagged under ebce47 on GensokyoVN - Page 2 XN0G92sk
Kisume trong Subterranean Animism
Yêu quái đáng sợ trong giếng nước[/box][box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"][box="background-color: #87ceeb; border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; margin: 3px;"]
キスメ
Kisume

[/box]
Giới tínhNữ
Loài[r="dieubinhyeu"]Điều bình yêu[/r]
Năng lực• Thả lửa yêu
Địa điểm• [r="thegioingam"]Thế giới ngầm[/r]

[/box]
[itab="title" key="1" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="title" key="2" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Nguyên gốc tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
Dùng trong
恐るべき井戸の怪
The Fearsome Well Spirit
Yêu quái đáng sợ trong giếng nước
SA
秋の日の人食い
Autumn Day's Man Eater
Kẻ ăn thịt người trong những ngày thu
DS

[/itab]
[itab="appear" key="1" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="appear" key="2" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Game
Xuất hiện
Vai trò
[r="sa"]Subterranean Animism[/r]
Midboss màn 1
[r="ds"]Double Spoiler[/r]
Boss cảnh 3-3, 3-6

Ấn phẩm
Xuất hiện
Vai trò
[r="gom"]Grimoire of Marisa[/r]
Bài viết
[r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r]
Bài báo, bài phỏng vấn với ZUN
[r="osp"]Oriental Sacred Place[/r]
Góp mặt chương 10
[r="fs"]Forbidden Scrollery[/r]
Góp mặt chương 2

[/itab]
[hs1]Giới thiệu[/hs1][box="border: 5px double black; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px;"][itab="content" key="1" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="2" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
[toc][/itab]
[itab="content" key="2" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="1" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][/box]
[indent]Kisume (キスメ Kisume) là một [r="dieubinhyeu"]điếu bình yêu[/r] nhút nhát thường dành hầu hết thời gian sống trong một cái xô nước. Cô thường sống ở nơi tăm tối như hang động hoặc giếng nước. Là một midboss, cô không đối thoại với nhân vật mà chỉ có một bản hồ sơ chính thức ngắn, vì thế ta không biết nhiều thông tin về cô.
[/indent]
[hs1]Thông tin[/hs1]
[indent]Kisume xuất hiện lần đầu tiên trong [r="sa"]Subterranean Animism[/r]. Sau đó cô tiếp tục xuất hiện trong [r="ds"]Double Spoiler[/r].
ZUN nói trong suy nghĩ của ông thì Kisume là một yêu quái độc ác, không thể nói lý lẽ với cô, và cô sẽ chỉ đơn giản cắt đầu nạn nhân, bỏ vào trong xô của mình và về nhà [tipout="1"].
[hs3]Thả lửa yêu[/hs3]
Cô có thể thả ma trơi rơi xuống mục tiêu. Có thể khả năng này đến từ loài của cô, điếu bình hoả (釣瓶火 tsurubebi), thường được cho là cùng chủng loài với điếu bình yêu.
[hs4]Spell card[/hs4]
Một số spell card của cô bắn danmaku theo chiều dọc, có thể đó là do đặc trưng của chùng tộc cô (điếu bình yêu hay tự thả mình xuống theo chiều dọc). Một số spell card khác của cô dùng các danmaku có màu lửa.
[/indent]
[hs1]Thiết kế[/hs1]
[indent][hs2]Tên gọi[/hs2][box="width: 100px" class="float-right"]
Topics tagged under ebce47 on GensokyoVN - Page 2 OCGZXrt9
Ảnh trong game của Kisume trong [r="sa"]Subterranean Animism[/r][/box]
Theo lời ZUN, tên Kisume của cô được viết bằng katakana để tạo một cảm giác cổ xưa, nó không được viết bằng kanji vì "nó sẽ khiến cô có vẻ quá mạnh" [tipout="2"].
[hs2]Ngoại hình[/hs2]
[hs3][r="sa"]Subterranean Animism[/r][/hs3]
Kisume có nước da trắng, mắt đen, tóc màu xanh mòng két thắt hai bím bằng dây hình chuỗi hạt màu trắng. Chiếc xô cô ở có màu nâu gỗ đào với vòng đai màu đen ở gần miệng và đáy xô. Cô mặc một chiếc áo trắng với đai lưng (obi) màu trắng.
Theo lời ZUN, đầu của Kisume không chắc là đầu của cô, chỉ có khuôn mặt là của cô mà thôi [tipout="1"].
[/indent]
[hs1]Vai trò[/hs1]
※ Cảnh báo tiết lộ cốt truyện. ※
[indent][hs2][r="sa"]Subterranean Animism[/r][/hs2]
Nội dung:

[hs2][r="ds"]Double Spoiler[/r][/hs2]
Nội dung:

[/indent]
[hs1]Spell card[/hs1]
[itab="scard" key="1" class="tab-2"]
Tổng 3 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="scard" key="2" class="tab-2"]
Tổng 3 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Tên tiếng Anh
Xuất hiện
Màn chơi
Độ khó
怪奇「釣瓶落としの怪」
Horror "Tsurube-Otoshi Apparition"
SA
Màn 1
H/L
釣瓶「飛んで井の中」
Well Bucket "Flying in a Well"
DS
Màn 3
Màn 3
釣瓶「ウェルディストラクター」
Well Bucket "Well Destructor"
DS
Màn 3
Màn 3

[/itab]
[hs1]Bên lề[/hs1]
[indent]• Kisume và [r="yamame"]Kurodani Yamame[/r] dùng chung ảnh nền khi sử dụng spell card.
• Chân dung cô trong Subterranean Animism có độ phân giải rất thấp khi so sánh với những bức chân dung khác do ZUN vẽ.
[/indent]
[hs1]Fandom[/hs1]
[indent]• Các nhân vật thường hay xuất hiện với Kisume trong fanwork:
[indent]◦ [r="yamame"]Kurodani Yamame[/r]: Kisume thường được vẽ chung với Yamame nhất do cả hai đều xuất hiện trong màn 1.
◦ [r="parsee"]Mizuhashi Parsee[/r] và [r="yuugi"]Hoshiguma Yuugi[/r]: Cô thường được vẽ chung với cả Yamame, Yuugi và Parsee vì họ cùng xuất hiện trong bản demo của [r="sa"]Subterranean Animism[/r] và cùng sống ở thế giới ngầm. Mặc dù chưa có tài liệu chính thức nào cho thấy họ đã gặp gỡ.
[/indent]
• Sau ngày bản dùng thử của Subterranean Animism được ra mắt, fan đã gọi Kisume là "Bucket Ranka" (バケットランカ), dựa theo tên Ranka Lee trong Macross Frontier, bởi những nét tương đồng về ngoại hình.
• Fan phương Tây thường gọi cô là "Bucket Loli" (Loli trong xô nước).
• Các họa sĩ thường miêu tả bộ quần áo Kisume mặc khi ở trong xô là một chiếc áo cánh có cổ hoặc loại áo của các võ sĩ.
• Một meme về Kisume là miêu tả cô sống trong một chiếc xô chứa mọi thứ cô cần để sống, cùng với những món xa xỉ như một căn nhà to ở trong, vì thế cô không cần phải bước ra khỏi nó. Meme này bắt nguồn từ nhân vật Sheldon trong một mẩu truyện tranh U.S. Acres của Jim Davis (sau này được đưa vào Garfield and Friends), một chú gà con không muốn ra khỏi trứng vì ở trong trứng nó có mọi thứ mà mình cần, mặc dù đây có thể chỉ là trùng hợp ngẫu nhiên.
• Một số fan thường vẽ cô ở trong những vật dụng khác, như một chiếc xe đẩy được Satori đẩy, một cái rổ trong một đoạn flash video, một chiếc giường, vv... nhưng vẫn không cho thấy toàn bộ trang phục của mình.
[indent]◦ Trong nhiều fanart hài hước Kisume thường được dùng để ném vào những người khác.
◦ Một số fanart khác miêu tả cách "lôi" Kisume ra khỏi chiếc xô của mình.
[/indent]
• Sau khi thấy lời bình luận của ZUN về việc Kisume ưa cắt cổ người khác trong [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r], fan đã tin những lời đó một cách nghiêm túc và miêu tả cô trong những fanart gần đây với tính cách tàn độc. Tuy nhiên nó không làm giảm xu hướng vẽ cô như một cô bé dễ thương và nhút nhát.
[indent]◦ Một vài hoạ sỹ thường vẽ cô với phần đầu của yukkuri.[/indent]
[/indent]
[hs1]Thông tin cá nhân[/hs1]
[itab="prof1" key="1" class="tab-3"]
[r="sa"]Subterranean Animism[/r] - Character Settings.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof1" key="2" class="tab-3"]
[r="sa"]Subterranean Animism[/r] - Character Settings.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
○1面中ボス 恐るべき井戸の怪

キスメ
Kisume
種族:釣瓶落とし
能力:鬼火を落とす程度の能力
暗い夜に道を歩いていると真上から落ちてきて、頭をぶつけてしまう恐怖の妖怪。
普段は洞窟や井戸の中にいる。狭いところが大好きでいつも桶に入っている内気な妖怪である。
Midboss màn 1 Yêu quái đáng sợ trong giếng nước
Kisume

Loài: Điếu bình yêu
Khả năng: Thả ma trơi
Khi bạn bước đi trên con đường vào buổi đêm khuya, một yêu quái đáng sợ sẽ rơi xuống đầu bạn.
Cô thường sống trong hang động hoặc trong giếng nước. Cô là một yêu quái rụt rè thích sống nơi chật hẹp, vậy nên cô thường sống trong một chiếc xô.

[/itab]
[hs1]Thư viện ảnh[/hs1]
[gallery]
[hs1]Nguồn và liên kết[/hs1]
[r="SA"]Subterranean Animism[/r] - Character Settings.txt (thông tin cá nhân)
[r="GoM"]Grimoire of Marisa[/r] - [r="gom/kisume"]Spell card của Kisume[/r]
[r="DS"]Double Spoiler[/r] - Bình luận spell card màn 3
[r="OSP"]Oriental Sacred Place[/r] - Chương 10
[r="SOPM"]Symposium of Post-mysticism[/r] - [r="sopm/bunbunmaru3"]Những bộ xương trắng được nhìn thấy tại giếng cạn[/r], [r="sopm/interview"]Bài phỏng vấn với ZUN[/r]

[tipin="1"][r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r]: [r="sopm/interview"]Bài phỏng vấn với ZUN[/r][/tipin]
[tipin="2"]Cara☆Mel‎ (25/12/2008). "Phỏng vấn về Subterranean Animism với Cara☆Mel‎"[/tipin]

Các liên kết khác
- [r="character"]Danh sách các nhân vật trong Touhou[/r]
- [r="main"]Trang tổng quan của wiki[/r]
- Trang download của forum (game)


[box="margin: 0px; border: 5px solid black; width: 800px"]Nguồn bài viết:
http://en.touhouwiki.net/wiki/Kisume
http://touhou.wikia.com/wiki/Kisume
Người dịch: Akari no Kokoro Người trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: [current]
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[/box]
[metabox]Last edited: 7/7/2016
[igal link="http://i.imgbox.com/JXYP6KUB.jpg" img="http://i.imgbox.com/JXYP6KUB.jpg"]Biểu tượng của Kisume trong [r="sa"]Subterranean Animism[/r][/igal]
[igal link="http://i.imgbox.com/WO1pPxVu.jpg" img="http://i.imgbox.com/v6ZlE3Ct.jpg"]Kisume trong [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r][/igal]
[style="button"]border-width: 0px; background-color: transparent; padding: 0px[/style]
[style="float-left"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="float-right"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: right; background-color: white; margin-right: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="tip"]font-size: 11.5px; box-shadow: 0px 4px 10px #555555[/style]
[style="tab-1"]border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-2"]border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-3"]border: 1px solid #ceeb87; background-color: #ceeb87; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-4"]border: 1px solid #ebce47; background-color: #ebce47; margin-top: 2px[/style]

[/metabox]


by Akari no Kokoro
on 18/2/2015, 5:49 pm
 
Search in:  Nhân vật
Chủ đề: Kisume
Trả lời: 0
Xem: 1775

YuugenMagan

[wikibase][box="background-color: #ffffff; width: 100%; font-size: 13px; line-height: 20px;"]

[ibox="color: #ff0000; font-size: 28px; font-weight: bold"]☯ YuugenMagan ☯[/ibox]

[box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"]Topics tagged under ebce47 on GensokyoVN - Page 2 6aNI4LWe
YuugenMagan trong Highly Responsive to Prayers
Những con mắt xấu xa[/box][box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"][box="background-color: #87ceeb; border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; margin: 3px;"]
YuugenMagan

[/box]
Giới tínhKhông xác định
Địa điểm• Đâu đó bên trong [r="makai"]Ma Giới[/r], có thể gần cổng vào

[/box]
[itab="title" key="1" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="title" key="2" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Nguyên gốc tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
Dùng trong
EvilEyes
Evil Eyes
Những con mắt xấu xa
HRtP

[/itab]
[itab="music" key="1" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="music" key="2" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Dùng trong
天使伝説
Angel's Legend
HRtP

[/itab]
[itab="appear" key="1" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="appear" key="2" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Game
Xuất hiện
Vai trò
[r="hrtp"]Highly Responsive to Prayers[/r]
Boss màn 10 cảnh Ma Giới

[/itab]
[hs1]Giới thiệu[/hs1][box="border: 5px double black; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px;"][itab="content" key="1" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="2" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
[toc][/itab]
[itab="content" key="2" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="1" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][/box]
[indent]YuugenMagan là sinh vật mà [r="reimu"]Reimu[/r]chạm trán khi cô vừa vào Ma Giới trong Highly Responsive to Prayers. Như mọi nhân vật khác trong game, YuugenMagan không có bất kì thông tin thêm nào cả.
[/indent]
[hs1]Thông tin[/hs1]
[indent]YuugenMagan xuất hiện lần đầu tiên và duy nhất trong [r="hrtp"]Highly Responsive to Prayers[/r]. Như mọi nhân vật khác trong game, YuugenMagan không có bất kì thông tin thêm nào cả.
Trong game, YuugenMagan lần lượt mở các con mắt để bắn danmaku từ đó. Thứ tự mở mắt là mắt giữa - hai mắt dưới mắt giữa - hai mắt ngoài cùng.
[/indent]
[hs1]Thiết kế[/hs1]
[indent][hs2]Tên gọi[/hs2]
YuugenMagan không có tên Hán tự chính thức và trong game tên nó được viết dưới dạng chữ latin. Fan cho rằng tên của nó sẽ được viết Hán tự là 幽玄魔眼 (Yūgenmagan U Huyền Ma Nhãn, tạm dịch: Con mắt đen u tối) hoặc 幽幻魔眼 (U Huyễn Ma Nhãn, Con mắt ảo tưởng u tối).
- Ở đây, phần 魔眼 (magan Ma Nhãn) khá hợp lí so với danh hiệu "Những con mắt xấu xa".
- Ở phần 幽玄 (yuugen U Huyền), chữ 玄 này có nghĩa là "đen tối", "huyền ảo", trong mỹ học nó là từ dùng mô tả sự tao nhã, huyền bí. Ngoài ra, 幽玄 còn nằm trong tên một bản nhạc nền là Eternal Dream ~ Mystical Maple (幽玄の槭樹).
- Còn đối với 幽幻 (U Huyễn), tuy không phải là một cách nói thông dụng trong tiếng Nhật, nhưng có thể nó được lấy từ Yuugen doushi (幽幻道士, tên gốc: 殭屍小子 Cương Thi Tiểu Tử) - một bộ phim hài kinh dị của Đài Loan với nhân vật chính là một cương thi. Ngoài ra, chữ này nằm trong tên bản nhạc Eastern Record of the Sealing of a Demon ~ A Phantom's Boisterous Dance (東方封魔録 ~ 幽幻乱舞).
[hs2]Ngoại hình[/hs2]
[hs3][r="hrtp"]Highly Responsive to Prayers[/r][/hs3]
YuugenMagan là một cá thể gồm 5 con mắt di chuyển tự do, được kết nối với nhau bằng những dòng điện màu vàng. Nếu ta nhìn kĩ vào chính giữa của YuugenMagan, nơi những dòng điện này tập hợp, ta có thể thấy hình dáng một con người mặc một bộ kimono, nhiều fan cho rằng đó là trung tâm năng lượng của YuugenMagan.
[/indent]
[hs1]Vai trò[/hs1]
※ Cảnh báo tiết lộ cốt truyện. ※
[indent][hs2][r="hrtp"]Highly Responsive to Prayers[/r][/hs2]
Nội dung:

[/indent]
[hs1]Các mối quan hệ[/hs1]
[indent][hs2][r="shinki"]Shinki[/r][/hs2]
Shinki tự nhận là đã tạo ra tất cả mọi thứ trong Ma Giới. Nên có thể Shinki cũng đã tạo ra YuugenMagan.
[/indent]
[hs1]Bên lề[/hs1]
[indent]• YuugenMagan cho tới giờ là boss có số lượng hitbox nhiều nhất nhưng vẫn dùng chung một lượng máu, tiếp theo sau là [r="prismriver"]chị em Prismriver[/r] trong [r="pcb"]Perfect Cherry Blossom[/r].
• YuugenMagan và [r="mima"]Mima[/r] cùng có chung một bản nhạc nền là bài Angel's Legend.
• Chữ kanji 邪 (yokoshima Tà) xuất hiện trong hình nền màn chơi của YuugenMagan có nghĩa là "hung ác", "tàn độc".
• Cánh bướm hình hoa sen của [r="byakuren"]Byakuren[/r] có vẻ như hoạt động khá giống (trong 2 hay 3 đường đạn) với của YuugenMagan.
[/indent]
[hs1]Fandom[/hs1]
[indent]• Những nhân vật thường xuất hiện cùng YuugenMagan trong fanwork:
[indent]◦ Các nhân vật khác trong Highly Responsive to Prayers: YuugenMagan được vẽ chung với họ vì cùng xuất hiện trong một game.
◦ Các nhân vật khác trong Ma Giới: YuugenMagan được vẽ chung với họ vì cùng sống trong Ma Giới, nhưng lượng tranh khá ít vì YuugenMagan không xuất hiện trong [r="ms"]Mystic Square[/r], tựa game mà hầu hết các nhân vật ở Ma Giới khác được xuất hiện.
[/indent]
• Giới tính của YuugenMagan là không xác định, nhưng fan cho rằng nhân vật này là nữ vì hình người ở sprite của nó và vì đa số nhân vật trong game là nữ. Cho nên YuugenMagan trong một vài fanart thường được vẽ như một cô gái với màu vàng đặc trưng.
• Các fan châu Âu hay viết nhầm tên của YuugenMagan thành YuugenMagen.
[/indent]
[hs1]Nguồn và liên kết[/hs1]
• [r="hrtp"]Highly Responsive to Prayers[/r]

Các liên kết khác
- [r="character"]Danh sách các nhân vật trong Touhou[/r]
- [r="main"]Trang tổng quan của wiki[/r]
- Trang download của forum (game)


[box="margin: 0px; border: 5px solid black; width: 800px"]Nguồn bài viết:
http://en.touhouwiki.net/wiki/YuugenMagan
http://touhou.wikia.com/wiki/YuugenMagan
Người dịch: ronglun227 Người trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: [current]
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[/box]
[metabox]Last edited: 19/6/2016
[igal link="http://i.imgbox.com/GhcFWxkQ.jpg" img="https://2img.net/h/i1016.photobucket.com/albums/af290/lauqerm/Wiki/Seiran/Seiran%20LoLK%20CD%20Resized_zpsgbfsd0ac.jpg"]Đĩa CD Demo của [r="lolk"]Legacy of Lunatic Kingdom[/r][/igal]
[style="button"]border-width: 0px; background-color: transparent; padding: 0px[/style]
[style="float-left"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="float-right"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: right; background-color: white; margin-right: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="tip"]font-size: 11.5px; box-shadow: 0px 4px 10px #555555[/style]
[style="tab-1"]border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-2"]border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-3"]border: 1px solid #ceeb87; background-color: #ceeb87; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-4"]border: 1px solid #ebce47; background-color: #ebce47; margin-top: 2px[/style]

[/metabox]


by ronglun227
on 5/2/2015, 2:15 pm
 
Search in:  Nhân vật
Chủ đề: YuugenMagan
Trả lời: 0
Xem: 1950

Toyosatomimi no Miko

[wikibase][box="background-color: #ffffff; width: 100%; font-size: 13px; line-height: 20px;"]

[ibox="color: #ff0000; font-size: 28px; font-weight: bold"]☯ Toyosatomimi no Miko ☯[/ibox]

[box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"]Topics tagged under ebce47 on GensokyoVN - Page 2 WRaljCRU
Toyosatomimi no Miko trong Urban Legend in Limbo
Kỳ quái! Con ma mang áo choàng hai màu[/box][box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"][box="background-color: #87ceeb; border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; margin: 3px;"]
とよさとみみみこ
豊聡耳神子
ToyosatomiminoMiko

[/box]
Giới tínhNữ
Ngày sinhNgày 2 tháng 7 năm 574
Loài[r="saint"]Thánh[/r] / [r="tiennhan"]Tiên nhân[/r]
Năng lực• Lắng nghe 10 người nói chuyện cùng lúc
Địa điểm• [r="mongdien"]Mộng Điện - Đại Tự Miếu[/r]
• [r="senkai"]Tiên Giới[/r]

[/box]
[itab="title" key="1" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="title" key="2" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
Dùng trong
聖徳道士
Shoutoku Taoist
Thánh Đức Đạo Sĩ
TD
SoPM
宇宙を司る全能道士
Almighty Taoist who Controls the Cosmos
Đạo sĩ toàn năng người điều khiển vũ trụ
HM
天資英邁の仙人
The Supremely Gifted Hermit
Tiên nhân với trí tuệ trời phú siêu phàm
WaHH chương 18
怪奇!二色マント魔人
Bizarre! The Fiend of the Two-Colored Mantle
Kỳ quái! Con ma mang áo choàng hai màu
ULiL

[/itab]
[itab="music" key="1" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="music" key="2" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Dùng trong
聖徳伝説 ~ True Administrator
Shoutoku Legend ~ True Administrator
TD, HM, ULiL

[/itab]
[itab="appear" key="1" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="appear" key="2" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Game
Xuất hiện
Vai trò
[r="td"]Ten Desires[/r]
Boss cuối
[r="hm"]Hopeless Masquerade[/r]
Nhân vật chơi được, đối thủ
[r="isc"]Impossible Spell Card[/r]
Boss ngày 10-2, 10-7
[r="ddc"]Urban Legend in Limbo[/r]
Nhân vật chơi được, đối thủ

Ấn phẩm
Xuất hiện
Vai trò
[r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r]
Nhân vật chính, bài viết, bài báo
[r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r]
Chương 18, góp mặt chương 27, 31
[r="fs"]Forbidden Scrollery[/r]
Góp mặt phần thêm chương 1, góp mặt chương 11

[/itab]
[hs1]Giới thiệu[/hs1][box="border: 5px double black; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px;"][itab="content" key="1" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="2" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
[toc][/itab]
[itab="content" key="2" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="1" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][/box]
[indent]Toyosatomimi no Miko (豊聡耳 神子 Toyosatomimi Miko) là một vị [r="saint"]thánh[/r] tỉnh dậy trong [r="aotuonghuong"]Ảo Tưởng Hương[/r] sau giấc ngủ dài, một phần nằm trong loại bí thuật mà cô đã thực hiện. Giờ cô sống một cuộc sống của tiên nhân mà theo cô là "nhàn nhã và không bị ai quấy rầy" [tipout="1"].
[/indent]
[hs1]Thông tin[/hs1]
[indent]Toyosatomimi no Miko xuất hiện lần đầu với vai trò boss cuối của [r="td"]Ten Desires[/r]. Sau đó cô tiếp tục xuất hiện trong các game đối kháng [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r], [r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r], xen giữa là [r="isc"]Impossible Spell Card[/r]. Cô là một trong ba khách mời chính cho sự kiện diễn ra trong [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r].
Trong quá khứ, Miko luôn đeo đuổi sự bất tử và làm đủ mọi cách để có được nó, đó cũng là lý do mà Miko học đạo giáo từ [r="seiga"]Kaku Seiga[/r]. Cô đã bắt đầu thực hiện một kế hoạch chu đáo để sống lại như một tiên nhân bất tử và cai trị toàn cõi Nhật Bản, nhưng kế hoạch đổ vỡ và sau cùng cô lại hồi sinh bên trong Ảo Tưởng Hương. Trong khi đó ở thế giới bên ngoài cô được mọi người tôn thờ như là một vị thánh.
Miko có tính cách giản dị tới đáng ngạc nhiên, cô không có vẻ trọng vọng của một người ở cấp bậc cao của xã hội, thậm chí còn thường hay nói đùa. Tuy nhiên cô cũng cho thấy mình từng thuộc về giai cấp thống trị, thể hiện ở các quan điểm mà cô nêu ra trong Symposium of Post-mysticism. Mặc dù giờ là một [r="tiennhan"]tiên nhân[/r], cô không thực sự xa rời thế tục mà vẫn có sự hợp tác và thái độ thân thiện đối với con người. Cô cũng thu nhận các đệ tử, nhưng cô không dạy cho họ những Đạo pháp thực sự, mà chỉ sử dụng họ như những người tôi tớ. Sức mạnh của cô có thể thấy là rất cao, vì như khi đề cập đến các cuộc đấu với [r="shinigami"]tử thần[/r], vốn được cho là kẻ thù của những người bất tử, cô chỉ coi chúng như là một trò giải trí. Trong chiến đấu, cô không hề cho thấy bất kỳ điểm yếu nào, năng lực và sự nhạy bén của cô gần như nhìn thấu tâm can của kẻ thù, đem lại cho chúng sự khiếp đảm [tipout="1"].
Trong cách nói chuyện của Miko, cô sử dụng đại từ "watashi" (私 Tư, "tôi") cho ngôi thứ nhất và "kimi" (君 Quân, "bạn") cho ngôi thứ hai. Có vẻ như cô còn dùng "anata" (貴方 Quý phương, "anh/chị") đối với những ai thừa nhận năng lực thực sự của cô. Các cách xưng hô này cho thấy sự tôn trọng và lịch sự, xứng với vai vế của cô. Miko cũng cho thấy phong thái của mình khi trong Hopeless Masquerade, sau khi nhận ra ý đồ thực sự của [r="mamizou"]Mamizou[/r], Miko đã xin lỗi và mong Mamizou bỏ qua sự khiếm nhã của mình do hiểu lầm trước đó.
[hs2]Năng lực[/hs2]
[hs3]Nghe được mười người nói chuyện cùng lúc[/hs3]
Giống như truyền thuyết về Thái Tử Shoutoku, Miko có trí tuệ cao tới mức có thể nghe có thể nghe, hiểu được mười người nói chuyện cùng một lúc, và còn có thể hồi đáp lại từng người một với những câu trả lời chính xác. Nhưng năng lực này để lại hệ quả là vì thính giác quá nhạy bén, Miko không bao giờ có thể được yên tĩnh. Để khắc phục điều này cô đã sử dụng một dụng cụ che tai đặc biệt, nó không chỉ giúp cô ngăn chặn những âm thanh không cần thiết, mà còn giúp cô tập trung sự chú ý tới những âm thanh mà cô muốn, cho dù là nhỏ nhất.
Trong quá khứ, Miko được sinh ra trong một gia đình vương giả, vì thế thời trẻ Miko phải nghe rất nhiều lời ra tiếng vào từ những vị quan và đại thần. Họ tin rằng Miko quá nhỏ để hiểu được những gì họ nói, nhưng cô lại có thể, và không những thế cô còn có thể đưa ra những chỉ dẫn tỉ mỉ cho họ. Điều đó đã khiến những tin đồn lan truyền trong dân chúng, và cô được mọi người tôn vinh như là một vị thánh.
Trong giấc ngủ của mình, sức mạnh của cô đã được gia tăng nhờ vào đức tin to lớn từ dân chúng. Bây giờ Miko sở hữu khả năng nghe được những điều ước vọng của con người. Theo như Miko, mỗi người đều có mười điều ước vọng, và cô có thể lắng nghe chúng. Nhờ vào trí tuệ ưu việt của mình, cô cũng có thể biết được ước vọng của một người, ngay cả khi người đó không trực tiếp đề cập đến chúng, thông qua những cử chỉ, hành vi, lời nói của họ. Nhờ vào đó cô biết được những gì họ muốn và những gì họ làm. Thứ năng lực này gần như là đọc tâm, nhưng không như đọc tâm thông thường vốn đọc suy nghĩ hiện tại và quá khứ, của Miko cho phép cô đọc được tư chất và những suy nghĩ trong tương lai của đối tượng.
Trong một ghi chép có liên quan, mặc dù cô có kỹ năng nghe được mười người nói chuyện một lúc, cô "căn bản không hề nghe những cuộc trò chuyện của người khác". Có vẻ như chỉ bằng việc lắng nghe những ước vọng, cô đã có đủ tự tin rằng mình đã hiểu được ý muốn của họ rồi, và không cần lắng nghe thêm nữa, chỉ để cho những nội dung và dòng đối thoại tự nó hoàn thành và kết thúc. Như trong màn 6 của Ten Desires, năng lực của Miko cho phép cô hiểu thấu nhân vật chính ngay khi họ chỉ mới vừa xuất hiện.
Tuy nhiên khả năng của Miko cũng có một số hạn chế về đối tượng, ví dụ như với [r="youmu"]Youmu[/r], bất chấp việc dễ dàng hiểu được [r="reimu"]Reimu[/r], [r="marisa"]Marisa[/r] và [r="sanae"]Sanae[/r], Miko không thể hiểu được Youmu do Youmu thiếu đi ước vọng về sự sống và cái chết, điều này khiến Miko hiểu nhầm ý định của Youmu, và có thể do quá tự tin vào năng lực của mình, Miko vẫn nói theo sự nhầm lẫn đó bất chấp việc Youmu cố gắng giải thích. Năng lực của Miko cũng không áp dụng được với [r="koishi"]Koishi[/r], một người không có ý thức cũng như động lực.
[hs3]Thu hút những ước vọng[/hs3]
Miko không chỉ có khả năng nghe thấy những ước vọng của khác, cô còn cho thấy khả năng thu hút và hấp thụ những ước vọng xung quanh cô (chủ yếu dưới dạng những [r="thanlinh"]linh hồn thô[/r]) để gia tăng sức mạnh cho mình. Điều này thể hiện rõ trong Hopeless Masquerade khi mà sức mạnh của Miko phụ thuộc vào đám đông. Không rõ năng lực này là kế thừa từ khả năng nghe thấy những ước vọng của Miko hay đây là năng lực của một vị thánh.
[hs3]Tiên thuật[/hs3]
Miko tu luyện đạo pháp và sử dụng được nhiều loại tiên thuật, và dường như tiên thuật ưa thích của cô là những loại tiên thuật liên quan ánh sáng và kiếm. Miko cũng sở các năng lực tiêu biểu của một tiên nhân, ví dụ như thuật di chuyển shukuchi (với sự hỗ trợ từ tấm áo choàng).
[hs4]Spell card[/hs4]
Hầu hết các spell card của Miko đều liên quan tới ánh sáng. Đa số spell card của cô lấy cảm hứng từ những câu chuyện và cống hiến của cô (của Thái Tử Shoutoku) trong quá khứ, đặc biệt là bản Hiến Pháp do cô soạn ra, Jūshichijō Kenpō (十七条憲法 Thập thất điều Hiến pháp). Ngoài ra một số spell card của cô liên quan tới vũ trụ. Trong khi thực thi các đòn tấn công thông qua thanh kiếm và thanh hốt của mình, Miko có vẻ như chưa bao giờ thực sự rút kiếm ra khỏi vỏ.
[hs2]Nghề nghiệp[/hs2]
Hiện Miko đang sống tại Tiên Giới. Mặc dù cô có thu nhận những đệ tử cho mình, Miko không thực sự dạy họ đạo pháp, và chỉ coi họ như những tôi tớ. Mục đích hiện tại của Miko là đạt được sự bất tử và trở thành một Thiên Nhân.
[hs2]Sở hữu[/hs2]
Thanh kiếm của Miko có khả năng là thanh Thất Tinh Kiếm (七星剣 Shichi-sei ken), thanh kiếm được làm ra tại Trung Hoa và chịu sự ảnh hưởng của đạo giáo. Nó thuộc về sở hữu của Thái Tử Shoutoku, và là một trong hai thanh kiếm nổi tiếng nhất của ông.
[/indent]
[hs1]Thiết kế[/hs1]
[indent][hs2]Ý tưởng[/hs2]
Toyosatomimi no Miko được lấy cảm hứng từ những câu chuyện thần thoại về Thái Tử Shoutoku (聖徳太子 Shoutoku Taishi Thánh Đức Thái Tử), tên thật là Thái Tử Umayado (厩戸皇子 Cứu Hộ Hoàng Tử), một quan nhiếp chính và là hình mẫu chính trị nổi tiếng của thời kỳ Asuka. Tên gọi Umayado của ông được lấy từ truyền thuyết rằng ông sinh ra trong chuồng ngựa. Đóng góp quan trọng nhất của ông là đã truyền bá phật giáo ra khắp Nhật Bản. Trong dân gian, ông được cho là người thông minh tới mức có thể nghe được mười cuộc nói chuyện cùng một lúc, giống như khả năng của Miko. Vì thế ông ban đầu còn được đặt cho cái tên Toyosatomimi (豊聡耳 Phong Thông Nhĩ), đây cũng chính là họ của Miko, cái tên này sau đó được phát âm thành Toyotomimi. Sau cùng những đóng góp của ông được mọi người công nhận và ông được mọi người đối xử như một vị thánh, mặc dù vậy vẫn có nhiều chỉ trích và tranh cãi quanh cuộc đời của ông [tipout="3"].
[hs2]Tên gọi[/hs2][box="width: 100px" class="float-left"]
Topics tagged under ebce47 on GensokyoVN - Page 2 KVTnta29
Ảnh trong game của Miko trong [r="td"]Ten Desires[/r][/box]
Ý nghĩa những chữ trong họ Toyosatomimi:
- 豊 (toyo) - "Phong", trong "phong phú".
- 聡 (sato) - "Thông", trong "thông thái".
- 耳 (mimi) - "Nhĩ", nghĩa là "cái tai".
Họ của Miko lấy từ tên gọi mà người dân đặt cho Thái Tử Shoutoku trong Nihon Shoki.
Ý nghĩa những chữ trong tên Miko:
- 神 (mi) - "Thần", trong "thần linh".
- 子 (ko) - "Tử", nghĩa là "đứa con".
Mặc dù 神子 đồng âm với 巫女 (miko Vu nữ), cách hiểu này thường ít dụng, và vì Miko sinh ra trong gia đình vương giả, tên của cô nên được hiểu theo cách hiểu đầu là "Thần Tử" - "đứa con của thần linh".
Cô được những bề tôi của mình gọi là "Thái Tử" (太子様 Taishi-sama).
[hs2]Ngoại hình[/hs2][box="width: 170px" class="float-right"]
Topics tagged under ebce47 on GensokyoVN - Page 2 8RfZDSaN
Miko trong [r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r][/box]
[hs3][r="td"]Ten Desires[/r][/hs3]
Miko có tóc ngắn màu vàng nhạt, kiểu tóc của cô tạo thành hình dáng hai chiếc sừng hoặc tai, mắt của cô màu xám. Cô đeo một vật có hình thù giống như một chiếc tai nghe [tipout=4"] hoặc miếng lót bảo vệ tai [tipout="1"]. Hai mặt của chiếc tai nghe này có chữ 和 (wa Hòa, trong "hòa hợp"). Cô mặc áo không tay, váy ngang tới đầu gối với màu trắng và tím nhạt được cắt tỉa một cách cầu kỳ. Tông màu trong trang phục của Miko được lấy từ hệ thống mười hai cấp bậc trong chức vị, trong đó cô ứng với hai bậc cao nhất là màu tím nhạt (ứng với 小徳 Shōtoku Tiểu Đức) và màu tím (ứng với 大徳 Daitoku Đại Đức). Cô cầm cây hốt (笏 Shaku), đeo thanh kiếm được cho là Thất Tinh Kiếm (七星剣 Shichi-sei ken) bên hông. Cô mang một đôi dép vàng, đeo vòng vàng trên tay, tất cả chúng đều có kiểu dáng phức tạp. Theo truyền thống của người Trung Quốc, màu vàng kim tượng trưng cho sự cao quý, và chỉ giành cho người trong hoàng thất (quan lại và dân thường đều cấm kỵ việc mặc đồ vàng).
[hs3][r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r][/hs3]
Giống như trong Ten Desires, tuy nhiên cô đeo vòng vàng trên cả cánh tay và khuỷu tay.
[hs3][r="hm"]Hopeless Masquerade[/r][/hs3]
Miko khoác thêm một tấm áo choàng cổ cao, tấm áo choàng có nền tím, viền vàng và có thể thấy có một hoa văn hình đầu rồng chạy dọc nền áo.
Khi bị trúng đòn Transformation "Futatsuiwa's Clan Curse", cô bị biến thành một con cú màu vàng kim với đôi tai giống như kiểu tóc của cô.
[/indent][import="x"][hs1]Bên lề[/hs1]
[indent]• Bóng của Miko xuất hiện trên bìa của [r="td"]Ten Desires[/r].
• Một trong những bản màu của Miko trong Hopeless Masquerade gợi tới nhân vật Sakuraba Neku trong tựa game nổi tiếng The World Ends With You.
• Một số danmaku hình con bướm xuất hiện trong spell card của Miko có thể lấy từ câu chuyện Trang Chu mộng hồ điệp (莊周夢胡蝶), một trong những điển tích nổi tiếng của Đạo giáo.
• Trong Ten Desires, hình ảnh của Miko cho thấy tay trái của cô dường như có ngón cái để sai vị trí, và khiến cho tay trái của cô trông giống tay phải, mọi thứ sẽ bình thường nếu ta coi ngón đó là ngón út.
• Nhạc nền của Miko không đổi khi người chơi tiến vào linh giới, có thể là do năng lực nghe được ước vọng của cô.
• Miko là nhân vật duy nhất có ngày tháng năm sinh xác định. Chị em Scarlet chỉ biết được năm sinh, còn [r="chiyuri"]Chiyuri[/r] và [r="yumemi"]Yumemi[/r] thì chỉ biết được tuổi.
• Miko là một trong số ít nhân vật xuất hiện với tấm ào choàng.
[indent]◦ Và thú vị là khi mới xuất hiện, Byakuren có mang áo choàng còn Miko thì không, trong khi đó khi tới Hopeless Masquerade thì ngược lại, Miko mang áo choàng còn Byakuren lại không.[/indent]
• Một trong các spell card của Miko có nền là Ngũ Trùng Tháp tại Hōryū-ji (法隆寺 Pháp Long Tự). Hōryū-ji là một ngôi chùa được Thái Tử Shoutoku hưng công xây dựng.
• Mối quan hệ đối địch giữa Miko và Byakuren dường như là một sự ghi nhớ tới manga Hokuto no Ken (北斗の拳 Bắc Đẩu Thần Quyền). Trong đó Miko là Raoh, một kẻ chinh phạt, còn Byakuren là Toki, việc hai người cùng sử dụng Phật giáo theo cách thức khác nhau giống như cách mà hai anh em Raoh/Toki sử dụng Hokuto Shinken trong sê-ri.
• Hình ảnh được dùng bên cạnh thanh tinh thần của Miko trong Hopeless Masquerade là sự liên hệ trực tiếp tới meme Gaijin 4koma, còn được biết tới trong cộng đồng phương Tây với tên gọi "Reaction guys".
• Trong Hopeless Masquerade, cách dùng áo choàng để dịch chuyển của Miko giống với cách mà Funny Valentine trong JoJo's Bizarre Adventure sử dụng lá cờ Betsy Ross để dịch chuyển trong không gian.
[indent]◦ Trong bản 1.30, Miko còn cho thấy một tư thế rất giống với tư thế DOJYAA~~N của Valentine.[/indent]
[/indent]
[hs1]Fandom[/hs1]
[indent]• Các nhân vật thường hay xuất hiện với Miko trong fanwork:
[indent]◦ [r="futo"]Mononobe no Futo[/r] và [r="tojiko"]Soga no Tojiko[/r]: Do quan hệ đồng minh giữa ba người nên họ rất thường hay được vẽ chung. Đôi khi fan ghép cặp Miko với Futo, hoặc với Tojiko, và đôi khi hình thành nên cả chuyện tay ba.
◦ [r="byakuren"]Hijiri Byakuren[/r]: Giữa Miko và Byakuren có mối quan hệ đối đầu rõ ràng, và vì thế họ cũng hay được vẽ chung. Một số fanwork vẽ họ đối đầu nhau. Do khác biệt về đường cong mà có nhiều fanwork còn mô tả Miko ghen tị với ngoại hình của Byakuren. Tuy nhiên vẫn có một số fanart lại vẽ cặp họ với nhau.
◦ [r="kokoro"]Hata no Kokoro[/r]: Xuất phát từ sự kiện Hopeless Masquerade. Miko thường được mô tả như là cha của Kokoro, trong khi Byakuren thường được mô tả là mẹ của cô.[/indent]
• Điệu cười chiến thắng của Miko trông rất khoái chí và ra dáng một kẻ chinh phạt, và fan thường hay ghép nó với nhiều điệu cười của nhiều nhân vật khác nhau.
• Tác phẩm Gag Manga Biyori (ギャグマンガ日和) của Kousuke Masuda được dùng làm một trong những nguồn chính cho fandom, vì trong đó có xuất hiện Thái Tử Shoutoku.
• Vì ngày tháng năm sinh của cô đều đã được biết, rất nhiều fan bắt đầu tổ chức sinh nhật cho Miko vào ngày 7 tháng 2 hằng năm.
• Vì có tai nghe và ngoại hình khá hiện đại, đôi khi Miko được so sánh với các vocaloid, mặc dù thực tế cô chưa bao giờ cho thấy tài ca hát của mình. Ngoài ra fan còn coi cô như một phát thanh viên.
• Fan Nhật Bản nói riêng thường sử dụng cụm "Miko-tan in shitao!", vì trước đó đã có tiền lệ về Mokou "Moko-tan in shitao!", do có thêm ảnh hưởng từ những kết thúc trong Ten Desires, không khó để fan nắm bắt được nó.
[/indent]
[hs1]Thông tin cá nhân[/hs1]
[itab="prof1" key="1" class="tab-3"]
[r="td"]Ten Desires[/r] - キャラ設定とエキストラストーリー.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof1" key="2" class="tab-3"]
[r="td"]Ten Desires[/r] - キャラ設定とエキストラストーリー.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
○6面ボス  聖徳道士
  豊聡耳 神子(とよさとみみのみこ)
  Toyosatomimi no Miko
  種族:聖人
  能力:十人の話を同時に聞く事が出来る程度の能力

  馬小屋で生まれ、幼い頃から才覚を認められた天才であった。
  やんごとなき生まれの彼女は、幼い頃から様々な訴えを聞く事があった。
  どうせ理解できないだろうと思って、役人達の愚痴のようなものを投げかけられることも多かった。
  しかし、神子はその全てを理解し、すぐに的確な指示を出すことが出来た。
  その噂が世間に広まり、聖人として絶大な人気を得たようである。
  彼女には天才ならではの葛藤があった。
  「大地は神々の時代から変わらず、海は水を湛えている。
   何故、人間は死を受け入れなければならないのか」
  次第に、彼女は死んでいく人間の運命に不満を持つようになった。

  神子の評判を聞きつけた青娥は、この人ならば間違い無いと思い、道教を勧めにやってくる。
  道教は自然崇拝であり、自然と一体になることで不老不死を実現することが出来る、そういう内容であった。
  神子は心躍らされた。
  それと同時に、その宗教ではいつまで経っても国が平定しない、と青娥に伝えた。
  青娥は自分の願いを実現するためには国の政治などどうでも良いと思っていたが、神子はそうは考えなかったのだ。
  青娥はならばこうしましょう、と言って、表向きは仏教を信仰する話を持ちかけた。仏教は殺生を禁じ、規律の厳しい宗教であると伝えると、神子はそれならば国は落ち着くであろう、と納得した。

  神子は仏教を広めた。これは権力者以外が力を持たないようにする為である。その裏で、道教の研究を進めた。
  その結果、超人的な能力を発揮し、様々な伝説を残したのは皆が知る事である。

  そして、最終目的である不老不死の研究も怠らなかった。
  丹砂など様々な稀少な鉱物を使う事もあった。それが彼女の体を蝕んだ。
  本来不老長寿をもたらす筈の道術で体を壊してしまったのである。
  神子は今の体のままでは持たないと思い、尸解仙になることを決意した。
  尸解仙は一度死んで(もしくは死んだように見せかけて)、再び復活する秘術である。
  しかし自分一人で実行するのを怖れた神子は、布都に話を持ちかけ、まず先に眠りについて貰うように話した。
  布都は神子の力を信じ、実験台となったのである。死後、腐りもせずに眠り続けた布都を確認すると、自らも眠りについたのであった。

  神子の計画では、国が仏教に限界を感じ聖人を求めた時に復活する予定であった。しかしその思惑ははずれ、仏教は千年以上もこの国を支配する。
  仏教の力ある僧侶達は神子の霊廟を封じ続けた為、復活することが出来なかったのである。神子の企みは筒抜けであったのだ。
  焦ることはない、いつ復活しても良いと眠り続けた神子であった。そして復活の時がようやく来たのである。
  その理由は、彼女の伝説が全て作り物であると言われ始めた事による。
  今現在では超人的な能力を持つ人間が居なくなってしまい、彼女の偉業は全て虚構だと思われても仕方ないことであろう。
  それにより彼女は霊廟ごと幻想郷に移動した。その時、幻想郷にはお寺が存在しなかったため、いつでも復活出来る準備が整ったのだ。
  しかし、そのタイミングで新しいお寺が出来てしまう。
  しかも狙ったかのように霊廟の真上にである。
  それが命蓮寺だった。
  神子は再び仏教の僧侶によって押さえつけられてしまうのか。
  それとも僧侶と戦うのだろうか。
  その昔、物部(古の神々)と蘇我(仏教)が死闘を繰り広げたように。
Boss màn 6 Thánh Đức đạo sĩ

Toyosatomimi no Miko
Loài: Thánh
Năng lực: Khả năng nghe được mười người trò chuyện cùng một lúc

Sinh ra trong chuồng ngựa, ngay từ bé cô đã được công nhận là một thiên tài.

Được sắp đặt sẵn vào vị trí cấp cao, cô đã phải nghe rất nhiều lời phàn nàn.
Người ta cứ nghĩ rằng cô không hiểu được những gì họ nói, nên cứ tự nhiên khua môi múa mép trước mặt cô, cô đã nghe rất nhiều lời phàn nàn ngu si như thế từ những người hầu cận.
Tuy nhiên Miko có thể hiểu được họ - và còn ngay lập tức đưa ra cho họ một lời khuyên cụ thể.
Những lời đồn về cô được truyền ra khắp đất nước, và cô được khắp nơi biết đến như là một vị thánh.
Nhưng cô cũng có những vấn đề, những vấn đề của một thiên tài.
"Đất đai chưa hề thay đổi kể từ thời của thần linh, và biển thì vẫn luôn đầy nước.
Vậy hà cớ gì con người bị buộc phải chấp nhận cái chết?"
Cô trở nên buồn bã với định mệnh rằng, là một con người, rồi sẽ tới lúc cô phải chết.

Seiga, một người đã từng nghe về những lời đồn đại về Miko, tin rằng Miko chính là người mà cô đang tìm kiếm, cô đã đến gặp và truyền bá Đạo giáo cho Miko.
Đạo giáo về cơ bản là tôn thờ thiên nhiên, và bằng cách hòa mình làm một với thiên nhiên nó có thể ban tặng sự bất tử cho người tu luyện.
Trong lòng Miko vô cùng phấn khởi.
Nhưng cô cũng nói với Seiga rằng đức tin này sẽ không bao giờ tạo ra được một sự cai trị hùng mạnh trên khắp đất nước.
Seiga không quan tâm về chính trị của đất nước vì cô ta còn có mục tiêu cao hơn của bản thân, nhưng Miko vẫn kiên định giữ lập trường của mình.
Khi đó, Seiga đã đưa ra một yêu cầu, rằng Miko sẽ tạo ra một vẻ bề ngoài là một người đi theo Phật giáo. Khi Miko thấy rằng Phật giáo có những điều luật hà khắc về cấm sát sinh, cô nhận ra đó sẽ là một công cụ tốt để bình định đất nước, và đã chấp nhận kế hoạch này.

Miko đã phổ biến Phật giáo ra khắp đất nước, để đảm bảo rằng những người người không thuộc chính giới sẽ không có được quyền lực. Còn cô thì tiến hành những thí nghiệm với Đạo giáo trong bóng tối.
Kết quả là cô đã có được những năng lực siêu phàm và đã để lại cho hậu thế rất nhiều truyền thuyết mà mọi người ai ai cũng biết.

Cô cũng không hề bỏ bê những nghiên cứu của mình để đạt được mục tiêu cuối cùng, sự bất tử.
Cô bắt đầu chuyển sang dùng nhiều loại khoáng vật dị thường, ví dụ như đá chu sa. Và nó đã hủy hoại cơ thể cô.
Cô đã tự hủy hoại sức khỏe của mình vì chính thứ Đạo giáo mà ngay từ đầu được dùng để mang cho cô sự bất tử.
Nghĩ rằng mình sẽ không thể trụ được tới lúc thành công với tình trạng hiện tại, Miko đã quyết định trở thành một thi giải tiên. Đây là một bí thuật khiến cô chết đi (hoặc trông như đã chết) và sau đó hồi sinh.
Tuy nhiên, lo ngại phải trải qua quá trình này một mình, cô đã tìm gặp Futo, và thuyết phục cô ấy đi vào giấc ngủ trước.
Tin vào sức mạnh của Miko, Futo đã tự trở thành vật thí nghiệm cho cô. Khi Miko xác định được rằng dù đã chết đi, Futo vẫn như đang ngủ và cơ thể không hề thối rửa, Miko đã tự mình đi vào giấc ngủ sau đó.

Miko đã lên kế hoạch cho sự tỉnh dậy của mình, đó là vào thời điểm mà quốc gia bắt đầu cảm thấy bị tù túng vì những giáo điều Phật giáo, và cần tới một vị thánh. Tuy nhiên, những tính toán của cô đã có sai sót, và đất nước đã bị Phật giáo chi phối trong hơn một ngàn năm.
Vì những nhà sư Phật giáo tiếp tục phong ấn lăng mộ của Miko, cô đã không thể hồi sinh. Kế hoạch của Miko vì thế mà đổ vỡ.
Miko nhận thấy rằng cô không cần phải vội vã nữa và có thể hồi sinh bất kỳ khi nào, vì thế cô tiếp tục giấc ngủ của mình. Sau cùng, thời điểm mà cô hồi sinh đã đến.
Bắt đầu có những lời đồn rằng các truyền thuyết về cô đều là sự giả tạo. Vì vào thời hiện đại này, không còn ai nắm giữ sức mạnh siêu phàm nữa, không ngạc nhiên khi mọi kỳ tích của cô đều bị coi như những lời dối trá.
Kết quả là, lăng mộ của cô đã được đưa vào bên trong Ảo Tưởng Hương. Vì không có bất kỳ ngôi chùa nào ở Ảo Tưởng Hương vào thời điểm này, cô đã chuẩn bị để sẵn sàng hồi sinh vào thời điểm mà cô thấy là cần thiết.
Nhưng khi đó một ngôi chùa lại được dựng nên.
Và, không biết vô tình hay cố ý, nó được xây ngay trên lăng mộ của cô.
Đó, tất nhiên, chính là Mệnh Liên Tự.
Liệu Miko có để mình một lần nữa bị những nhà sư cầm chân?
Hay cô sẽ chiến đấu chống lại nhà sư đó?
Một cuộc đấu giống như trận chiến giữa tộc Mononobe (của những vị thần xa xưa) và tộc Soga (của Phật giáo) đã xảy ra rất lâu về trước?

[/itab]
[itab="prof2" key="1" class="tab-3"]
[r="hm"]Hopeless Masquerade[/r] - Mô tả trong lựa chọn nhân vật[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof2" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof2" key="2" class="tab-3"]
[r="hm"]Hopeless Masquerade[/r] - Mô tả trong lựa chọn nhân vật[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof2" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
宇宙を司る全能道士 豊聡耳神子
人間の心から希望が失われている。
そう感じた神子は自らが希望となり、世界を救おうと考えた。
その為にはまず、邪魔な同業者を倒して
人心を掌握しなければならない。
神子は幻想郷で一番古い宗教施設を訊ねた。
特技 天職の為政者
人気を獲得するたびに観客の欲を吸収していき、
たくさんの欲を吸収するとあらゆる攻撃が強化されます。
逆に人気が喪失すると集めていた欲も放出され、
欲を失いすぎると攻撃が普段よりも貧弱になってしまうので、
人一倍衆目に気を使う必要があります。
ラストワード 詔を承けては必ず鎮め
全仙力と観客から集めた人気を勺に乗せ、
巨大な光剣と化して戦場を叩ききります。
攻撃範囲はフィールド中央周辺に限られますが、
光剣はグレイズもガードもできず、
間合いの内であれば全てを捻じ伏せることができます。
Đạo sĩ toàn năng người điều khiển vũ trụ, Toyosatomimi no Miko
Hy vọng đang biến mất khỏi trái tim con người.
Miko, nhận thấy được những điều đang diễn ra, đã tìm ra cách cứu lấy thế giới bằng cách tự mình trở thành niềm hy vọng mới của họ.
Để làm được điều đó, trước tiên cô phải đánh bại những cá nhân gây rắc rối cho mình,
và sau đó tự mình thu lấy nhân tâm.
Miko đã tìm ra tôn giáo cổ xưa nhất ở Ảo Tưởng Hương.
Năng lực đặc biệt: Thiên chức của một nữ chính khách
Mỗi khi Miko nhận được sự yêu mến, cô sẽ hấp thu những ước vọng của khán giả.
Ngược lại, khi sự yêu mến dành cho cô bị giảm đi, những ước vọng mà cô thu thập sẽ bị giải phóng;
nếu mất đi quá nhiều ước vọng, đòn tấn công của cô sẽ trở nên yếu hơn bình thường,
vì thế trên hết bạn phải là trung tâm của sự chú ý.
Last Word: Tuân theo mọi chiếu chỉ với sự cẩn trọng tuyệt đối [tipout="5"]
Đặt hết mọi sức mạnh tiên nhân và niềm yêu mến gây dựng từ khán giả vào trong cây hốt của mình,
cô biến nó trở thành một thanh kiếm ánh sáng khổng lồ vươn ra khắp mọi nơi trên sân đấu.
Mặc dù phạm vi của đòn tấn công chỉ giới hạn trong phạm vi phần giữa của sân đấu,
thanh kiếm của cô không thể bị lướt qua hoặc đỡ lại,
vì thế trong khoảng thời gian này bạn có thể hạ gục mọi thứ.

[/itab]
[itab="prof3" key="1" class="tab-3"]
[r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r] - Trang web chính thức[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof3" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof3" key="2" class="tab-3"]
[r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r] - Trang web chính thức[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof3" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
オカルト名 「赤マント青マント」
打撃、射撃ともにそつなくこなす万能キャラ。
というのは世を忍ぶ仮の姿。
オカルトアタック「赤が欲しいか青が欲しいか」が
敵に命中すると 相手に赤か青かの選択を迫り、
赤は打撃が、青は射撃が強化される
この強化状態を活かして相手を攻め立てるのが
本分のキャラ。
Tên của điều bí ẩn "Áo choàng xanh, áo choàng đỏ"
Là một nhân vật toàn năng, cô tấn công cận chiến lẫn xa chiến một cách nhuần nhuyễn.
Đây gọi là danh tính bí mật
Đòn tấn công bí ẩn là "Bạn muốn màu đỏ hay màu xanh?"
Khi đánh trúng địch thì sẽ bắt địch chọn giữa đỏ và xanh,
đỏ làm tăng sát thương cận chiến, xanh làm tăng sát thương xa chiến.
Việc sử dụng trạng thái được tăng sát thương này để chèn ép kẻ địch là cách chơi chính của nhân vật.

[/itab]
[hs1]Thư viện ảnh[/hs1]
[gallery]
[hs1]Nguồn và liên kết[/hs1]
• [r="td"]Ten Desires[/r] - Các đoạn hội thoại màn 6, キャラ設定とエキストラストーリー.txt (thông tin cá nhân)
• [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r] - Các phần hội thảo, [r="sopm/miko"]Toyosatomimi no Miko[/r], [r="sopm/bunbunmaru8"]Vị cứu tinh cho những người chịu oan sai?[/r]
• [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r] - Nhân vật chơi được
• [r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r] - Chương 18
• [r="ddc"]Urban Legend in Limbo[/r] - Nhân vật chơi được, trang web chính thức

[tipin="1"][r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r]: [r="sopm/miko"]Toyosatomimi no Miko[/r][/tipin]
[tipin="2"]Wikipedia: Giả thuyết về việc Thái Tử Shoutoku là một nhân vật hư cấu[/tipin]
[tipin="3"]Tranh cãi xung quanh Shotoku[/tipin]
[tipin="4"][r="tdinterview"]Bài phỏng vấn hai phần với ZUN về Ten Desires[/r][/tipin]
[tipin="5"]Tham khảo từ Thập thất điều Hiến pháp, chương 3[/tipin]

Các liên kết khác
- [r="character"]Danh sách các nhân vật trong Touhou[/r]
- [r="main"]Trang tổng quan của wiki[/r]
- Trang download của forum (game)


[box="margin: 0px; border: 5px solid black; width: 800px"]Nguồn bài viết:
http://en.touhouwiki.net/wiki/Toyosatomimi_no_Miko
http://touhou.wikia.com/wiki/Toyosatomimi_no_Miko
Người dịch: mr.equal Người trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: [current]
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[/box]
[metabox]Last edited: 6/7/2016
[igal img="http://i.imgbox.com/8F7k6sLI.jpg" link="http://i.imgbox.com/ydaUvvJS.png"]Miko trong [r="td"]Ten Desires[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/DSKSEEKR.jpg" link="http://i.imgbox.com/XDdyzpRX.jpg"]Miko trong [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/M8TWiOYq.jpg" link="http://i.imgbox.com/SnHpe50c.jpg"]Ảnh bìa của [r="td"]Ten Desires[/r] với bóng của Miko[/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/0ZnsQDZ1.jpg" link="http://i.imgbox.com/YnDueHtb.png"]Miko trong [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/F8pFT3jc.jpg" link="http://i.imgbox.com/yTdbs5yJ.jpg"]Miko xuất hiện trong [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/2yQBDXAl.jpg" link="http://i.imgbox.com/OI5PwPLT.png"]Miko, Byakuren và Marisa trong [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/2KsUciVV.png" link="http://i.imgbox.com/2KsUciVV.png"]Hình ảnh bên cạnh thanh tinh thần của Miko[/igal]
[style="button"]border-width: 0px; background-color: transparent; padding: 0px[/style]
[style="float-left"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="float-right"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: right; background-color: white; margin-right: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="tip"]word-wrap: break-word; font-size: 11.5px; box-shadow: 0px 4px 10px #555555; width: 275px[/style]
[style="tab-1"]border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-2"]border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-3"]border: 1px solid #ceeb87; background-color: #ceeb87; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-4"]border: 1px solid #ebce47; background-color: #ebce47; margin-top: 2px[/style]
[tablestyle="basic td"]border: 1px solid black; padding: 2px[/tablestyle]
[/metabox]

by mr.equal
on 29/1/2015, 9:09 am
 
Search in:  Nhân vật
Chủ đề: Toyosatomimi no Miko
Trả lời: 1
Xem: 8878

Về Đầu Trang

Trang 2 trong tổng số 4 trang Previous  1, 2, 3, 4  Next

Chuyển đến