Latest topics
13/4/2024, 11:13 pm
by 
Chinhphuong
25/3/2024, 3:24 am
by 
Amaori Kino
30/12/2023, 10:13 am
by 
Akari no Kokoro
6/11/2023, 9:44 am
by 
Akari no Kokoro
5/8/2023, 5:32 pm
by 
Akari no Kokoro
28/4/2023, 8:01 pm
by 
rlaghdtn1998
4/11/2022, 12:17 am
by 
gigajet
14/8/2022, 3:28 pm
by 
Akari no Kokoro
12/7/2022, 10:21 am
by 
RedTheHalf-Demon
13/5/2022, 4:52 pm
by 
Getsuga Bankai Tenshou
1/2/2022, 12:00 am
by 
Akari no Kokoro
19/12/2021, 1:13 am
by 
Akari no Kokoro
15/12/2021, 8:28 am
by 
sucirpa
15/11/2021, 12:34 am
by 
feint101
1/11/2021, 4:00 pm
by 
Akari no Kokoro
30/10/2021, 9:31 am
by 
Akari no Kokoro
12/10/2021, 1:06 am
by 
Getsuga Bankai Tenshou
8/10/2021, 1:14 am
by 
forestofsecrets
18/9/2021, 6:32 pm
by 
caytretramdot
1/9/2021, 5:56 pm
by 
kirito-123
16/8/2021, 11:56 pm
by 
Hisurin Rain
15/8/2021, 1:18 am
by 
cỉno
9/8/2021, 10:39 pm
by 
RedTheHalf-Demon
24/7/2021, 9:51 pm
by 
Katsuragi Rin
9/7/2021, 11:27 am
by 
P2772
2/7/2021, 8:54 am
by 
worstapple
1/7/2021, 11:37 am
by 
Yuri Masumi
24/6/2021, 7:03 pm
by 
corecombat

Hôm nay: 19/4/2024, 4:15 pm

Tìm thấy 37 mục

Sukuna Shinmyoumaru

[wikibase][box="background-color: #ffffff; width: 100%; font-size: 13px; line-height: 20px;"]

[ibox="color: #ff0000; font-size: 28px; font-weight: bold"]☯ Sukuna Shinmyoumaru ☯[/ibox]

[box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"]Topics tagged under eb87ce on GensokyoVN - Page 4 Shinmyoumaru%20ULiL%20Resized_zpsylay3su7
Shinmyoumaru trong Urban Legend in Limbo
Mơ hồ! Tiểu nhân màu xanh[/box][box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"][box="background-color: #87ceeb; border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; margin: 3px;"]
すくなしんみょうまる
少名針妙丸
SukunaShinmyoumaru

[/box]
Giới tínhNữ
Loài[r="kobito"]Tiểu nhân[/r]
Năng lực• Sử dụng [r="vothanky"]Vồ Thần Kỳ[/r]
Địa điểm• [r="huychamthanh"]Huy Châm Thành[/r]
• [r="baclethanxa"]Bác Lệ Thần Xã[/r]

[/box]
[itab="title" key="1" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="title" key="2" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Nguyên gốc tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
Dùng trong
小人の末裔
Descendant of the Inchlings
Hậu duệ của loài tiểu nhân
DDC
輝く針のリリパット
Lilliput of the Shining Needle
Bé hạt tiêu của Huy Châm
FS
眉唾!緑色をした小人
Dubious! Inchling in Green
Mơ hồ! Tiểu nhân màu xanh
("Những con người màu xanh bé nhỏ" hay Little Green Men là từ phổ biến chỉ những người ngoài hành tinh, được dùng để mô tả người ngoài hành tinh trong thế kỷ XX)
ULiL

[/itab]
[itab="music" key="1" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="music" key="2" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Dùng trong
耀く針の小人族 ~ Little Princess
Inchlings of the Shining Needle ~ Little Princess
DDC
ULiL

[/itab]
[itab="appear" key="1" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="appear" key="2" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Game
Xuất hiện
Vai trò
[r="ddc"]Double Dealing Character[/r]
Boss màn 6
[r="isc"]Impossible Spell Card[/r]
Boss cảnh 8-1, 8-4, 8-7
[r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r]
Nhân vật chơi được, đối thủ

Ấn phẩm
Xuất hiện
Vai trò
[r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r]
Góp mặt chương 19
[r="fs"]Forbidden Scrollery[/r]
Chương 12, 13, góp mặt chương 16

[/itab]
[hs1]Giới thiệu[/hs1][box="border: 5px double black; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px;"][itab="content" key="1" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="2" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
[toc][/itab]
[itab="content" key="2" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="1" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][/box]
[indent]Sukuna Shinmyoumaru (少名 針妙丸 Sukuna Shinmyoumaru) là một [r="kobito"]tiểu nhân[/r] sống ở [r="huychamthanh"]Huy Châm Thành[/r].
Giống với hình dáng của mình, Shinmyoumaru cho thấy mình có tính cách khá trẻ con, cô không có suy nghĩ sâu xa và cũng dễ bị người ta lợi dụng, như trong sự kiện Double Dealing Character. Có vẻ cho tới sự kiện Double Dealing Character, Shinmyoumaru không hề biết điều gì đã xảy ra với giống loài mình, và tất nhiên cô cũng không biết sự hiện diện của bảo vật [r="vothanky"]Vồ Thần Kỳ[/r].
Cô là người có mặc cảm với chiều cao của mình, và luôn tìm cách để khiến mình cao lớn hơn, như những gì cô làm với Vồ Thần Kỳ hoặc với các [r="occultball"]khối cầu bí ẩn[/r].
[/indent]
[hs1]Thông tin[/hs1]
[indent]Cô xuất hiện với vai trò là boss màn 6 của [r="ddc"]Double Dealing Character[/r]. Sau đó như các nhân vật khác của Double Dealing Character, cô tiếp tục xuất hiện trong [r="isc"]Impossible Spell Card[/r]. Tiếp đó Shinmyoumaru tiếp tục xuất hiện trong [r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r]. Hiện tại Shinmyoumaru có xuất hiện trong manga chính thức [r="fs"]Forbidden Scrollery[/r].
[hs2]Năng lực[/hs2]
[hs3]Sử dụng Vồ Thần Kỳ[/hs3]
Shinmyoumaru sử dụng được Vồ Thần Kỳ, và chỉ có những tiểu nhân khác như cô làm được việc này. Vồ Thần Kỳ là bảo vật của loài quỷ, nó có thể ban bất kỳ điều ước nào cho người sử dụng, nhưng kèm theo một cái giá ngang với giá trị của điều ước. Nếu điều ước quá to lớn, cái giá phải trả sẽ đến trước cả khi điều ước trở thành hiện thật.
Trong sự kiện Double Dealing Character, Shinmyoumaru đã dùng sức mạnh của Vồ Thần Kỳ để giúp [r="seija"]Seija[/r] trong âm mưu lật đổ xã hội. Và cái giá của nó là một lượng sức mạnh ma thuật đã bị rò rỉ, khiến những đồ vật, trong đó có vũ khí của nhân vật chính, hành động một cách nổi loạn. Nguyên nhân đến từ cái giá phải trả cho điều ước cho nó mà Shinmyoumaru không hề hay biết, nhưng cốt truyện A của Sakuya lại cho thấy con dao của Sakuya nổi loạn nằm trong một thí nghiệm của Shinmyoumaru về năng lực của Vồ Thần Kỳ. Không rõ vũ khí của hai nhân vật chính còn lại có phải cũng như thế hay không.
[hs4]Spell card[/hs4]
Các spell card của Shinmyoumaru có nhiều loại danmaku hình hạt cát dày đặc, ngoài ra cô còn dùng các danmaku dạng con dao (có lẽ là hình mũi kim). Shinmyoumaru còn có loại spell card chưa từng có, đó là loại spell card với danmaku được phóng to lên nhiều lần, không những thế cô thậm chí còn có loại spell card phóng to nhân vật (cũng như hitbox của họ), khiến không gian né tránh trở nên hết sức hạn hẹp ngay cả khi số lượng đạn phóng ra là vô cùng ít.
[hs2]Nghề nghiệp[/hs2]
Shinmyoumaru là công chúa của Huy Châm Thành và là người hỗ trợ Seija trong quá trình thực hiện mưu đồ của cô ta. Tuy nhiên sau sự kiện Double Dealing Character, cô đã sống trong một cái lồng nhỏ (cô trở lại kích thước ban đầu khi năng lực của Vồ Thần Kỳ suy kiệt) tại [r="baclethanxa"]Bác Lệ Thần Xã[/r]. Cô vẫn luôn muốn lấy lại Vồ Thần Kỳ để khiến mình cao hơn. Hiện tại có lẽ cô đang sống ở Huy Châm Thành.
[hs2]Sở hữu[/hs2]
Shinmyoumaru sở hữu Vồ Thần Kỳ, một bảo vật truyền đời của các tiểu nhân từ khi tổ tiên của họ, Issun-Boushi, đánh bại loài quỷ. Chỉ các tiểu nhân mới có thể sử dụng Vồ Thần Kỳ. Khả năng của Vồ Thần Kỳ đã được nhắc đến ở trên.
Cái bát mà Shinmyoumaru đội trên đầu có thể được cô dùng như một lá chắn danmaku. Ngoài ra cô còn sở hữu một cây kiếm hình dáng như một chiếc kim với tên gọi "Huy Châm Kiếm" (輝針剣 Kishinken). Cây kiếm này được cô sử dụng như một cây kiếm dùng chiến đấu thật sự trong Urban Legend in Limbo, ngoài ra nó còn có thể bắn danmaku và được dùng như một chiếc mái chèo và một chiếc cần câu cá.
[/indent]
[hs1]Thiết kế[/hs1]
[indent][hs2]Tên gọi[/hs2]
Ý nghĩa những chữ trong họ Sukuna:
- 少 (suku) - "Thiểu" nghĩa là "nhỏ", "ít", hoặc "trẻ" (trong "thiếu niên").
- 名 (na) - "Danh" nghĩa là "tên".
Họ của cô có thể lấy từ Sukunabikona (少名毘古那 "Thiểu Danh Bì Cổ Na" hay 少彦名 "Thiểu Ngạn Danh") hoặc là danh xưng của ông Sukuna mi-kami (少名御神 "Thiểu Danh Ngự Thần"). Sukunabikona tuy nhỏ bé nhưng là vị thần cai trị của vùng đất Izumo cùng với người bạn của ông là Ookuninushi.
Ý nghĩa những chữ trong tên Shinmyoumaru:
- 針 (shin - Hán Nhật) - "Châm" nghĩa là "cây kim".
- 名 (myou - Hán Nhật) - "Diệu" trong "kỳ diệu".
- 丸 (maru - Hán Nhật) - "Hoàn" nghĩa là "viên" (vật nhỏ hình cầu).
ZUN phát âm tên của Shinmyoumaru là shimyou. Ngoài ra shinmyou còn có thể viết là 神妙 ("thần diệu", nghĩa là "thần kỳ", ngoài ra còn có nghĩa là "nhu mì", "ngoan ngoãn"). -maru trong thời cổ còn là hậu tố để gọi tên những cậu bé, vậy nên tên Shinmyoumaru của cô có thể được dịch thành "cậu bé thần kỳ với cây kim". Cái tên này một phần nào đó gợi đến Issun-boushi.
[hs2]Ngoại hình[/hs2][box="width: 120px" class="float-left"]
Topics tagged under eb87ce on GensokyoVN - Page 4 Shinmyoumaru%20DDC%20Spirte_zpshl8wd1ju
Ảnh trong game của Shinmyoumaru trong [r="ddc"]Double Dealing Character[/r][/box]
[hs3][r="ddc"]Double Dealing Character[/r][/hs3]
Shinmyoumaru có tóc ngắn màu tím, mắt đỏ. Cô mặc một bộ kimono màu đỏ nhạt với họa tiết bao gồm các sọc màu (đám cỏ), hoa và những con chuồn chuồn. Cô mang đai lưng màu đen với các sọc đan chéo màu vàng, áo trong xếp nếp màu trắng. Cô đội một cái tô màu đen với hoa văn màu vàng, tay phải cầm Huy Châm Kiếm, tay trái cầm Vồ Thần Kỳ, cả ba đều là hình ảnh gợi nhớ tới Issun-boushi. Cô đi chân trần, xung quanh cô là một dải sáng liền mạch tạo bởi các tam giác đủ sắc màu.
Trong game cô lớn bằng một cô bé, tuy nhiên trong một số kết thúc tốt của nhân vật ta có thể thấy kích thước thật của cô nhỏ hơn nhiều, vừa trong lòng bàn tay.
[hs3][r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r][/hs3]
Shinmyoumaru giờ đội một chiếc đĩa kê màu đen không có hoa văn với đáy sâu. Chiếc tô trước đây cô đội giờ được cô dùng như một chiếc thúng. Dải màu sắc xung quanh cô giờ không còn nữa.
Khi trúng phải spell card Transformation "Futatsuiwa Clan's Curse" của [r="mamizou"]Mamizou[/r], Shinmyoumaru biến thành con gì đó giống như con sò.
[/indent]
[hs1]Quá khứ[/hs1]
[indent]Shinmyoumaru là hậu duệ của Issun-Boushi, một thợ săn quỷ huyền thoại. Chiến lợi phẩm mà ông có được là một báu vật có tên gọi Vồ Thần Kỳ với khả năng biến mọi điều ước thành hiện thực. Ông đã biến mình trở nên to lớn hơn và cho ông một nàng công chúa. Tuy nhiên vì nó là do loài quỷ tạo ra, ông nghĩ rằng nó sẽ gây hại nếu dùng một cách bất cẩn.
Nhưng nhiều thế hệ sau, suy nghĩ này dần phai nhạt. Và cho tới một ngày khi mà các hậu duệ của ông đã quyết định sử dụng nó để mang tới sự phú quý, điều cấm kỵ đã bị phá. Điều ước cuối cùng mà họ đã thực hiện là tạo ra một tòa thành nguy nga để thống trị toàn bộ con người. Sức mạnh của Vồ Thần Kỳ nhanh chóng cạn kiệt, và ngay lúc đó nó đưa ra cái giá phải trả: toàn bộ tòa thành đã bị lật ngược. Không những thế nó đã bị đưa vào thế giới của loài quỷ, nơi con người, những kẻ họ muốn cai trị, không hề tồn tại. Kể từ đó Vồ Thần Kỳ không còn được ai nhắc đến nữa. Sau này có lẽ Huy Châm Thành đã được di chuyển vào bên trong Ảo Tưởng Hương (và có thể là cùng với cả loài quỷ).
Trước sự kiện Double Dealing Character, Shinmyoumaru là một tiểu nhân bình thường sống tại Huy Châm Thành, không hề hay biết về quá khứ bị chôn giấu của loài mình, cũng như sự tồn tại của Vồ Thần Kỳ. Tuy nhiên Kijin Seija đã tìm tới cô cùng với Vồ Thần Kỳ, dựng nên một lịch sử sai lệch về chủng loài của cô. Bằng cách đổ tội cho các yêu quái mạnh mẽ về nỗi nhục nhã của loài tiểu nhân, Seija đã lôi kéo được Shinmyoumaru về phe của mình, và từ đó sai khiến Shinmyoumaru sử dụng sức mạnh của Vồ Thần Kỳ phục vụ cho mưu đồ của bản thân.
[/indent]
[hs1]Vai trò[/hs1]
※ Cảnh báo tiết lộ cốt truyện. ※
[indent][hs2][r="ddc"]Double Dealing Character[/r][/hs2]
Nội dung:

[hs2][r="isc"]Impossible Spell Card[/r][/hs2]
Nội dung:

[hs2][r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r][/hs2]
Nội dung:

[/indent]
[hs1]Các mối quan hệ[/hs1]
[indent][hs2][r="seija"]Kijin Seija[/r][/hs2]
Seija là người đã mang tới cho Shinmyoumaru bảo vật Vồ Thần Kỳ, đồng thời cũng là người đã lợi dụng cô để phục vụ cho mưu đồ của bản thân. Khi Seija cướp lấy một phần sức mạnh của Vồ Thần Kỳ để sử dụng trong sự kiện Impossible Spell Card, Shinmyoumaru cũng đã về phe chống lại Seija.
[/indent]
[indent][hs2][r="reimu"]Hakurei Reimu[/r][/hs2]
Khi năng lượng của Vồ Thần Kỳ biến mất thì Shinmyoumaru cũng trở lại hình dạng nhỏ bé vốn có của mình. Sợ rằng trong hình dạng đó Shinmyoumaru rất dễ bị tổn hại, Reimu đã cho cô sống trong một cái lồng nhỏ và giữ cạnh mình. Sau này Shinmyoumaru đã trở về Huy Châm Thành, nhưng có vẻ cô vẫn thường xuyên lui tới Bác Lệ Thần Xã, và giữa cô và Reimu có mối quan hệ rất tốt.
[/indent]
[hs1]Các mối quan hệ nhỏ[/hs1]
[indent][hs2][r="benben"]Tsukumo Benben[/r] và [r="yatsuhashi"]Tsukumo Yatsuhashi[/r][/hs2]
Benben và Yatsuhashi là hai trong số nhiều [r="tsukumogami"]phó tang thần[/r] được sinh ra nhờ năng lượng của Vồ Thần Kỳ. Tuy nhiên không rõ họ có biết Shinmyoumaru hay không.
[hs2][r="raiko"]Horikawa Raiko[/r][/hs2]
Raiko là một phó tang thần mạnh lên nhờ năng lượng của Vồ Thần Kỳ. Tuy nhiên không rõ cô có biết Shinmyoumaru hay không.
[/indent]
[hs1]Spell card[/hs1]
[itab="scard" key="1" class="tab-2"]
Tổng 18 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="scard" key="2" class="tab-2"]
Tổng 18 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Tên tiếng Anh
Xuất hiện
Màn chơi
Độ khó
小弾「小人の道」 Small Bullet "Inchling's Path" DDC Màn 6 E/N
小弾「小人の茨道」 Small Bullet "Inchling's Thorny Path" DDC Màn 6 H/L
小槌「大きくなあれ」 Mallet "Grow Bigger!" DDC Màn 6 E/N
小槌「もっと大きくなあれ」 Mallet "Grow Even Bigger!" DDC Màn 6 H/L
妖剣「輝針剣」 Bewitched Sword "Shining Needle Sword" DDC Màn 6 E/N/H/L
小槌「お前が大きくなあれ」 Mallet "You Grow Bigger!" DDC Màn 6 E/N/H/L
「進撃の小人」 "Attack on Dwarf" DDC Màn 6 E/N
「ウォールオブイッスン」 "Wall of Issun" DDC Màn 6 H/L
「ホップオマイサムセブン」 "Hop-o'-My-Thumb Seven" DDC Màn 6 E/N
「七人の一寸法師」 "The Seven Issun-Boushis" DDC Màn 6 H/L
「小人の地獄」 "Inchlings' Hell" ISC Màn 8 Màn 8
輝針「鬼ごろし両目突きの針」 Shining Needle "Oni-Slaying, Eye-Stabbing Needle" ISC Màn 8 Màn 8
小槌「伝説の椀飯振舞」 Mallet "Lavish Banquet of Legend" ULiL Sử dụng Sử dụng
小人「一寸法師にも五分の魂」 Inchling "One-Inch Samurai with a Half-Inch Soul" ULiL Sử dụng Sử dụng
釣符「可愛い太公望」 Fishing Sign "Adorable Tai Gong Wang" ULiL Sử dụng Sử dụng
*緑の巨人よ、おおきくなれよ!* *Grow Bigger, Oh Green Giant!* ULiL Sử dụng LW
大漁「空中大回転漁法」 Big Catch "Midair Giant Rotation Fishing Method" ULiL Cốt truyện Cốt truyện
*幻の国ブレフスキュ* *Country of Illusion, Blefuscu* ULiL Cốt truyện Cốt truyện

[/itab]
[hs1]Bên lề[/hs1]
[indent]• Bóng của Shinmyoumaru xuất hiện trên bìa của Double Dealing Character.
• Spell card "Attack on Kobito" (進撃の小人 Shingeki no Kobito) của Shinmyoumaru rõ ràng liên hệ với tựa manga nổi tiếng Attack on Titan (進撃の巨人 Shingeki no Kyojin).
• Không tính các last spell của Eirin và Kaguya, Shinmyoumaru là boss cuối duy nhất có spell card thuộc loại time-out, tính cho tới trước Double Dealing Character. Sau này đã có các nhân vật khác tương tự như cô, ví dụ như [r="junko"]Junko[/r].
[/indent]
[hs1]Fandom[/hs1]
[indent]• Những nhân vật thường xuất hiện cùng Shinmyoumaru trong fanwork:
[indent]◦ [r="seija"]Seija Kijin[/r]: Do mối quan hệ giữa họ với nhau nên Seija là nhân vật xuất hiện chung nhiều nhất với Shinmyoumaru. Mặc dù trong Impossible Spell Card Shinmyoumaru đã bày tỏ lập trường rõ ràng chống lại Seija. Lượng fanart vẽ cặp Shinmyoumaru và Seija vẫn không ngừng tăng lên.
[/indent]
• Do ngoại hình nhỏ nhắn và dễ thương của mình, Shinmyoumaru được vẽ chung với nhiều nhân vật khác.
[indent]◦ Đa số fanwork cũng miêu tả cô là người có tính nết và cách hành động như trẻ con.
[/indent]
• Shinmyoumaru cũng thường được hay vẽ chung với các loài thú vật nhỏ trong thiên nhiên, ví dụ như ếch nhái, côn trùng, vv...
• Khi Shinmyoumaru ra đời không lâu, fan đã biến khả năng phóng lớn của Vồ Thần Kỳ thành một trò đùa, trong đó phải kể đến việc Shinmyoumaru phóng lớn vòng 1 của [r="sakuya"]Izayoi Sakuya[/r].
• Vì Shinmyoumaru là hậu duệ của Issun-Boushi, kẻ diệt quỷ. Fan đã đặt ra giả thuyết về mối quan hệ giữa cô với những con [r="oni"]quỷ[/r] khác của Ảo Tưởng Hương, bao gồm [r="suika"]Ibuki Suika[/r] và [r="yuugi"]Hoshiguma Yuugi[/r]. Một số fanart còn vẽ cảnh họ chiến đấu với nhau.
[indent]◦ Có vẻ như [r="twilightfrontier"]Twilight Frontier[/r] đã chú ý tới điều này, vậy nên trong Urban Legend in Limbo, Shinmyoumaru đã có một câu thoại với Kasen (vốn được fan nghi vấn là một con quỷ nằm trong thuộc Tứ Sơn Đại Vương) liên quan tới việc này: "Cô thấy đấy, khi nhìn vào cô, tôi có cảm giác mình muốn móc mắt cô ra. Không hiểu tại sao lại như vậy."
[/indent]
[/indent]
[hs1]Thông tin cá nhân[/hs1]
[itab="prof1" key="1" class="tab-3"]
[r="ddc"]Double Dealing Character[/r] - omake.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof1" key="2" class="tab-3"]
[r="ddc"]Double Dealing Character[/r] - omake.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
 ○6面ボス 小人の末裔
  少名 針妙丸(すくな しんみょうまる)
  Sukuna Shinmyoumaru
  種族:小人
  能力:打ち出の小槌を扱う程度の能力
  一寸法師の末裔である。
  打ち出の小槌を使う事が出来る。
  初代一寸法師は鬼を退治して、鬼の秘宝『打ち出の小槌』を手に入れた。
  初代は大きな身体と姫を手に入れる事が出来たのは伝えられている通りである。
  それ以外に打ち出の小槌を使う事は無かった。
  打ち出の小槌は鬼の道具で有り、それが起こす奇跡もまた、鬼の魔力である。
  無闇に使う事は必ず自分を滅ぼす事になる、と考えたのだ。

  しかし、代を重ねるごとに一寸法師の精神は失われていく。
  そしてあるとき事件が起こった。
  何でも願いを叶えるという打ち出の小槌を使えるというのに、使ってはいけないとは何事だ。
  そう考えた末裔の一人が、ついにその禁忌を破る。
  小槌の魔力で贅の極みを尽したそいつは、ついに最後の望みを言った。
  「豪華な城を建てて民を支配したい」
  刹那、輝針城と名付けられた城が出現し、打ち出の小槌の魔力は尽きた。
  そして、悲劇は起こる。
  輝針城は逆転し、小人族もろとも鬼の世界に幽閉されてしまったのだ。
  支配したかった民の居ない世界へと……。
  それ以来、小人族の存在は人間に知られる事は無かった。
  打ち出の小槌は鬼の道具である。
  願いを聞き入れる代わりに、それに似合った代償を与える。
  大きすぎる願いは、叶う前に代償が現れる事もある。
  その事を小人族は思い知った。
  そして再び打ち出の小槌は封印された。

  それから長い年月が経ち、現代。
  もう小人族で過去のことを話す者もいなくなっていた。
  そのせいで、針妙丸は打ち出の小槌の事を知らなかった。
  そこに目を付けたのが天邪鬼 正邪だった。
  彼女は自身の野望を満たすために、打ち出の小槌を利用する事を考えた。
  小槌は小人族しか扱えないので、何も知らない針妙丸を利用することにした。
  小人族の屈辱、打ち出の小槌の強大な力、そして屈辱を与えた幻想郷の妖怪達。
  元々口の上手い天邪鬼だったが、針妙丸に嘘の歴史が吹き込まれた。
  そして共に復讐を誓うのである。

  『さあ、弱者が見捨てられない楽園を築くのだ!』

  しかし針妙丸は、まだ打ち出の小槌の代償のことは知らなかった。
Boss màn 6 Hậu duệ của các tiểu nhân
Sukuna Shinmyoumaru
Loài: Tiểu nhân
Năng lực: Sử dụng Vồ Thần Kỳ
Cô là hậu duệ của Issun-Boushi.
Cô có khả năng sử dụng Vồ Thần Kỳ.
Tổ tiên của cô Issun-Boushi đã tiêu diệt loài quỷ, và có được một bảo vật của chúng, "Vồ Thần Kỳ".
Nó đã được ông sử dụng để cho mình một cơ thể to lớn hơn và tạo ra một nàng công chúa, giống như những gì được kể.
Ông không dùng Vồ Thần Kỳ để làm thêm bất kỳ việc nào khác.
Vồ Thần Kỳ là công cụ của loài quỷ, và phép màu mà nó tạo ra cũng chính là từ sức mạnh của loài quỷ.
Bất kỳ ai sử dụng nó một cách bất cẩn có thể tự hủy hoại chính mình, ông nghĩ.

Tuy nhiên, sau nhiều thế hệ, suy nghĩ đó của Issun-Boushi đã sớm phai nhạt.
Và, vào lúc đó, một biến cố đã xảy ra.
Vồ Thần Kỳ có thể ban cho ta bất kỳ điều ước nào mà ta có thể tưởng tượng được, vậy tại sao chúng ta lại không sử dụng nó?
Một trong những hậu duệ của Issun-Boushi nghĩ vậy, và sau cùng điều cấm kỵ đã bị phá.
Họ sống trong vô tận phú quý nhờ vào sức mạnh ma thuật của chiếc vồ, và rồi họ đã đưa ra điều ước cuối cùng.
"Ta muốn xây nên một tòa thành nguy nga, và cai trị tất cả mọi người!"
Trong nháy mắt, một tòa thành với tên gọi "Huy Châm Thành" xuất hiện, và đó cũng là lúc sức mạnh của Vồ Thần Kỳ cạn kiệt.
Và rồi thảm kịch xảy đến.
Tòa Huy Châm Thành đã chúc ngược đầu lại, và bị cầm tù trong thế giới của loài quỷ, mang theo toàn bộ loài tiểu nhân sống trong đó.
Họ đã chìm vào thế giới nơi những người mà họ muốn cai trị vốn không hề tồn tại...
Từ đó, sự hiện diện của tiểu nhân không còn được con người nhớ đến.
Vồ Thần Kỳ là công cụ của loài quỷ.
Khi một điều ước được thực hiện, nó cũng đồng thời đưa ra một cái giá tương đương.
Một điều ước quá lớn sẽ khiến người ta phải trả giá trước cả khi điều ước được thực hiện.
Loài tiểu nhân đã nhận ra điều này,
và Vồ Thần Kỳ đã bị phong ấn một lần nữa.

Vào thời điểm hiện tại, tức là đã rất lâu kể từ lúc đó.
Tất cả mọi tiểu nhân biết về quá khứ này sớm đều đã qua đời.
Và kết quả là cô, Sukuna Shinmyoumaru, không hề biết gì về chiếc vồ.
Một thiên tà quỷ, Seija, đã để mắt tới cô.
Để thỏa mãn tham vọng của mình, Seija đã lên kế hoạch sử dụng Vồ Thần Kỳ.
Vì chỉ có loài tiểu nhân mới dùng được chiếc vồ này,
Seija đã quyết định sẽ lợi dụng cô, người vốn không biết gì về nó.
Loài tiểu nhân đã nếm trải một nỗi nhục nhã, đó là quyền năng của Vồ Thần Kỳ, và chính các yêu quái của Ảo Tưởng Hương là người phải chịu trách nhiệm cho sự sỉ nhục này.
Seija luôn là một thiên tà quỷ có tài ăn nói, nhưng những gì mà Seija nói với cô là một lịch sử sai lệch.
Vậy là hai người họ đã thề sẽ trả thù.

"Bây giờ, hãy cùng xây nên một thiên đường nơi kẻ yếu mới là người làm chủ!"

Tuy nhiên, Shinmyoumaru vẫn không hay biết gì về cái giá phải trả của Vồ Thần Kỳ.

[/itab]
[itab="prof2" key="1" class="tab-3"]
[r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r] - Trang web chính thức[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof2" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof2" key="2" class="tab-3"]
[r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r] - Trang web chính thức[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof2" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
オカルト名 「リトルグリーンマン」
摩訶不思議な小槌と針の剣術で戦う小人
小柄だが、全身を使ったダイナミックな攻撃でリーチを補い
相手を引っ掻き回して戦うキャラだ
オカルトアタックは「緑の小人さんが転んだ」
呼び出した緑の小人が相手をそっと見守り
敵が背を向けたが最後、襲い掛かる無慈悲な攻撃
Tên của điều bí ẩn "Những người bé nhỏ màu xanh"
Cô có vẻ chỉ là một tiểu nhân bé nhỏ chiến đấu bằng một chiếc vồ kỳ diệu
và kiếm thuật sử dụng một cây kim,
nhưng trong cuộc chiến với các nhân vật khác, cô lại rất linh hoạt, sử dụng toàn bộ cơ thể để áp đảo kẻ địch bù cho tầm đánh ngắn của mình.
Đòn tấn công bí ẩn của cô là "Trò cút bắt của người da xanh"
Cô triệu hồi ra một lũ người ngoài hành tinh luôn theo dõi kẻ địch, chỉ chờ đối thủ quay lưng lại là lao vào tấn công.

[/itab]
[hs1]Thư viện ảnh[/hs1]
[gallery]
[hs1]Nguồn và liên kết[/hs1]
• [r="ddc"]Double Dealing Character[/r] - Đoạn hội thoại màn 6; omake.txt (thông tin cá nhân)
• [r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r] - Giới thiệu trên trang web chính thức, nhân vật chơi được

Các liên kết khác
- [r="character"]Danh sách các nhân vật trong Touhou[/r]
- [r="main"]Trang tổng quan của wiki[/r]
- Trang download của forum (game)


[box="margin: 0px; border: 5px solid black; width: 800px"]Nguồn bài viết:
http://en.touhouwiki.net/wiki/Sukuna_Shinmyoumaru
http://touhou.wikia.com/wiki/Sukuna_Shinmyoumaru
Người dịch: mr.equal Người trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: [current]
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[/box]
[metabox]Last edited: 10/6/2016
[igal img="https://2img.net/h/i1016.photobucket.com/albums/af290/lauqerm/Wiki/Shinmyoumaru/Shinmyoumaru%20DDC%20Resized_zpsnloyodh0.jpg" link="http://i.imgbox.com/9Xh67aoo.png"]Shinmyoumaru trong [r="ddc"]Double Dealing Character[/r][/igal]
[igal img="https://2img.net/h/i1016.photobucket.com/albums/af290/lauqerm/Wiki/Shinmyoumaru/Shinmyoumaru%20ULiL%202%20Resized_zpsdjba4zxu.jpg" link="http://i.imgbox.com/psLsyb1m.png"]Shinmyoumaru trong [r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r][/igal]
[igal img="https://2img.net/h/i1016.photobucket.com/albums/af290/lauqerm/Wiki/Shinmyoumaru/Shinmyoumaru%20FS%20Resized_zpsjklruefy.jpg" link="http://i.imgbox.com/sXESUb3U.png"]Shinmyoumaru trong [r="fs"]Forbidden Scrollery[/r][/igal]
[igal img="https://2img.net/h/i1016.photobucket.com/albums/af290/lauqerm/Wiki/DDC/DDC%20Resized_zps0jrnf1fx.jpg" link="http://i.imgbox.com/xvatkBeq.jpg"]Bìa của [r="ddc"]Double Dealing Character[/r] với bóng của Shinmyoumaru[/igal]
[style="button"]border-width: 0px; background-color: transparent; padding: 0px[/style]
[style="float-left"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="float-right"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: right; background-color: white; margin-right: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="tip"]font-size: 11.5px; box-shadow: 0px 4px 10px #555555[/style]
[style="tab-1"]border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-2"]border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-3"]border: 1px solid #ceeb87; background-color: #ceeb87; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-4"]border: 1px solid #ebce47; background-color: #ebce47; margin-top: 2px[/style]
[/metabox]

by mr.equal
on 31/12/2014, 11:02 pm
 
Search in:  Nhân vật
Chủ đề: Sukuna Shinmyoumaru
Trả lời: 0
Xem: 2613

Horikawa Raiko

[wikibase][box="background-color: #ffffff; width: 100%; font-size: 13px; line-height: 20px;"]

[ibox="color: #ff0000; font-size: 28px; font-weight: bold"]☯ Horikawa Raiko ☯[/ibox]

[box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"]Topics tagged under eb87ce on GensokyoVN - Page 4 Raiko%20DDC%20Resized_zpsas52fonx
Raiko trong Double Dealing Character
Tay trống ảo mộng[/box][box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"][box="background-color: #87ceeb; border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; margin: 3px;"]
ほりかわらいこ
堀川雷鼓
HorikawaRaiko

[/box]
Giới tínhNữ
Loài[r="tsukumogami"]Phó tang thần[/r]
Năng lực• Khiến mọi thứ đi theo nhịp điệu
Địa điểm• Bầu trời của [r="aotuonghuong"]Ảo Tưởng Hương[/r]

[/box]
[itab="title" key="1" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="title" key="2" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Nguyên gốc tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
Dùng trong
夢幻のパーカッショニスト
Phantasmal Percussionist
Tay trống ảo mộng
DDC

[/itab]
[itab="music" key="1" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="music" key="2" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Dùng trong
始原のビート ~ Pristine Beat
Primordial Beat ~ Pristine Beat
DDC

[/itab]
[itab="appear" key="1" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="appear" key="2" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Game
Xuất hiện
Vai trò
[r="ddc"]Double Dealing Character[/r]
Boss màn Extra
[r="isc"]Impossible Spell Card[/r]
Boss cảnh 5-1, 5-4, 5-7

Ấn phẩm
Xuất hiện
Vai trò
[r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r]
Góp mặt chương 19
[r="fs"]Forbidden Scrollery[/r]
Góp mặt chương 12

[/itab]
[hs1]Giới thiệu[/hs1][box="border: 5px double black; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px;"][itab="content" key="1" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="2" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
[toc][/itab]
[itab="content" key="2" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="1" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][/box]
[indent]Horikawa Raiko (堀川 雷鼓 Horikawa Raiko) là một [r="photangthan"]phó tang thần[/r] với nguyên gốc là một chiếc trống taiko. Trong sự kiện Double Dealing Character, nhờ hấp thu sức mạnh thoát ra từ [r="vothanky"]Vồ thần kỳ[/r], Raiko đã trở nên mạnh mẽ hơn rất nhiều. Không những thế cô đã tìm được cách biến đổi sức mạnh đó thành của mình. Các phó tang thần mới sinh ra trong sự kiện Double Dealing Character cũng được Raiko dạy cho cách thức biến đổi để giúp họ không trở lại thành những đồ vật ngay cả khi sức mạnh của Vồ thần kỳ mất đi.
Theo các đoạn đối thoại của cô, Raiko có vẻ chỉ đơn giản là một người thích tự do. Cô không phải là người nhiều mưu mô, và cuối màn chơi của mình cô đã kết bạn với nhân vật chính. Cô luôn muốn được hành động một cách thoải mái và thích đem lại sự huyên náo trong những buổi hòa nhạc.
[/indent]
[hs1]Thông tin[/hs1]
[indent]Cô xuất hiện với vai trò là boss màn Extra của [r="ddc"]Double Dealing Character[/r], sau đó tiếp tục xuất hiện trong [r="isc"]Impossible Spell Card[/r], cô gần như không hiện diện trong các manga và ấn phẩm chính thức.
[hs2]Năng lực[/hs2]
[hs3]Khiến mọi thứ đi theo nhịp điệu[/hs3]
Khả năng này được đề cập trong thông tin cá nhân của Raiko, không có thông tin gì thêm.
[hs4]Spell card[/hs4]
Raiko đặt tên các spell card của mình theo số tiếng trống, từ
Các loại danmaku mà Raiko sử dụng bao gồm:
- Trống: Nhiều spell card của Raiko đều có sự xuất hiện của những chiếc trống, cô dùng nó như những quả bom, pháo hoặc một loại tên lửa.
- Sấm sét: Một số spell card của Raiko sử dụng sét để tấn công, không rõ nó có phải là một trong những năng lực của cô hay không, nhưng có thể nó xuất phát từ thực tế mối liên hệ rõ ràng giữa tiếng trống và tiếng sấm.
- Âm điệu: Các danmaku hình nốt nhạc có thể được thấy trong các spell card cuối cùng của Raiko, có thể nó liên hệ tới năng lực của cô.
[/indent]
[hs1]Thiết kế[/hs1]
[indent][hs2]Tên gọi[/hs2]
Ý nghĩa những từ trong họ Horikawa:
- 堀 (hori) - "Quật" nghĩa là "hang động".
- 川 (kawa) - "Xuyên" nghĩa là "sông".
Không rõ ngụ ý của ZUN trong họ của Raiko. Có một vở joururi có tên "Chiếc trống của những con sóng ở Horikawa" (堀川波鼓 Horikawa nami ko) được soạn bởi Chikamatsu Monzaemon, nội dung của nó nói về một người chồng "trả thù" vợ mình vì bà ngoại tình với người đàn ông khác. Cũng có thể họ của Raiko được lấy từ tác phẩm "Issunboushi" của nhóm Otogi-zoushi. Horikawa chính là họ của Issunboushi, và Issunboushi cũng đồng thời chính là tổ tiên của [r="shinmyoumaru"]Shinmyoumaru[/r], người nắm giữ Vồ thần kỳ và đã gián tiếp mang lại sức mạnh cho Raiko.
Ý nghĩa những từ trong tên Raiko:
- 雷 (rai - Hán Nhật) - "Lôi" nghĩa là "sấm".
- 鼓 (ko - Hán Nhật) - "Cổ" nghĩa là "cái trống".
Tên của Raiko vừa gợi tới việc cô là một phó tang thần dựa trên chiếc trống, vừa gợi tới sấm sét, vốn hay được so sánh với tiếng trống.
[hs2]Ngoại hình[/hs2][box="width: 100px" class="float-right"]
Topics tagged under eb87ce on GensokyoVN - Page 4 Raiko%20DDC%20Sprite_zpsllnipzut
Ảnh trong game của Raiko trong [r="ddc"]Double Dealing Character[/r][/box]
[hs3][r="ddc"]Double Dealing Character[/r][/hs3]
Raiko có mắt đỏ, mái tóc ngắn hơi lượn sóng màu đỏ. Cô mặc áo sơ mi đen sọc ca-rô đỏ, áo khoác ngoài màu trắng với vòng đen thắt ở cánh tay, váy ngắn màu trắng. Cô mang dây nịt màu đen, thắt cà vạt màu tím, mang giày màu đen-tím với dây giày màu đỏ, phía sau mỗi giày là một cái dùi trống lớn. Tay của Raiko thì cầm hai cái dùi trống nhỏ.
Bộ trống của Raiko gồm một cái trống lớn mà cô ngồi trên, mặt trống có hoa văn. Ngoài ra có một bộ trống ở phía trên, bao gồm tám trống mẽo với hoa văn mitsudomoe. Tám trống mẽo này nằm trên một vòng tròn màu đỏ và có vẻ không có sự liên kết với trống lớn.
[/indent]
[hs1]Quá khứ[/hs1]
[indent]Raiko là một phó tang thần, nhưng cô không hề có mối thù hận với con người. Nhưng một hôm cô nhận ra có một nguồn sức mạnh to lớn xuất hiện trong cơ thể mình, kèm theo một sự oán hận muốn trả thù những con người đã từng sử dụng mình. Nhưng cô sớm nhận ra nguồn gốc của điều này là do cô đã hấp thu sức mạnh thoát ra từ [r="vothanky"]Vồ thần kỳ[/r], bảo vật của [r="shinmyoumaru"]Shinmyoumaru[/r]. Và cô biết rõ nguồn năng lượng này sẽ không duy trì vĩnh viễn.
Vào thời điểm Raiko nhận ra nguồn gốc và nguy cơ từ sức mạnh mà mình nhận được, cô đã đưa ra một quyết định mạo hiểm: từ bỏ chiếc trống và dùi trống vốn nắm giữ cơ thể và sức mạnh của bản thân, đồng thời tìm cho mình một diện mạo mới. Và kết quả cuối cùng là cô vào thời điểm hiện tại, với trang phục và bộ trống đời mới, được Raiko lấy từ [r="outsideworld"]Thế giới bên ngoài[/r]. Cô đã biến sức mạnh của Vồ Thần Kỳ thành của mình, và nói rằng đó là nhờ một phù thủy đến từ thế giới bên ngoài.
Sau khi thành công với bản thân, cô cũng đã dạy các phó tang thần mới sinh ra trong sự kiện Double Dealing Character để giúp họ không trở lại thành những đồ vật ngay cả khi sức mạnh của Vồ thần kỳ mất đi.
[/indent]
[hs1]Vai trò[/hs1]
※ Cảnh báo tiết lộ cốt truyện. ※
[indent][hs2][r="ddc"]Double Dealing Character[/r][/hs2]
Nội dung:

[hs2][r="isc"]Impossible Spell Card[/r][/hs2]
Nội dung:

[/indent]
[hs1]Các mối quan hệ[/hs1]
[indent][hs2][r="benben"]Tsukumo Benben[/r] và [r="yatsuhashi"]Tsukumo Yatsuhashi[/r][/hs2]
Raiko rất quan tâm đến các phó tang thần sinh ra từ sự kiện Double Dealing Character, trong đó có chị em Tsukumo. Cô là người đã dạy cho họ cách biến đổi năng lượng của Vồ thần kỳ.
[/indent]
[hs1]Các mối quan hệ nhỏ[/hs1]
[indent][hs2][r="reimu"]Hakurei Reimu[/r], [r="marisa"]Kirisame Marisa[/r] và [r="sakuya"]Izayoi Sakuya[/r][/hs2]
Hầu hết cốt truyện của họ đều cho thấy họ kết bạn với Raiko sau đó. Họ để Raiko được tự do với điều kiện Raiko hứa sẽ không gây ra bất kỳ rắc rối nào.
[/indent]
[hs1]Spell card[/hs1]
[itab="scard" key="1" class="tab-2"]
Tổng 12 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="scard" key="2" class="tab-2"]
Tổng 12 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Tên tiếng Anh
Xuất hiện
Màn chơi
Độ khó
一鼓「暴れ宮太鼓」First Drum "Raging Temple Taiko"DDCExtraExtra
二鼓「怨霊アヤノツヅミ」 Second Drum "Vengeful Spirit Aya-no-Tsuzumi" DDCExtraExtra
三鼓「午前零時のスリーストライク」 Third Drum "Three Strikes at Midnight"DDCExtraExtra
死鼓「ランドパーカス」Death Drum "Land Percuss"DDCExtraExtra
五鼓「デンデン太鼓」Fifth Drum "Den-Den Daiko"DDCExtraExtra
六鼓「オルタネイトスティッキング」 Sixth Drum "Alternate Sticking" DDCExtraExtra
七鼓「高速和太鼓ロケット」Seventh Drum "High Speed Taiko Rocket"DDCExtraExtra
八鼓「雷神の怒り」 Eighth Drum "Thunder God's Anger" DDCExtraExtra
「ブルーレディショー」"Blue Lady Show"DDCExtraExtra
「プリスティンビート」 "Pristine Beat" SA Extra Extra
雷符「怒りのデンデン太鼓」Thunder Sign "Den-Den Daiko of Rage" ISCMàn 5 Màn 5
太鼓「ファンタジックウーファー」Taiko "Fantastic Woofer"ISCMàn 5 Màn 5

[/itab]
[hs1]Bên lề[/hs1]
[indent]• Biểu tượng mitsudomoe trên các mặt trống của Raiko được người ta tin là miêu tả ba nhân tố chính trong Thần giáo: Thiên, Địa, Nhân. Ngoài ra nó còn thường được thấy là đi cùng với thần sét Raijin.
• Những chiếc trống mẽo hình lục giác của cô là hình ảnh gợi nhớ từ Simmons SDS-V, bộ trống điện tử đầu tiên được phát hành thương mại vào những năm 1980.
• Cô là nhân vật chính thức thứ 6 sử dụng nhạc cụ trong sê-ri (chưa tính [r="rin"]Satsuki Rin[/r]).
• Cô là một trong số ít các nhân vật không có mũ/vật trang trí trên đầu.
[/indent]
[hs1]Fandom[/hs1]
[indent]• Những nhân vật thường xuất hiện cùng Raiko trong fanwork:
[indent]◦ [r="benben"]Tsukumo Benben[/r] và [r="yatsuhashi"]Tsukumo Yatsuhashi[/r]: Do mối quan hệ giữa họ
◦ [r="prismriver"]Chị em nhà Prismriver[/r]: Họ được vẽ chung do đều liên quan tới âm nhạc, đôi khi được cặp với nhau, đôi khi họ là đối thủ của nhau.
[/indent]
• Do trông thông tin cá nhân của cô có ghi là Raiko "cảm thấy vui sướng khi được con người sử dụng", câu này dịch sát nghĩa là "cảm thấy vui sướng khi bị con người đánh". Trong khi việc này là bình thường vì cô là một chiếc trống, nhiều fan đã cho rằng Raiko thuộc loại khổ dâm.
[indent]◦ Ngược lại vì cô đánh trống, một số fan lại coi cô thuộc loại bạo dâm.
[/indent]
• Khi Raiko ra đời không lâu, có một số fanart vẽ cô với trang phục và tư thế của Michael Jackson, và nhiều fan tin rằng cô có phần nào ý tưởng lấy từ ông.
• Nhiều fan phương Tây thấy rằng họ của Raiko Horikawa đọc giống như "Holy Cow".
[/indent]
[hs1]Thông tin cá nhân[/hs1]
[itab="prof1" key="1" class="tab-3"]
[r="ddc"]Double Dealing Character[/r] - omake.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof1" key="2" class="tab-3"]
[r="ddc"]Double Dealing Character[/r] - omake.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
 ○EX面ボス 夢幻のパーカッショニスト
  堀川 雷鼓(ほりかわ らいこ)
  Horikawa Raiko
  種族:付喪神
  能力:何でもリズムに乗らせる程度の能力

  彼女は和太鼓の付喪神であった。
  人に叩かれることに喜びを感じ、生きていた。
  しかし、身体に強い魔力を感じ始めた。
  それと同時に凶暴な心も沸き上がってきた。
  今こそ、道具達の復讐の時だと。
  しかし聡明な彼女は、どうやらこれは鬼の魔力(打ち出の小槌の魔力)であると
  直ぐに見抜いた。
  このままでは乗っ取られてしまう、そう感じた。
  彼女は大ばくちに出る。
  自分の身体である和太鼓と魔力である和太鼓奏者を捨て、
  新しい魔力を求めたのだ。それも禁断の外の世界に。
  そして、新しいドラムと奏者を手に入れた。
  紛れもない、外の世界の魔力だった。

  もう鬼の魔力は身体には残っていない。
  これで打ち出の小槌が魔力の回収期に入っても、元の道具に戻る事は無いだろう。
  彼女は周りの付喪神にこの方法を教えてまわる事にした。
  道具だって自分の意思で楽しみたい!
  そう、道具の楽園を築こうじゃないか!
Boss màn Extra Tay trống ảo mộng
Horikawa Raiko
Loài: Phó tang thần
Năng lực: Năng lực khiến mọi thứ vận động theo nhịp điệu
Cô là một phó tang thần sinh ra từ một chiếc trống taiko của Nhật Bản.
Cô đã tồn tại trong một thời gian dài, cảm thấy vui sướng khi được con người sử dụng.
Tuy nhiên, cô bỗng cảm thấy mạnh mẽ hơn, có một sức mạnh ma thuật hoàn toàn mới bên trong cô.
Cũng vào thời điểm đó, những ý nghĩ hung bạo chợt xuất hiện trong đầu cô.
"Giờ là lúc những công cụ vùng lên trả thù", cô nghĩ như vậy.
Tuy nhiên cô cũng là người sáng suốt, và nhanh chóng nhận ra sức mạnh này
đến từ loài quỷ (nói cách khác, từ Vồ thần kỳ).
Cô cảm thấy nếu cứ thế này, cô sẽ hoàn toàn bị nó làm chủ.
Vậy nên cô đã chơi một canh bạc lớn.
Cô vứt bỏ chiếc trống taiko làm nên cơ thể mình, và bộ dùi trống nắm giữ sức mạnh ma thuật của cô,
sau đó cô đã tìm kiếm một loại sức mạnh ma thuật mới cho mình. Nơi cô tìm kiếm chính là thế giới cấm kỵ bên ngoài.
Và thế là cô sở hữu cho mình một bộ trống mới, cũng như một bộ dùi trống mới.
Rõ ràng, đó là nhờ vào sức mạnh ma thuật của thế giới bên ngoài.

Trong người cô giờ không còn bất cứ tàn dư nào từ sức mạnh của loài quỷ nữa.
Ngay cả khi chiếc Vồ thần kỳ này bắt đầu thu lại sức mạnh của nó, cô cũng sẽ không trở lại thành một thứ đồ vật bình thường.
Cô đã dạy cách này cho những phó tang thần khác.
Cho dù chúng ta chỉ là những đồ vật, chúng ta vẫn muốn có niềm vui của chính mình!
Bây giờ, chúng ta sẽ xây nên một thiên đường cho những đồ vật chứ?

[/itab]
[hs1]Nguồn và liên kết[/hs1]
2013/08/12 - [r="ddc"]Double Dealing Character[/r] - Đoạn hội thoại màn Extra; omake.txt (thông tin cá nhân)

Các liên kết khác
- [r="character"]Danh sách các nhân vật trong Touhou[/r]
- [r="main"]Trang tổng quan của wiki[/r]
- Trang download của forum (game)


[box="margin: 0px; border: 5px solid black; width: 800px"]Nguồn bài viết:
http://en.touhouwiki.net/wiki/Kagiyama_Raiko
http://touhou.wikia.com/wiki/Kagiyama_Raiko
Người dịch: mr.equal Người trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: [current]
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[/box]
[metabox]Last edited: 10/6/2016
[style="button"]border-width: 0px; background-color: transparent; padding: 0px[/style]
[style="float-left"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="float-right"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: right; background-color: white; margin-right: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="tip"]font-size: 11.5px; box-shadow: 0px 4px 10px #555555[/style]
[style="tab-1"]border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-2"]border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-3"]border: 1px solid #ceeb87; background-color: #ceeb87; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-4"]border: 1px solid #ebce47; background-color: #ebce47; margin-top: 2px[/style]
[/metabox]

by mr.equal
on 29/12/2014, 9:35 am
 
Search in:  Nhân vật
Chủ đề: Horikawa Raiko
Trả lời: 0
Xem: 1891

Kagiyama Hina

[wikibase][box="background-color: #ffffff; width: 100%; font-size: 13px; line-height: 20px;"]

[ibox="color: #ff0000; font-size: 28px; font-weight: bold"]☯ Kagiyama Hina ☯[/ibox]

[box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"]Topics tagged under eb87ce on GensokyoVN - Page 4 Hina%20MoF%20Resized_zpsqt1oggls
Hina trong Mountain of Faith
Búp bê giấy của vị thần bí ẩn[/box][box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"][box="background-color: #87ceeb; border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; margin: 3px;"]
かぎやまひな
鍵山
KagiyamaHina

[/box]
Giới tínhNữ
Loài[r="god"]Nữ thần[/r] tai ương
Năng lực• Tích trữ tai ương
Công việc• Xua đuổi con người ra khỏi rừng
• Tích trữ tai ương từ con người
Địa điểm• [r="rungyeuquai"]Rừng Đại ngàn Yêu quái[/r]

[/box]
[itab="title" key="1" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="title" key="2" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Nguyên gốc tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
Dùng trong
秘神流し雛
Nagashi-bina of the Hidden God
Búp bê giấy của vị thần bí ẩn
MoF
SoPM
えんがちょマスター
(えんがちょ - engacho là một cử chỉ thô lỗ mà những đứa trẻ khác làm với đứa trẻ vừa chạm vào thứ gì đó bẩn thỉu. Engacho có thể được dịch là "xua đuổi vận rủi")
Master of Warding Away Bad Luck
Bậc thầy xua đuổi vận rủi
DS

[/itab]
[itab="music" key="1" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="music" key="2" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Dùng trong
運命のダークサイド
Dark Side of Fate
MoF

[/itab]
[itab="appear" key="1" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="appear" key="2" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Game
Xuất hiện
Vai trò
[r="mof"]Mountain of Faith[/r]
Midboss, boss màn 2
[r="ds"]Double Spoiler[/r]
Boss cảnh 2-2, 2-4, 2-6
[r="hm"]Hopeless Masquerade[/r]
Nhân vật nền

Ấn phẩm
Xuất hiện
Vai trò
[r="gom"]Grimoire of Marisa[/r]
Bài viết
[r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r]
Bài viết
[r="ssib"]Silent Sinner in Blue[/r]
Góp mặt chương 9
[r="osp"]Oriental Sacred Place[/r]
Góp mặt chương 12
[r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r]
Góp mặt chương 19
[r="fs"]Forbidden Scrollery[/r]
Góp mặt chương 2

[/itab]
[hs1]Giới thiệu[/hs1][box="border: 5px double black; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px;"][itab="content" key="1" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="2" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
[toc][/itab]
[itab="content" key="2" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="1" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][/box]
[indent]Kagiyama Hina (鍵山 雛 Kagiyama Hina) là một nữ thần tai ương (厄神 yakujin, "Ách thần") và còn là chủ của vô số con búp bê từ lễ hội búp bê. Công việc của cô là thu thập những điều bất hạnh của con người, đồng thời đuổi những người bị lạc đi khi họ đến quá gần [r="nuiyeuquai"]núi Yêu Quái[/r].
Hina là một nữ thần tai hoạ, tuy nhiên cô không thu thập đức tin cũng như không có một ngôi miếu hay đền nào thờ cô cả.
Không có miêu tả chính thức về tính cách của cô, tuy nhiên theo những người từng tiếp xúc với cô (và may mắn trở về) thì cô là một người vui vẻ và hòa đồng. Cô còn là người đã phát minh ra những con búp bê tiện lợi, những con búp bê làm bằng giấy giá rẻ thay cho loại búp bê xa xỉ truyền thống. Những con búp bê làm bằng giấy khiến người ta không hề cảm thấy tiếc khi thả chúng trôi sông, việc làm này không chỉ giúp ích trực tiếp cho Hina mà còn giúp bảo vệ con người, vì nhiệm vụ chính của những con búp bê này là phải mang tai ương của con người đi nơi khác. Điều này cho thấy cô là người rất sắc sảo, và, theo lời [r="hatate"]Hatate[/r], "cho thấy nhãn quan kinh doanh tuyệt vời" [id="cr1" type="tipout"][tip="#ob#1#cb#" link="#ct1" style-outer="width: 275px" type="center" class="tip"][export="ct1"][r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r]: [r="sopm/kakshi-hina"]Sự nổi tiếng của búp bê Hina tiện lợi[/r][/export][/tip][/id].
Cô thu thập và tích trữ tai ương, nghĩa là bản thân cô luôn bị vây quanh bởi tai ương. Vì nguyên nhân này con người rất sợ hãi cô, và có một danh sách dài những thứ được gọi là "cấm kỵ" đối với Hina. Tuy nhiên cô không hề có ý định làm hại con người, việc làm của cô đơn giản chỉ là không muốn điều xấu xảy đến với người khác thôi. Năng lượng tiêu cực của tai hoạ là thứ đã cho Hina làm việc đó. Những điều xấu cô thu thập sẽ được dâng cho những vị thần khác.
Và khi cô tích trữ tai hoạ của người khác, người ta có thể bảo nhau rằng, từ một góc độ nào đó, cô cũng mang lại cho họ sự may mắn. Nếu bạn đang may mắn, gặp cô có thể là một tai ương, ngược lại nếu bạn đang xui xẻo, gặp cô sẽ là một điều may mắn. [id="cr2" type="tipout"][tip="#ob#2#cb#" link="#ct2" style-outer="width: 275px" type="center" class="tip"][export="ct2"][r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r]: [r="sopm/hina"]Kagiyama Hina[/r][/export][/tip][/id]
[/indent]
[hs1]Thông tin[/hs1]
[indent]Cô xuất hiện lần đầu trong game Mountain of Faith với vai trò là boss màn 2, nhưng cô không liên quan gì tới cốt truyện chính. Sau đó cô trở lại với vai trò là một mục tiêu trong Double Spoiler, trong Hopeless Masquerade cô là một trong những nhân vật xuất hiện ở nền màn chơi.
Hina cũng xuất hiện trong các ấn phẩm như [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r] và góp mặt nhỏ lẻ trong một vài manga chính thức.
[hs2]Năng lực[/hs2]
[hs3]Tích trữ tai hoạ[/hs3]
Hina có khả năng tích trữ tai ương, hay ở một hình thức thấp hơn đó là sự "xui xẻo". Mỗi khi con người làm các nghi lễ trừ tà, cô thu thập số tai ương đó và trữ chúng vào những thứ xung quanh cô. Những thứ đó có thể làm cho bất kì con người hay yêu quái nào gặp điềm xấu, nói cách khác, ai tới gần cô sẽ gặp phải xui xẻo. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là cô chứa tai hoạ trong người mình, và bởi vì cô luôn chứa nó trong những thứ xung quanh, chắc chắn Hina không biến thành một mối tai hoạ.
Để tích trữ được nguồn tai hoạ này, cô thu thập những con búp bê từ lễ hội búp bê. Trong lễ hội này người ta có một tập tục đó là chuyển hết sự xui xẻo của mình vào một con búp bê và thả theo dòng nước. Sau đó Hina sẽ đợi sẵn ở hạ nguồn, cố thu thập hết tất cả những con búp bê trôi xuống, điều này không chỉ giúp cho cô tích trữ tai ương mà còn ngăn không cho tai ương từ những con búp bê trôi đi nơi khác (có thể là [r="outsideworld"]thế giới bên ngoài[/r]).
[hs4]Spell card[/hs4]
Trong khi chiến đấu, động tác xoay vòng của cô liên quan tới khả năng dự trữ tai ương của mình. Đây là vì từ 厄 (yaku Ách, nghĩa là "tai ương") trông giống như một vòng xoáy, tương tự như chữ trên váy cô vậy. Đôi khi những tai hoạ được trữ trong các khối khí bay xung quanh Hina, được chuyển thành danmaku như một vòng xoắn. Cô dường như còn thảy nó ra dưới dạng những là bùa. Và, khi cô thực hiện một spell card, ta có thể thấy một đám sương mù màu tím-xanh xoay xung quanh cô.
Chủ đề của spell card của Hina chủ yếu là những con búp bê, bùa hộ mệnh và sự nguyền rủa, đày ải.
[hs2]Nghề nghiệp[/hs2]
Hina xua đuổi bất kỳ con người nào dám bén mảng vào [r="rungyeuquai"]Rừng Đại ngàn Yêu quái[/r] vì sự an toàn của chính họ. Cô cũng mở một tiệm bán những con búp bê giải xui mà mình làm, tuy nhiên vì người ta rất úy kỵ cô vậy nên không ai dám bẻn mảng tới cửa hàng. Và nó vẫn nguyên vẹn ngay cả khi không có ai coi hàng ở đó.
[hs2]Sở hữu[/hs2]
Hina sở hữu những con búp bê mà cô bán cho người khác trong lễ hội búp bê. Những con búp bê này sau khi thả trôi sông sẽ được cô thu thập lại, không rõ cô sẽ làm gì với chung.
[/indent]
[hs1]Thiết kế[/hs1]
[indent][hs2]Tên gọi[/hs2]
Ý nghĩa những từ trong họ Kagiyama.
- 鍵 (kagi) - "Kiện" nghĩa là "chìa khoá / then cửa".
- 山 (yama) - "Sơn" nghĩa là "núi".
Ý nghĩa những từ trong họ Hina.
- 雛 (hina) - "Sồ" nghĩa là "chim non".
Tên của cô bắt nguồn từ tên của những con búp bê 人形 (hina ningyou) hoặc 流し (nagashi bina).
[hs2]Ngoại hình[/hs2][box="width: 100px" class="float-right"]
Topics tagged under eb87ce on GensokyoVN - Page 4 Hina%20MoF%20Sprite_zpslwwi0nqt
Ảnh trong game của Hina trong [r="mof"]Mountain of Faith[/r][/box][box="width: 100px" class="float-left"]
Topics tagged under eb87ce on GensokyoVN - Page 4 Hina%20HM%20Spirte_zpsaijfwv9y
Ảnh trong game của Hina trong [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r][/box]
[hs3][r="mof"]Mountain of Faith[/r][/hs3]
Tóc và mắt của Hina có màu xanh ngọc. Tóc cô được buộc ruy băng màu đỏ nâu diềm trắng. Một phần tóc của cô được cột dưới cằm và thắt nơ. Cổ tay trái của cô cũng quấn loại ruy băng tương tự. Cô mặc một chiếc đầm màu có màu nâu ở trên và màu đỏ ở dưới, ranh giới giữa phần màu đỏ và màu nâu mà nhìn từ xa thì trông như vết chỉ vá. Chiếc đầm cũng có diềm trắng ở phía dưới và một cổ áo màu trắng lớn ở trên. Dưới váy cô có trang trí một vòng xoắn ốc nhìn trông như kí tự kanji 厄 (yaku "Ách", nghĩa là "tai ương"). Cô mang một đôi bốt màu đen với dây thắt màu đỏ, cao đến đầu gối trông gần giống với đôi của [r="alice"]Alice Margatroid[/r].
[/indent]
[hs1]Vai trò[/hs1]
※ Cảnh báo tiết lộ cốt truyện. ※
[indent][hs2][r="mof"]Mountain of Faith[/r][/hs2]
Nội dung:

[hs2][r="ds"]Double Spoiler[/r][/hs2]
Nội dung:

[hs2][r="hm"]Hopeless Masquerade[/r][/hs2]
Nội dung:

[/indent]
[hs1]Spell card[/hs1]
[itab="scard" key="1" class="tab-2"]
Tổng 10 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="scard" key="2" class="tab-2"]
Tổng 10 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Tên tiếng Anh
Xuất hiện
Màn chơi
Độ khó
厄符「バッドフォーチュン」 Bad Luck Sign "Bad Fortune"MoFMàn 2E/N
厄符「厄神様のバイオリズム」 Bad Luck Sign "Biorhythm of the Misfortune God" MoFMàn 2H/L
疵符「ブロークンアミュレット」 Flawed Sign "Broken Amulet" MoF
GoM
Màn 2  
---
E/N
---
疵痕「壊されたお守り」 Scar "Broken Charm of Protection" MoFMàn 2H/L
悪霊「ミスフォーチュンズホイール」 Evil Spirit "Misfortune's Wheel" MofMàn 2E/N
悲運「大鐘婆の火」 Fate "Old Lady Ohgane's Fire" MoFMàn 2H/L
創符「ペインフロー」 Wound Sign "Pain Flow" MoF
GoM
Màn 2
---
E/N
---
創符「流刑人形」 Wound Sign "Exiled Doll" MoFMàn 2H/L
厄野「禊川の堆積」 Cursed Field "Purification River Deposit" DSMàn 2---
災禍「呪いの雛人形」 Calamity "Cursed Hina Dolls" DS Màn 2 ---

[/itab]
[hs1]Bên lề[/hs1]
[indent]• Một bảng pha màu của [r="patchouli"]Patchouli Knowledge[/r] và một bảng pha màu khác của [r="suwako"]Moriya Suwako[/r] trong [r="hisou"]Touhou Hisoutensoku[/r] giống với Hina.
• Hina được Sanae nhắc đến trong đoạn mở đầu của [r="td"]Ten Desires[/r] [id="cr3" type="tipout"][tip="#ob#3#cb#" link="#ct3" style-outer="width: 275px" type="center" class="tip"][export="ct3"][r="td"]Ten Desires[/r]: [r="td/story/prologue"]Mở đầu[/r][/export][/tip][/id].
[/indent]
[hs1]Fandom[/hs1]
[indent]• Những nhân vật thường xuất hiện cùng Hina trong fanwork:
[indent]◦ [r="nitori"]Kawashiro Nitori[/r]: Vì Nitori sống ở gần nơi Hina sống, fan cho rằng họ có quen nhau và thường hay vẽ họ chung với nhau.
◦ [r="shizuha"]Aki Shizuha[/r] và [r="minoriko"]Aki Minoriko[/r]: Fan vẽ họ chung với nhau chủ yếu là vì họ cùng là boss của những màn chơi đầu trong Mountain of Faith.
[/indent]
• Việc Hina xoay liên tục trong Mountain of Faith mỗi khi tấn công đã được fan để ý, thế là cô thường xuyên được miêu tả là xoay liên tục và không bị chóng mặt, cô xoay như là một hình thức tích trữ tai ương, hoặc chỉ đơn giản là vì cô thích thế.
[indent]◦ Điều này dẫn đến việc so sánh giữa cô và Wallachia trong Melty Blood, lí do vì Wallachia cũng xoay rất nhiều và còn la lên rằng "Đảo ngược sinh, đảo ngược tử, đảo ngược thế gian và XOAY XOAY XOAY!".
[/indent]
• Kiểu trang phục của mình khiến nhiều fan vẽ cô theo phong cách gothic.
• Biểu cảm của Hina trong Mountain of Faith đã trở thành một meme phổ biến trong cộng đồng Touhou.
• Vì năng lực của mình, fan hay miêu tả Hina thích "quẳng" vận xui vào những kẻ mà cô không thích, và đôi khi fan đi xa hơn khi miêu tả cô là một kẻ bạo dâm.
[/indent]
[hs1]Thông tin cá nhân[/hs1]
[itab="prof1" key="1" class="tab-3"]
[r="mof"]Mountain of Faith[/r] - キャラ設定.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof1" key="2" class="tab-3"]
[r="mof"]Mountain of Faith[/r] - キャラ設定.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
○2面ボス 秘神流し雛
  鍵山 雛(かぎやま ひな)
  Kagiyama Hina
  種族:厄神様
  能力:厄をため込む程度の能力
  悲劇の流し雛軍団の長である。厄払いで払われた厄を集めては、ため込んでいく。
  その為、彼女の周りには素人目にみても判るぐらいの厄が取り憑いている。
  彼女の近くでは、如何なる人間や妖怪でも不幸に会う。
  ただ、彼女自体は決して不幸にはならない。
  あくまでも周りにため込んでいるだけである。
  そして、厄が再び人間の元に戻らないように見張っている。
Boss màn 2
Búp bê giấy của vị thần bí ẩn

Kagiyama Hina

Loài: Nữ thần tai ương
Khả năng: Tích trữ tai ương.

Nắm giữ vô số búp bê giấy. Cô tích trữ tất cả những bất hành bị đẩy ra trong các cuộc trừ tà. Kể cả những người không có thần lực cũng có thể nhận thấy Hina được các tai ương bao quanh.

Bất cứ con người hay yêu quái nào ở gần cô đều gặp tai ương. Tuy nhiên, bản thân cô thì không bao giờ gặp vấn đề về chuyện này. Nó chỉ ảnh hưởng với những ai ở gần cô. Hina cố hết sức để chắc rằng tai ương không xảy ra với con người lần nữa.

[/itab]
[hs1]Thư viện ảnh[/hs1]
[gallery]
[hs1]Nguồn và liên kết[/hs1]
2007/08/17 - [r="mof"]Mountain of Faith[/r] - Đoạn hội thoại màn 2; キャラ設定.txt (thông tin cá nhân)
2008/02/09 - [r="ssib"]Silent Sinner in Blue[/r] - Chapter 9
2009/07/28 - [r="gom"]The Grimoire of Marisa[/r] - Spell card của Komeiji Koishi
2010/03/14 - [r="ds"]Double Spoiler[/r] - Bình luận spell card màn 2
2010/12/25 - [r="osp"]Oriental Sacred Place[/r] - Chương 12
2011/08/12 - [r="td"]Ten Desires[/r] - Mở đầu
2012/04/27 - [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r] - [r="sopm/hina"]Kagiyama Hina[/r], [r="sopm/kakashi-hina"]Sự nổi tiếng của búp bê Hina tiện lợi[/r]

[id="ct1" type="tipin"][j="#cr1"][1][/j]. [import="ct1"][/id]
[id="ct2" type="tipin"][j="#cr2"][2][/j]. [import="ct2"][/id]
[id="ct3" type="tipin"][j="#cr3"][3][/j]. [import="ct3"][/id]

Các liên kết khác
- [r="character"]Danh sách các nhân vật trong Touhou[/r]
- [r="main"]Trang tổng quan của wiki[/r]
- Trang download của forum (game)


[box="margin: 0px; border: 5px solid black; width: 800px"]Nguồn bài viết:
http://en.touhouwiki.net/wiki/Kagiyama_Hina
http://touhou.wikia.com/wiki/Kagiyama_Hina
Người dịch: @Zero147 Người trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: [current]
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[/box]
[metabox]Last edited: 7/6/2016
[igal img="https://2img.net/h/i1016.photobucket.com/albums/af290/lauqerm/Wiki/Hina/Hina%20GoM_zpsqslcpcdx.jpg" link="https://2img.net/h/i1016.photobucket.com/albums/af290/lauqerm/Wiki/Hina/Hina%20GoM_zpsqslcpcdx.jpg"]Biểu tượng của Hina trong [r="gom"]Grimoire of Marisa[/r][/igal]
[igal img="https://2img.net/h/i1016.photobucket.com/albums/af290/lauqerm/Wiki/Hina/Hina%20SoPM%20Resized_zpsm1ebg79d.jpg" link="http://i.imgbox.com/zsiuk8Nr.jpg"]Hina trong [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r][/igal]
[style="button"]border-width: 0px; background-color: transparent; padding: 0px[/style]
[style="float-left"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="float-right"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: right; background-color: white; margin-right: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="tip"]font-size: 11.5px; box-shadow: 0px 4px 10px #555555[/style]
[style="tab-1"]border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-2"]border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-3"]border: 1px solid #ceeb87; background-color: #ceeb87; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-4"]border: 1px solid #ebce47; background-color: #ebce47; margin-top: 2px[/style]
[/metabox]

by ronglun227
on 28/12/2014, 2:32 pm
 
Search in:  Nhân vật
Chủ đề: Kagiyama Hina
Trả lời: 0
Xem: 1938

Scarlet Weather Rhapsody

[wikibase][box="background-color: #ffffff; width: 100%; font-size: 13px; line-height: 20px;"]

[ibox="color: #ff0000; font-size: 28px; font-weight: bold"]☯ Scarlet Weather Rhapsody ☯[/ibox]

[box="border: 5px solid #be87ce; padding: 5px; width: 400px"]Topics tagged under eb87ce on GensokyoVN - Page 4 LjL1uW6M[/box][box="border: 5px solid #be87ce; padding: 5px; width: 400px"][box="background-color: #be87ce; border: 5px solid #be87ce; padding: 5px; margin: 3px;"][upp="とうほうしんぴろく"]東方深秘録[/upp]
Scarlet Weather Rhapsody

[/box]
Nhà phát triển[r="shanghaialice"]Team Shanghai Alice[/r] / [r="twilightfrontier"]Twilight Frontier[/r]
Nhà phát hành[r="shanghaialice"]Team Shanghai Alice[/r] / [r="twilightfrontier"]Twilight Frontier[/r]
Ngày phát hành• Bản dùng thử +: 17/8/2007
• Bản dùng thử: 29/4/2008
• Bản chính thức: 25/5/2008 (Reitaisai 5)
Thể loạiĐối kháng
Nền tảngWindows 2000/XP
Yêu cầu• Pentium 1GHz
• 999MB ổ cứng
• Direct3D
• DirectX 9.0c
• 128MB VRAM
• DirectSound
• 1GB RAM

[/box]
[hs1]Giới thiệu[/hs1][box="border: 5px double black; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px;"][itab="content" key="1" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="2" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
[toc][/itab]
[itab="content" key="2" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="1" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][/box]
[indent]Touhou Hisouten ~ Scarlet Weather Rhapsody (東方緋想天 ~ Scarlet Weather Rhapsody, "Đông Phuơng Phi Tưởng Thiên") là tựa game đối kháng thứ 2 trong sê-ri sau [r="iamp"]Immaterial and Missing Power[/r]. Bản chính thức của game phát hành vào ngày 25 tháng 5 năm 2008 tại Reitaisai 5.
Game còn được gọi tắt bằng danh hiệu của mình "Scarlet Weather Rhapsody", Touhou 10.5, hoặc ngắn nhất là bằng tên viết tắt SWR.
[/indent]
[hs1]Lối chơi[/hs1]
[indent][indent]Bài chính: [r="swr/gameplay"]Cách chơi[/r] và [r="swr/spell"]spell card[/r][/indent]
Khác với [r="iamp"]Immaterial and Missing Power[/r], Scarlet Weather Rhapsody có số lượng spell card nhiều hơn, kèm theo đó là hệ thống các card cung cấp kỹ năng đặc biệt cho nhân vật. Hệ thống sử dụng card mới được áp dụng trong đó người chơi chọn một bộ gồm 20 card cho mình bao gồm cả các spell card và các card kỹ năng, thông qua các hành động như tấn công, các spell card sẽ dần được tích lũy và người chơi có thể sử dụng được spell card nếu đạt đủ số card tích lũy của nó, spell card càng mạnh thì càng tốn nhiều card để sử dụng và vì thế cần có tính toán hợp lý. Các card kỹ năng khi được sử dụng sẽ cung cấp cho nhân vật kỹ năng của nó hoặc tăng sức mạnh cho kỹ năng nếu người chơi đã từng dùng một card tương tự trước đó. Thanh tinh thần được giữ nguyên. Ngoài ra game có bổ sung một yếu tố đặc biệt là thời tiết, mỗi thời tiết (trong cốt truyện sẽ ứng với từng nhân vật) có một đặc điểm khác nhau và tận dụng được thời tiết có thể mang lại những ưu thế đáng kể cho người chơi.
[/indent]
[hs1]Tên và Ý tưởng[/hs1]
[indent]Trong tên của game, 緋想天 (hisouten Phi Tưởng Thiên), tạm dịch là "cõi trời tưởng tượng màu đỏ", vốn được lấy cảm hứng từ 非想非非想天 (Hisōhihisōten Phi tưởng phi phi tưởng thiên) - chữ 緋 (màu lụa đào) và chữ 非 (không phải, trái với) đọc giống nhau, đều là hi (Phi) - Phi tưởng phi phi tưởng thiên là xứ thứ tư trong Vô Sắc Giới, hay còn được biết tới tên khác là Hữu Đỉnh Thiên, cõi trời cao nhất, trong Touhou Project đây chính là nơi cư ngụ của Tenshi và gia tộc Hinanawi. Trong danh hiệu tiếng Anh của game Scarlet Weather Rhapsody, "scarlet weather" - "thời tiết màu đỏ tươi" dùng chỉ tới bối cảnh của game và đặc điểm của người đứng sau dị biến trong game. Từ "rhapsody" có nhiều nghĩa, trong tiếng Hy Lạp cổ rhapsody có nghĩa là "bài vè", ngoài ra nó còn để chỉ niềm vui, niềm hân hoan to lớn (khá phù hợp với Tenshi, vì cô gây ra dị biến này chỉ để "cho vui"). Rhapsody trong âm nhạc dùng chỉ một đoạn nhạc với cấu trúc tự do, nhiều màu sắc, phối hợp nhiều cảm xúc trái ngược cao độ.
[/indent]
[hs1]Cốt truyện[/hs1]
[indent][indent]Bài chính: [r="swr/story"]Cốt truyện[/r], [r="swr/translation"]Chuyển ngữ[/r] và [r="swr/stage"]Màn chơi[/r][/indent]
Những hiện tượng kỳ lạ liên tục xảy ra trong [r="aotuonghuong"]Ảo Tưởng Hương[/r]. Ngay giữa trời mùa hè, những cơn mưa rào và mưa đá bất chợt diễn ra tại [r="rungmathua"]rừng Ma Thuật[/r], tuyết rơi trắng xóa tại [r="bachngoclau"]Bạch Ngọc Lâu[/r], sương mù bao phủ [r="hongmaquan"]Hồng Ma Quán[/r] và nhiều hiện tượng thời tiết bất thường khác xảy ra ở khắp mọi nơi. Và đỉnh điểm của sự việc là một trận động đất bất ngờ diễn ra đã phá hủy [r="baclethanxa"]Bác Lệ Thần Xã[/r]. Thế là Reimu cùng nhiều nhân vật khác, theo những cách khác nhau, đã điều tra về sự việc này.
Nhiều cuộc đối đầu đã diễn ra, và hầu hết trong số chúng đều dẫn nhân vật lên đỉnh [r="nuiyeuquai"]núi Yêu Quái[/r] và sau đó là đặt chân tới [r="bhavaagra"]Hữu Đỉnh Thiên[/r], nơi nhân vật chính gặp người đứng sau mọi chuyện, đó là Hinanawi Tenshi, một thiên nhân. Cô là trưởng nữ của gia tộc Hinanawi ở Thiên Giới, đã lấy trộm thanh Phi Tưởng Kiếm và trốn xuống Ảo Tưởng Hương để tự mình tạo ra dị biến này.
[/indent]
[hs1]Nhân vật[/hs1]
※ Cảnh báo tiết lộ cốt truyện. ※
[indent]Nhân vật chơi được
• [r="reimu"]Hakurei Reimu[/r]
• [r="marisa"]Kirisame Marisa[/r]
• [r="alice"]Alice Margatroid[/r]
• [r="patchouli"]Patchouli Knowledge[/r]
• [r="sakuya"]Izayoi Sakuya[/r]
• [r="remilia"]Remilia Scarlet[/r]
• [r="youmu"]Konpaku Youmu[/r]
• [r="yuyuko"]Saigyouji Yuyuko[/r]
• [r="yukari"]Yakumo Yukari[/r]
• [r="suika"]Ibuki Suika[/r]
• [r="reisen"]Reisen Udongein Inaba[/r]
• [r="aya"]Shameimaru Aya[/r]
• [r="komachi"]Onozuka Komachi[/r]
Nhân vật chơi được (cần mở khóa)
• [r="iku"]Nagae Iku[/r]
• [r="tenshi"]Hinanawi Tenshi[/r]
Đối thủ cuối
Nội dung:

[/indent]
[hs1]Âm nhạc[/hs1]
[indent][indent]Bài chính: [r="swr/music"]Danh sách các bản nhạc trong Scarlet Weather Rhapsody[/r][/indent]
Với số lượng nhân vật đông đảo, không lạ khi Scarlet Weather Rhapsody có tới 31 bản nhạc nền. Mặc dù vậy vẫn chưa đủ để soán ngôi [r="iamp"]Immaterial and Missing Power[/r] với 34 bản, vì tựa game này có tới hai bản nhạc nền khác nhau cho mỗi màn. Hầu hết các bản nhạc nền của nhân vật đều lấy từ các bản game trước và sau đó được U2 Akiyama biên soạn lại, bao gồm các game bắn danmaku, game đối kháng (Immaterial and Missing Power) và cả những game thuộc dòng PC-98. Ngoài ra U2 cũng kiêm luôn phần soạn các bản nhạc nền tuơng ứng với từng phân cảnh. Đặt biệt là Alice có bản "The Doll Maker of Bucuresti" (ブクレシュティの人形師) vốn là bản nhạc trong màn chơi của cô ở [r="pcb"]Perfect Cherry Blossom[/r] nhưng được soạn lại và dùng làm bản nhạc nền của chính cô trong game.
Riêng các bản nhạc nền của Iku, bài "Crimson in the Black Sea ~ Legendary Fish" (黒い海に紅く ~ Legendary Fish), bản nhạc nền của Tenshi cùng với bản nhạc được phát khi cô dùng spell card cuối của mình, lần lượt là "Catastrope in Bhavaagra ~ Wonderful Heaven" (有頂天変 ~ Wonderful Heaven) và "Bhavaagra As Seen Through the Child's Mind" (幼心地の有頂天) là do chính tay ZUN soạn.

Bản nhạc nền trước trận đấu và các bản nhạc nền ở mỗi địa điểm đều dùng chung mô-típ từ bản "Eastern Sky of Scarlet Perception" (東方緋想天). Bản "Bhavaagra As Seen Through the Child's Mind" của Tenshi thực tế cũng được soạn lại từ chính bản nhạc nền của cô.
[/indent]
[hs1]Cột mốc[/hs1]
[indent]Scarlet Weather Rhapsody lần đầu được ra mắt dưới dạng bản demo trong Reitaisai 4. Sau đó một bản demo khác được cho ra mắt vào Comiket 72, và bản cập nhật được phát hành trực tuyến vào ngày 29 tháng 4 năm 2008. Vào ngày 25 tháng 5 năm 2008, Reitaisai 5, bản chính thức của game được cho ra mắt.
[/indent]
[hs1]Liên kết ngoài[/hs1]
[indent]Chính thức
Trang chính thức của Twilight Frontier
Patch 1.06a - Cần chỉnh locale về Japanese để cài (Lưu ý khi chỉ định vị trí cài đặt, cụm "\th105" sẽ tự động được thêm vào sau địa chỉ và có thể dẫn đến cài đặt sai, để tránh việc này bạn có thể chọn cách xóa cụm đó hoặc nhập địa chỉ bằng tay) - Patch này không tương thích với English Patch 1.0
Không chính thức
English Patch 1.1 (Tương thích với Patch 1.06a)
Weather Patch
Bản mod thêm giọng nói
Wiki chuyên sâuindent]
[/indent]

Các liên kết khác
- Trang tổng quan của wiki
- Nơi đưa ra các ý kiến, đóng góp, yêu cầu, báo lỗi về các bài wiki
[box="margin: 0px; border: 5px solid black; width: 800px"]Nguồn bài viết:
http://en.touhouwiki.net/wiki/Scarlet_Weather_Rhapsody
Người dịch: mr.equal Người trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: [current]
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[/box]
[metabox]Last edited: 8/6/2016
[igal img="https://2img.net/h/i1016.photobucket.com/albums/af290/lauqerm/Wiki/ULiL/ULiL%20Cover%20Resized_zpsaq1am2v8.jpg" link="http://imgbox.com/I0foPewQ"]Ảnh giới thiệu Scarlet Weather Rhapsody[/igal]
[style="button"]border-width: 0px; background-color: transparent; padding: 0px[/style]
[style="float-left"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="float-right"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: right; background-color: white; margin-right: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="tip"]font-size: 11.5px; box-shadow: 0px 4px 10px #555555[/style]
[style="tab-1"]border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-2"]border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-3"]border: 1px solid #ceeb87; background-color: #ceeb87; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-4"]border: 1px solid #ebce47; background-color: #ebce47; margin-top: 2px[/style]
[tablestyle="table-purple td"]border-color: #be87ce!important[/tablestyle]
[wikistyle="purple"]
[/metabox]

by mr.equal
on 8/12/2014, 10:15 am
 
Search in: Tổng quan Touhou Wiki
Chủ đề: Scarlet Weather Rhapsody
Trả lời: 0
Xem: 2111

Ten Desires

[wikibase][box="background-color: #ffffff; width: 100%; font-size: 13px; line-height: 20px;"]

[ibox="color: #ff0000; font-size: 28px; font-weight: bold"]☯ Ten Desires ☯[/ibox]

[box="border: 5px solid #be87ce; padding: 5px; width: 400px"]Topics tagged under eb87ce on GensokyoVN - Page 4 6Hgb3ArP[/box][box="border: 5px solid #be87ce; padding: 5px; width: 400px"][box="background-color: #be87ce; border: 5px solid #be87ce; padding: 5px; margin: 3px;"][upp="とうほうしんぴろく"]東方深秘録[/upp]
Ten Desires

[/box]
Nhà phát triển[r="shanghaialice"]Team Shanghai Alice[/r]
Nhà phát hành[r="shanghaialice"]Team Shanghai Alice[/r]
Ngày phát hành• Bản dùng thử 0.01a: 15/4/2011 (web)
• Bản chính thức: 13/8/2011 (C80)
Thể loạiBắn danmaku màn hình dọc một người chơi
Nền tảngWindows XP/Vista/7
Yêu cầu• CPU Intel Core hạng thấp
• DirectX 9.0c (Tháng 6 năm 2010)
• DirectSound
• 256MB VRAM

[/box]
[hs1]Giới thiệu[/hs1][box="border: 5px double black; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px;"][itab="content" key="1" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="2" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
[toc][/itab]
[itab="content" key="2" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="1" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][/box]
[indent]Touhou Shinreibyou ~ Ten Desires (東方神霊廟 ~ Ten Desires, "Đông Phương Thần Linh Miếu") là tựa game thứ 13 trong dòng game chính thức Touhou Project và là sản phẩm Touhou thứ 19. Bản dùng thử của game được phát hành trên mạng vào tháng 4 năm 2011 và vào Reitaisai 8, bản chính thức được phát hành ở Comiket 80 [tipout="1"].
Nó còn được gọi tắt bằng danh hiệu của mình "Ten Desires", Touhou 13, hoặc ngắn nhất là bằng tên viết tắt TD.
[/indent]
[hs1]Lối chơi[/hs1]
[indent][indent]Bài chính: [r="td/gameplay"]Cách chơi[/r] và [r="td/spell"]spell card[/r][/indent]
[r="td"]Ten Desires[/r] có bốn nhân vật chơi được là [r="reimu"]Reimu[/r], [r="marisa"]Marisa[/r], [r="sanae"]Sanae[/r] và [r="youmu"]Youmu[/r]. Mỗi nhân vật có loại đạn và bom khác nhau, thu thập các khối Power giúp tăng sức mạnh của nhân vật thông qua việc tăng số vệ tinh bắn đạn đặc biệt của họ. Ten Desires cho phát triển một hệ thống mới là việc thu thập các linh hồn thô và thanh linh hồn (Trance). Các loại linh hồn thô có 4 loại: màu xanh giúp tăng lượng điểm nhận được và tăng thanh linh hồn, màu xám tăng mạnh thanh linh hồn, màu hồng tăng số mạng và màu lục tăng số bom. Các linh hồn sẽ nhỏ dần và biến mất nếu không được thu lại kịp thời, và chúng không tự được thu thập khi người chơi đi qua ranh giới thu thập vật phẩm. Linh hồn thô xuất hiện khi tiêu diệt kẻ địch, sát thương lên boss hoặc trong một số thời điểm đặc biệt.

Thanh linh hồn được chia làm 3 phần nhỏ hình 3 linh hồn màu xám và được làm đầy dần thông qua việc thu thập các linh hồn. Khi có tối thiểu một linh hồn được làm đầy, người chơi có thể kích hoạt trạng thái đi vào linh giới, trở nên bất tử hoàn toàn, tăng sức mạnh tấn công và tự động hấp thu tất cả các linh hồn rơi ra với giá trị lớn hơn. Một khi đã kích hoạt thì thanh linh hồn sẽ tự đốt cho tới khi cạn kiệt. Người chơi bị tiêu diệt mà không kịp dùng bom cũng sẽ tự kích hoạt trạng thái đi vào linh giới bất kể tình trạng, tuy nhiên khi trạng thái linh giới kết thúc thì người chơi chắc chắn sẽ chết.

Tựa game này cũng giới thiệu lại chế độ Spell Practice, vốn trước đây chỉ xuất hiện trong [r="in"]Imperishable Night[/r]. Không giống như các game khác, người chơi chỉ cần tới được màn chơi để mở khóa màn đó trong Pratice Mode chứ không cần hoàn thành nó.
[/indent]
[hs1]Tên và Ý tưởng[/hs1]
[indent]Sau khi chuyển tôn giáo sang Phật giáo ở [r="ufo"]Undefined Fantastic Object[/r], ZUN tiếp tục chuyển tôn giáo chủ đề sang Đạo giáo ở Ten Desires, và mặc dù trước đó ZUN không hề biết nhiều về Đạo giáo, ông đã bỏ nhiều công sức để tìm hiểu về nó để tạo nên tựa game này.

Tổng quan về lối chơi, ZUN khẳng định rằng nó nằm đâu đó giữa [r="pcb"]Perfect Cherry Blossom[/r] và [r="ufo"]Undefined Fantastic Object[/r], nhưng ông muốn cho tựa game này một phong cách hoàn toàn khác so với toàn bộ sê-ri trước đó. Ông cũng nói rằng muốn có những cuộc đối thoại xảy ra trong trận đấu cuối, nhưng vì giới hạn về hệ thống nên ông buộc phải giải quyết nó thông qua những dòng đối thoại tự biến mất. Điều tương tự cũng xảy ra đối với tựa game trước nó là [r="fw"]Fairy Wars[/r]. ZUN giữ cho độ khó của game ở mức thấp và làm hệ thống đơn giản hơn với mục đích tập trung vào âm thanh [tipout="2"].
ZUN cũng có nói rằng ông muốn tựa game này là cầu nối giữa những tựa game cũ ([r="eosd"]Embodiment of Scarlet Devil[/r], [r="pcb"]Perfect Cherry Blossom[/r], [r="in"]Imperishable Night[/r]) với những game mới hơn ([r="mof"]Mountain of Faith[/r], [r="sa"]Subterranean Animism[/r], [r="ufo"]Undefined Fantastic Object[/r]). Bản thân cốt truyện của Ten Desires liên hệ trực tiếp tới cốt truyện của các game trước đó.
Cốt truyện trong màn Extra tách biệt so với mạch truyện trong những màn chính, nó là một phần thưởng nhỏ cũng như là một sự gợi ý cho tựa game kế tiếp. Ibaraki Kasen và Hijiri Byakuren cũng là những ứng cử viên khác cho boss của màn. Thực tế ZUN chưa quyết định được boss của màn Extra cho tới khi ông quyết định danh hiệu của màn này "Raise the Flag of Rebellion!" - "Giương cao ngọn cờ chống trả!" (反逆ののろしを上げろ!).

Trong tên tiếng Nhật của game, từ 神 (shin Thần) có nghĩa là "thần linh" và từ 霊 (rei Linh) ghép lại tạo ra từ mang nghĩa "linh hồn thần thánh", còn từ 廟 (byō Miếu) có nghĩa là "miếu thờ", tên tiếng Nhật của game có thể tạm dịch là "Miếu thờ những linh hồn thần thánh phương Đông". Danh hiệu tiếng Anh của game Ten Desires có nghĩa là "Mười điều ước vọng", nó liên quan tới năng lực của boss cuối của game.
[/indent]
[hs1]Cốt truyện[/hs1]
[indent][indent]Bài chính: [r="td/story"]Cốt truyện[/r], [r="td/translation"]Chuyển ngữ[/r] và [r="td/stage"]Màn chơi[/r][/indent]
Sự kiện chính của game bắt đầu khi nhân vật chính thấy được sự xuất hiện của các linh hồn thần thánh ở Ảo Tưởng Hương, và đã quyết định lên đường tìm hiểu về nó, sau khi ghé qua [r="minhgioi"]Minh giới[/r], họ được Yuyuko chỉ tới nghĩa trang của [r="menhlientu"]Mệnh Liên Tự[/r].
Tại đây sau khi đánh bại người quét đền [r="kyouko"]Kyouko[/r], họ đã vào nghĩa trang và gặp [r="yoshika"]Miyako Yoshika[/r] đang canh gác ở đó. Nhân vật chính sau đó tìm thấy một cánh cổng vốn dẫn vào Đại Tự Miếu của Mộng Điện, Yoshika và chủ nhân của cô [r="seiga"]Kaku Seiga[/r] xuất hiện để ngăn chặn họ nhưng bất thành. Khi vào bên trong họ đã gặp hai nhân vật vừa mới tỉnh giấc sau giấc ngủ dài là [r="tojiko"]Soga no Tojiko[/r] và [r="futo"]Mononobe no Futo[/r]. Khi nhân vật chính đánh bại Futo là lúc các linh hồn thần thánh bắt đầu tập hợp lại và [r="miko"]Toyosatomimi no Miko[/r] hồi sinh. Sự kiện kết thúc khi Miko bị đánh bại.

Tại màn Extra, khi nhận thấy sự xuất hiện của mấy người Miko có thể là mối đe dọa đối với yêu quái. [r="nue"]Houjuu Nue[/r] đã tự ý gọi một người bạn của mình từ thế giới bên ngoài vào đều gia tăng sức mạnh của Liên Minh Yêu Quái, đó là [r="mamizou"]Futatsuiwa Mamizou[/r].
[/indent]
[hs1]Nhân vật[/hs1]
※ Cảnh báo tiết lộ cốt truyện. ※
[indent]Nhân vật chính
• [r="reimu"]Hakurei Reimu[/r]
• [r="marisa"]Kirisame Marisa[/r]
• [r="sanae"]Kochiya Sanae[/r]
• [r="youmu"]Konpaku Youmu[/r]
Boss và midboss
Nội dung:

[/indent]
[hs1]Âm nhạc[/hs1]
[indent][indent]Bài chính: [r="td/music"]Danh sách các bản nhạc trong Ten Desires[/r][/indent]
Có tổng cộng 17 bản nhạc nền trong Ten Desires có thể được nghe trong Music Room. Bản nhạc nền thứ 18 Player Score được lấy từ Fairy Wars. Bản nhạc nền trong khi giới thiệu nhà sản xuất - "Desire Dream" (デザイアドリーム) là phiên bản soạn lại chậm hơn của bản nhạc nền màn 4 "Desire Drive" (デザイアドライブ). Những bản nhạc gốc tập trung vào giai điệu, sự hài hòa và chứa ít giọng nền hơn so với những bản nhạc trước đó của ZUN.

Bên cạnh đó có 13 bản nhạc nền (7 bản nhạc nền của màn chơi và 6 bản nhạc nền của boss ngoại trừ Miko) có một phiên bản khác khi người chơi vào trạng thái linh giới, thường gọi là phiên bản "linh giới" (trance). Ở phiên bản này bản nhạc được ghi lại với âm thanh mẫu thấp hơn (22050 Hz) và tập trung chủ yếu vào nhịp điệu và giọng nền kèm theo. Có những bản trộn đã được tạo ra từ bản nhạc nền và phiên bản "linh giới" của nó và tạo ra một dạng âm thanh khác hẳn so với khi nghe từng bản riêng biệt.

ZUN có nói rằng bản nhạc nền mà ông thích là bản của Futo, đứng sau nó là bản nhạc nền màn 4. Đối với bản nhạc nền "Futatsuiwa from Sado" (佐渡の二ッ岩) của Mamizou, ông đã làm việc rất vất vả đề cho ra một bài nhạc tách biệt với phần còn lại của trò chơi (cũng như chính cốt truyện của màn Extra). Dù vậy ông rất hài lòng với cách mà bài hát được phát.

Bản nhạc nền của Futo "Legend of the Great Gods" (大神神話伝) và của Miko "Shoutoku Legend ~ True Administrator" (聖徳伝説 ~ True Administrator) sau đó được xuất hiện lại trong Hopeless Masquerade dưới vai trò là nhạc nền của nhân vật tương ứng và chúng được soạn lại bởi U2 Akiyama. Riêng Mamizou, bản nhạc nền của cô ngoài bản soạn lại của U2 còn đồng thời có một bản khác của ZUN với tên gọi "Futatsuiwa from Gensokyo" (幻想郷のニッ岩).
[/indent]
[hs1]Cột mốc[/hs1]
[indent]Tựa game lần đầu được giới thiệu trên blog của ZUN và ngày 28 tháng 2 năm 2011 [tipout="2"]. ZUN cũng giới thiệu 4 nhân vật chơi được của game. Vì Reitaisai 8 bị hủy bỏ và dời sang ngày 5 tháng 8 do trận động đất và sóng thần Touhoku, đợt phát hành bản demo của game cũng bị hoãn theo. Bản dùng thử của game được phát hành trên mạng vào ngày 16 tháng 4 năm 2011 [tipout="3"]. Và được biết tiền thu được từ những người mua bản demo đã được đem đi làm từ thiện [tipout="4"]. Bản chính thức được phát hành vào ngày 13 tháng 8 năm 2011 tại Comiket 80.

ZUN đã có cuộc phỏng vấn với Chara☆Mel Febri trong số thứ 9, giới thiệu thêm và các nhân vật, âm nhạc và tổng quan của Ten Desires [tipout="5"].
[/indent]
[hs1]Liên kết ngoài[/hs1]
[indent]Chính thức
[indent]• Trang chính thức
Bản dùng thử tải trực tuyến
Patch 1.00c
Bài viết trên Invisible Games and Japaneseindent]
Không chính thức
[indent]• Bảng điểm Ten Desires ở royalflare
Bảng điểm Ten Desires ở Maidens of the Kaleidoscope
Bảng điểm Ten Desires ở shmups.system11.org
English Patch của Gensokyo.org[/indent]
[/indent]

[tipin="1"]ZUN (26/7/2011). "Comiket Release": 定期的に夏は何が出るのか、神霊廟はいつ完成するのかと聞かれるので言っておきます。そりゃもう夏コミに神霊廟の完成版を出すつもりです、それ以外に何が出るというのかとw.[/tipin]
[tipin="2"]ZUN (28/2/2011). "東方Project第13弾 東方神霊廟 ~ Ten Desires. [Touhou Project no.13: Touhou Shinreibyou ~ Ten Desires]".[/tipin]
[tipin="3"]ZUN (16/4/2011). "東方神霊廟 ~ Ten Desires. 体験版".[/tipin]
[tipin="4"]Tateito1 (25/3/2011). "どうせ二軒目ラジオたいした事言わないと思ってたら、神霊廟はWEB配布が先だった件について".[/tipin]
[tipin="5"]Chara☆Mel (25/11/2011). お詫びと訂正/ "Vol.09 掲載内容". Chara☆Mel Febri tập 9. Ichijinsha, trang 44.[/tipin]

Các liên kết khác
- Trang tổng quan của wiki
- Nơi đưa ra các ý kiến, đóng góp, yêu cầu, báo lỗi về các bài wiki
[box="margin: 0px; border: 5px solid black; width: 800px"]Nguồn bài viết:
http://en.touhouwiki.net/wiki/Ten_Desires
Người dịch: mr.equal Người trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: [current]
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[/box]
[metabox]Last edited: 6/7/2016
[style="button"]border-width: 0px; background-color: transparent; padding: 0px[/style]
[style="float-left"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="float-right"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: right; background-color: white; margin-right: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="tip"]font-size: 11.5px; box-shadow: 0px 4px 10px #555555[/style]
[style="tab-1"]border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-2"]border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-3"]border: 1px solid #ceeb87; background-color: #ceeb87; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-4"]border: 1px solid #ebce47; background-color: #ebce47; margin-top: 2px[/style]
[tablestyle="table-purple td"]border-color: #be87ce!important[/tablestyle]
[tablestyle="table-character td"]padding: 3px; border: 1px solid black; border-collapse: collapse[/tablestyle]
[tablestyle="table-character"]border: 1px solid black; border-collapse: collapse[/tablestyle]
[wikistyle="purple"]
[/metabox]

by mr.equal
on 3/12/2014, 10:17 pm
 
Search in: Tổng quan Touhou Wiki
Chủ đề: Ten Desires
Trả lời: 0
Xem: 2490

Imperishable Night

[wikibase][box="background-color: #ffffff; width: 100%; font-size: 13px; line-height: 20px;"]

[ibox="color: #ff0000; font-size: 28px; font-weight: bold"]☯ Imperishable Night ☯[/ibox]

[box="border: 5px solid #be87ce; padding: 5px; width: 400px"]Topics tagged under eb87ce on GensokyoVN - Page 4 YhQzHWEY[/box][box="border: 5px solid #be87ce; padding: 5px; width: 400px"][box="background-color: #be87ce; border: 5px solid #be87ce; padding: 5px; margin: 3px;"][upp="とうほうえいやしょう"]東方永夜抄[/upp]
Imperishable Night

[/box]
Nhà phát triển[r="shanghaialice"]Team Shanghai Alice[/r]
Nhà phát hành[r="shanghaialice"]Team Shanghai Alice[/r]
Ngày phát hànhBản dùng thử +: 18/4/2004
Bản dùng thử qua mạng: 14/5/2004
Bản chính thức: 15/8/2004 (C66)
Thể loạiBắn đạn màn hình cuộn dọc
Nền tảngWindows 98/SE/ME/2000/XP
Yêu cầu• Pentium 500MHz
• 500MB ổ cứng
• Direct3D
• DirectX 8
• DirectSound
• 128MB RAM
• 16MB VRAM

[/box]
[hs1]Giới thiệu[/hs1][box="border: 5px double black; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px;"][itab="content" key="1" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="2" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
[toc][/itab]
[itab="content" key="2" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="1" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][/box]
[indent]Touhou Eiyashou ~ Imperishable Night (東方永夜抄 ~ Imperishable Night, "Đông Phuơng Vĩnh Dạ Sao") là tựa game Touhou thứ 8 và là sản phẩm Touhou thứ 9. Nó được ra đời trước [r="iamp"]Immaterial and Missing Power[/r] nhưng Immaterial and Missing Power vẫn được gọi là Touhou 7.5 vì sự kiện của nó diễn ra trước sự kiện Imperishable Night.
Game thường được gọi bằng danh hiệu tiếng Anh "Imperishable Night", Touhou 8 hoặc bằng tên viết tắt IN.
[/indent]
[hs1]Lối chơi[/hs1]
[indent][indent]Bài chính: [r="in/gameplay"]Cách chơi[/r] và [r="in/spell"]spell card[/r][/indent]
Imperishable Night có tổng cộng tám nhân vật chơi được, chia làm bốn đội khác nhau và mỗi đội gồm hai nhân vật, một con người và một yêu quái. Mỗi nhân vật có cách tấn công và loại bom khác nhau, người chơi điều khiển một nhân vật ở chế độ thường và khi chuyển qua chế độ focus thì nhân vật kia sẽ thế chỗ. Imperishable Night là tựa game đầu tiên xuất hiện các last spell. Trong phần chơi cốt truyện, các last spell là những spell card cực mạnh của boss và chỉ được sử dụng khi người chơi thỏa mãn các điều kiện nhất định. Người chơi được thử thách trong last spell sẽ không được dùng bom và thất bại ngay khi trúng đạn, tuy nhiên người chơi không tốn bất kỳ mạng cũng như bom nào. Đối với nhân vật, các last spell là những quả bom đặt biệt được sử dụng ngay tại thời điểm người chơi bị trúng đạn với sức mạnh cao hơn bình thường và tốn hai bom thay vì một.

Ngoài ra game còn thêm hệ thống đo "thời gian" trong quá trình chơi, hệ thống này ảnh hưởng tới cốt truyện, điểm số cũng như cho phép người chơi đối mặt với last spell của boss.
[/indent]
[hs1]Tên và Ý tưởng[/hs1]
[indent]ZUN đề cập đến rằng toàn bộ cốt truyện là kết quả của việc ông quyết định dùng hệ thống nhân vật đồng hành (sau này một lần nữa xuất hiện trong [r="sa"]Subtteranean Animism[/r]).
Bầu không khí trong game tập trung vào màn đêm, cũng như ý nghĩa danh hiệu của nó "đêm bất diệt". Nhiều hiệu ứng về ánh sáng và đường đạn được dùng để làm nổi bật nền đêm của cảnh vật.
Các chi tiết mà ZUN đi vào bao gồm cả hệ thống Spell Practice của game. Ông thừa nhận rằng đây sẽ là một bước đi mạo hiểm với thiết kế của game, nhưng vì bản thân game cũng tập trung vào các spell card, ông hy vọng chế độ đó sẽ được sử dụng như là một sự hỗ trợ đối với phần chính. Dù rằng ông vẫn nghi ngờ không biết nó có có được coi như chỉ là một yếu tố phụ không.

Trong tên tiếng Nhật của Game, từ 永 (ei Vĩnh) nghĩa là "vĩnh hằng", từ 夜 (ya Dạ) nghĩa là "màn đêm", từ 抄 (shou Sao) được dùng chỉ một phần văn bản được trích ra, hoặc được chú thích, từ 抄 cũng nằm trong từ 抄本, nghĩa là bản sao. Tên của game Touhou Eiyashou có thể tạm dịch là "Trích đoạn màn đêm bất tận phương Đông" hoặc "Bản sao đêm bất tận phương Đông". Khi được dịch ra tiếng Anh, người ta dùng từ "vignette" để dịch cho từ 抄, "vignette" là từ chỉ một những hình vẽ phác thảo làm hình minh họa cho một cuốn sách hoặc một bộ phim. Trong danh hiệu tiếng Anh của game, từ "imperishable" có nghĩa là "sự bất diệt" còn "night" nghĩa là "màn đêm", trực tiếp chỉ tới sự kiện trong game khi mà một phép thuật được các nhân vật tạo ra để duy trì màn đêm kéo dài mãi cho tới khi mọi chuyện được làm sáng tỏ.
[/indent]
[hs1]Cốt truyện[/hs1]
[indent][indent]Bài chính: [r="in/story"]Cốt truyện[/r], [r="in/translation"]Chuyển ngữ[/r] và [r="in/stage"]Màn chơi[/r][/indent]
Đang là lễ hội ngắm trăng tại Ảo Tưởng Hương và các yêu quái nhận ra điều dị thường đối với mặt trăng vì nó có một chỗ khuyết nhỏ nên không tròn hoàn toàn. Nghi ngờ có người đã làm giả mặt trăng, các nhân vật đã lên đường để tìm hiểu sự việc. Thông qua một phép thuật khiến thời gian dừng lại, các nhân vật đã bắt đầu tại khu rừng Ma Thuật, nơi họ chạm trán với các yêu quái nhỏ. Sau đó họ tới làng con người, vào thời điểm hiện tại đang được bảo vệ bằng một loại phép thuật đặc biệt con người tránh khỏi dị biến này. Ở đây đội của nhân vật chính đã giao đấu với người đang ra sức bảo vệ thôn. Sau khi đánh bại cô, nhân vật chính đã đi vào [r="rungtrelacloi"]rừng tre Lạc Lối[/r] và ở đây họ bất ngờ bị chặn đường bởi Reimu (đối với đội của Marisa hoặc Sakuya) hoặc bởi Marisa (đối với đội của Reimu hoặc Youmu) và giữa họ và đội của nhân vật chính đã xảy ra một trận đấu. Khi đã vượt qua được Reimu/Marisa, đội của nhân vật chính đã tìm thấy [r="vinhviendinh"]Vĩnh Viễn Đình[/r], bên trong đình họ đã tìm ra đường dẫn tới kẻ chủ mưu, và họ phải chọn một trong hai con đường, nếu chọn con đường tới mặt trăng giả, họ sẽ gặp người đã tạo ra nó và ngược lại nếu chọn mặt trăng thật họ sẽ gặp chủ nhân của nơi này. Sau cùng thì mặt trăng thật được trả lại vị trí cũ của nó.

Trong cốt truyện màn Extra, Kaguya, một trong những kẻ đứng sau dị biến này, đã xuất hiện tại đền Hakurei và yêu cầu các nhân vật tham gia vào một bài "kiểm tra lòng can đảm" trong rừng tre Lạc Lối tại buổi đêm. Hơn nữa cô còn muốn các nhân vật đi theo đội như lần trước, và chỉ tới đội của nhân vật chính khi gặp Fujiwara no Mokou, ý đồ thực sự của Kaguya mới lộ rõ.
[/indent]
[hs1]Nhân vật[/hs1]
※ Cảnh báo tiết lộ cốt truyện. ※
[indent]Nhân vật chính
• Đội Ảo Tưởng Kết Giới
◦ [r="reimu"]Hakurei Reimu[/r]
◦ [r="yukari"]Yakumo Yukari[/r]
• Đội Cấm Chú Vịnh Xướng
◦ [r="marisa"]Kirisame Marisa[/r]
◦ [r="alice"]Alice Margatroid[/r]
• Đội Mộng Huyễn Hồng Ma
◦ [r="sakuya"]Izayoi Sakuya[/r]
◦ [r="remilia"]Remilia Scarlet[/r]
• Đội U Linh Trụ Nhân
◦ [r="youmu"]Konpaku Youmu[/r]
◦ [r="yuyuko"]Saigyouji Yuyuko[/r]
Boss và midboss
Nội dung:

[/indent]
[hs1]Âm nhạc[/hs1]
[indent][indent]Bài chính: [r="in/music"]Danh sách các bản nhạc trong Imperishable Night[/r][/indent]
Imperishable Night chứa tổng cộng 21 bản nhạc nền. Số lượng nhạc nền tăng thêm 3 bản so với các game Touhou thông thường do trong Imperishable Night có 2 boss màn 4, 2 boss màn 6 và một bản nhạc nền được phát khi người chơi đối đầu với các last spell trong Spell Card Pratice.

ZUN lưu ý rằng nhiều bài nhạc trong game có tiết tấu rất nhanh nhằm đạt được yêu cầu mang lại cảm giác "chạy đua với thời gian" cho người chơi. Ông lưu tâm đến những bản nhạc nền trong thời PC-98 cũng vì lý do tương tự. Một ví dụ là bản nhạc nền giới thiệu nhà sản xuất "Eternal Dream ~ Mystical Maple" (Eternal Dream ~ 幽玄の槭樹) thực chất là làm lại từ bản "Maple Dream..." lấy từ [r="podd"]Phantasmagoria of Dim.Dream[/r].

Các bản nhạc nền trong Imperishable Night tiếp tục được xuất hiện lại trong các game và CD nhạc. Bản làm lại của U2 Akiyama nhạc nền của Reisen, bài "Lunatic Eyes ~ Invisible Full Moon" (狂気の瞳 ~ Invisible Full Moon), sau này được dùng làm nhạc nền của chính cô trong [r="swr"]Scarlet Weather Rhapsody[/r].
Tính trong các CD nhạc: Bản nhạc nền màn 1 "Illusionary Night ~ Ghostly Eyes" (幻視の夜 ~ Ghostly Eyes) được xuất hiện lại trong CD [r="gfc"]Ghostly Field Club[/r], các bản "Voyage 1969" (ヴォヤージュ1969), "Retribution for the Eternal Night ~ Imperishable Night" (永夜の報い ~ Imperishable Night) và "Eternal Dream ~ Mystical Maple" (Eternal Dream ~ 幽玄の槭樹) xuất hiện trong [r="cosd"]Changeability of Strange Dream[/r], cuối cùng là các bản "Flight in the Bamboo Cutter ~ Lunatic Princess" (竹取飛翔 ~ Lunatic Princess), "Reach for the Moon, Immortal Smoke" (月まで届け、不死の煙) và "Gensokyo Millennium ~ History of the Moon" (千年幻想郷 ~ History of the Moon) xuất hiện trong [r="r53m"]Retrospective 53 minutes[/r].
[/indent]
[hs1]Cột mốc[/hs1]
[indent]Bản dùng thử của Imperishable Night gắn mác "CD kèm" được phát hành lần đầu tại Reitaisai, ngày 18 tháng 4 năm 2004. Sau đó bản demo cho phép tải về được đăng trên trang chính của ZUN một tháng sau đó, ngày 14 tháng 5. Một vài bản cập nhật được ZUN phát hành cho tới khi tựa game chính thức xuất hiện tại Comiket 66 vào ngày 15 tháng 8 năm 2004.

Phiên bản cuối cùng hiện tại của game là 1.00d, phát hành vào ngày 20 tháng 9 năm 2004.
[/indent]
[hs1]Liên kết ngoài[/hs1]
[indent]Chính thức
Trang chính thức
Không chính thức
Bảng điểm Imperishable Night ở royalflare
Bảng điểm Imperishable Night ở Maidens of the Kaleidoscope
Bảng điểm Imperishable Night ở shmups.system11.org
English Patch
So sánh các loại đạn
[/indent]

Các liên kết khác
- Trang tổng quan của wiki
- Nơi đưa ra các ý kiến, đóng góp, yêu cầu, báo lỗi về các bài wiki
[box="margin: 0px; border: 5px solid black; width: 800px"]Nguồn bài viết:
http://en.touhouwiki.net/wiki/Imperishable_Night
Người dịch: mr.equal Người trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: [current]
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[/box]
[metabox]Last edited: 9/6/2016
[igal img="https://2img.net/h/i1016.photobucket.com/albums/af290/lauqerm/Wiki/LoLK/LoLK%20Disc%20Resized_zps671mc3id.jpg" link="http://i.imgbox.com/Bwfrvvlg.jpg"]CD bản dùng thử của Imperishable Night[/igal]
[style="button"]border-width: 0px; background-color: transparent; padding: 0px[/style]
[style="float-left"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="float-right"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: right; background-color: white; margin-right: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="tip"]font-size: 11.5px; box-shadow: 0px 4px 10px #555555[/style]
[style="tab-1"]border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-2"]border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-3"]border: 1px solid #ceeb87; background-color: #ceeb87; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-4"]border: 1px solid #ebce47; background-color: #ebce47; margin-top: 2px[/style]
[tablestyle="table-purple td"]border-color: #be87ce!important[/tablestyle]
[tablestyle="table-character td"]padding: 3px; border: 1px solid black; border-collapse: collapse[/tablestyle]
[tablestyle="table-character"]border: 1px solid black; border-collapse: collapse[/tablestyle]
[wikistyle="purple"]
[/metabox]

by mr.equal
on 25/11/2014, 9:50 pm
 
Search in: Tổng quan Touhou Wiki
Chủ đề: Imperishable Night
Trả lời: 0
Xem: 2520

Komeiji Koishi

[wikibase][box="background-color: #ffffff; width: 100%; font-size: 13px; line-height: 20px;"]

[ibox="color: #ff0000; font-size: 28px; font-weight: bold"]☯ Komeiji Koishi ☯[/ibox]

[box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"]Topics tagged under eb87ce on GensokyoVN - Page 4 Koishi%20ULiL%202%20Resized_zpsz7yvnf4a
Koishi trong Urban Legend in Limbo
Nỗi sợ nguyên bản! Đứng ngay sau lưng bạn[/box][box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"][box="background-color: #87ceeb; border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; margin: 3px;"]
こめいじ
古明地こいし
KomeijiKoishi

[/box]
Giới tínhNữ
Loài[r="satori"]Giác[/r]
Năng lực• Thao túng vô thức
Địa điểm• [r="thegioingam"]Thế giới ngầm[/r]
• [r="dialinhcung"]Địa Linh Cung[/r]
• [r="menhlientu"]Mệnh Liên Tự[/r]

[/box]
[itab="title" key="1" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="title" key="2" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Nguyên gốc tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
Dùng trong
閉じた恋の瞳
The Closed Eyes of Love
Con mắt đóng lại của tình yêu
SA
SoPM
何も考えていない者
Someone Thinking of Nothing
Một ai đó không có suy nghĩ
DS
空想上の人格保持者
Imaginary Personality Holder
Người nắm giữ nhân cách trong trí tưởng tượng
HM
本怖!貴方の後ろにいるよ
(本怖 là viết tắt của 本当にあった怖い話, tên của một tuyển tập các truyền thuyết đô thị liên quan tới ma/linh hồn rất nổi tiếng ở 2chan)
True Horror! Standing Right Behind You
Nỗi sợ nguyên bản! Đứng ngay sau lưng bạn
ULiL

[/itab]
[itab="music" key="1" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="music" key="2" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Dịch tiếng Anh
Dùng trong
ハルトマンの妖怪少女
Hartmann's Youkai Girl
SA
HM, ULiL

[/itab]
[itab="appear" key="1" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="appear" key="2" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Game
Xuất hiện
Vai trò
[r="sa"]Subterrnean Animism[/r]
Boss màn Extra
[r="ds"]Double Spoiler[/r]
Boss cảnh 9-2, 9-4, 9-6, 9-8
[r="hm"]Hopeless Masquerade[/r]
Nhân vật chơi được, đối thủ, kết thúc
[r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r]
Nhân vật chơi được, đối thủ, kết thúc

Ấn phẩm
Xuất hiện
Vai trò
[r="gom"]Grimoire of Marisa[/r]
Bài viết
[r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r]
Bài viết
[r="osp"]Oriental Sacred Place[/r]
Góp mặt chương 10
[r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r]
Góp mặt chương 2, 18, 20
[r="fs"]Forbidden Scrollery[/r]
Góp mặt chương 10

[/itab]
[hs1]Giới thiệu[/hs1][box="border: 5px double black; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px;"][itab="content" key="1" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="2" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
[toc][/itab]
[itab="content" key="2" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="1" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][/box]
[indent]Komeiji Koishi (古明地 こいし Komeiji Koishi) là em gái của [r="satori"]Komeiji Satori[/r]. Koishi là một [r="satori"]giác[/r], loài yêu quái có khả năng đọc suy nghĩ của người khác. Để trốn tránh sự sợ hãi và ghét bỏ của những người khác như những gì mà chị mình phải chịu đựng, cô đã phá hủy khả năng đọc suy nghĩ của mình bằng cách đóng con mắt thứ ba của mình lại. Tuy nhiên, tác dụng phụ của việc này là cô cũng đã tự đóng luôn ý thức của bản thân, khiến cô mất đi toàn bộ suy nghĩ và động lực, cô không còn bị ghét bỏ, nhưng cũng không bao giờ được yêu thương, thậm chí là không bao giờ được người ta nhớ đến.
Nguyên nhân của việc Koishi đóng con mắt thứ ba của mình lại có lẽ là do các trải nghiệm không tốt trong quá khứ, và cô đóng con mắt của mình lại như một kiểu trốn tránh, cô có nói: "đọc suy nghĩ của người khác rất phiền muộn, nó chẳng có gì tốt cả".
Sự hiện diện của Koishi không thể nào được "biết đến" cho tới khi cô đứng ngay trước tầm nhìn của họ, dù vậy họ cũng sẽ quên cô ngay khi cô rời đi. Nói chung, cô không có tính cách. Trẻ em thường thích sự hiện diện của cô như là một người bạn trong trí tưởng tượng, dù sau này chúng sẽ quên đi khi lớn lên. Tuy nhiên, khi mà sự hiện diện của Satori được biết đến, sau này Koishi cũng dần được mọi người công nhận.
[/indent]
[hs1]Thông tin[/hs1]
[indent]Koishi xuất hiện lần đầu với vai trò là boss màn Extra của [r="sa"]Subterranean Animism[/r], sau đó là [r="ds"]Double Spoiler[/r] và gần đây nhất là trong 2 game đối kháng [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r] và [r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r].
Koishi cũng xuất hiện trong các ấn phẩm như [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r] và góp mặt nhỏ lẻ trong một vài manga chính thức.
[hs2]Năng lực[/hs2]
[hs3]Khả năng hành động một cách vô thức[/hs3]
Koishi có khả năng hành động hoàn toàn theo vô thức, người khác không thể thấy cô nếu như cô không cho phép điều đó, ngay cả khi cô đang đứng tại một nơi rất dễ thấy. Chị gái cô cũng không thể đọc được suy nghĩ của Koishi, đơn giản là vì cô không có suy nghĩ, và do đó bản thân Satori cũng gặp khó khăn trong việc nhìn thấy Koishi. Những người đã từng gặp Koishi sẽ quên ngay khi cô rời đi, trừ những người đã biết Koishi trước khi cô đóng con mắt thứ ba của mình lại, như chị cô Satori và những thú nuôi của Satori.
Trẻ em, những người có trí tuệ vẫn đang trong quá trình phát triển không bị ảnh hưởng giống như người lớn, vì thế chúng coi Koishi như là một người bạn tưởng tượng - vì chỉ có chúng thấy được cô còn người lớn thì không [id="cr1" type="tipout"][tip="#ob#1#cb#" link="#ct1" style-outer="width: 275px" type="center" class="tip"][export="ct1"][r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r]: [r="sopm/koishi"]Bài viết về Koishi[/r][/export][/tip][/id]. Dù vậy sau này khi lớn lên chúng cũng sẽ nhanh chóng quên đi sự tồn tại của cô. Không chỉ sự hiện diện mà ngay cả hành động của cô người ta cũng không thể phát hiện. Như trong Subterranean Animism cô ấy lên núi Yêu Quái đến tận Thủ Thỉ Thần Xã mà không hề bị các thiên cẩu tuần tra phát hiện.
[hs3]Khả năng thao túng vô thức[/hs3]
Koishi có khả năng thao túng vô thức của mọi sinh vật quanh cô, khiến họ có thể nhìn thấy bất cứ thứ gì cô muốn [id="cr2" type="tipout"][tip="#ob#2#cb#" link="#ct2" style-outer="width: 275px" type="center" class="tip"][export="ct2"][r="ds"]Double Spoiler[/r]: Lời bình luận của spell card Embryo's Dream.[/export][/tip][/id], và bắt họ phải đối đầu với những thứ yếu đuối nhất trong trái tim, như những gì cô đã làm ở rất nhiều spell card của mình.[box="width: 270px" class="float-right"]
Topics tagged under eb87ce on GensokyoVN - Page 4 Koishi%20GoM%20Spell%20card%20Resized_zpscbuslo9c
Ảnh minh họa spell card của Koishi trong [r="gom"]Grimoire of Marisa[/r][/box]
[hs4]Spell card[/hs4]
Các spell card của Koishi tập trung vào chủ đề vô thức, trong đó xoáy vào tâm lý của con người theo phân tâm học Freud, cô có mỗi spell card ứng với mỗi phần của tâm thức theo tâm lý học Freud: Cái ấy (id), cái tôi (ego) và cái siêu tôi (superego). Các spell card khác thì có chủ đề liên quan tới ý thức và việc phân tích ý thức, ví dụ như thử nghiệm Rorschach, thử nghiệm phát hiện nói dối, hoang tưởng, vv... Một chủ đề khác trong spell card của Koishi đó là hoa hồng.
Danmaku đặc trưng mà Koishi sử dụng là danmaku hình trái tim và danmaku hình hoa hồng, trong game đối kháng cô có các kiểu tấn công rất đặc biệt bằng "sóng não".
[hs2]Nghề nghiệp[/hs2]
Koishi hiện vẫn đang sống ở Địa Linh Cung, tuy nhiên cô cũng là một nữ giáo dân đang cải đạo thành Phật giáo theo yêu cầu của [r="byakuren"]Hijiri Byakuren[/r].
[hs2]Sở hữu[/hs2]
Koishi muốn nhận sự ban phúc từ [r="kanako"]Yasaka Kanako[/r] để có khả năng nhận thú nuôi giống như chị mình, nhưng không rõ hiện tại cô có sở hữu thú nuôi nào hay không.
Trong sự kiện Hopeless Masquerade, cô đã có được chiếc mặt nạ mang biểu cảm "hy vọng" của [r="kokoro"]Hata no Kokoro[/r] (có thể chỉ là một sự tình cờ) trong khi lang thang quanh Ảo Tưởng Hương. Và vì thế bây giờ cô nắm giữ biểu cảm của hy vọng".
[/indent]
[hs1]Thiết kế[/hs1]
[indent][hs2]Tên gọi[/hs2]
Ý nghĩa những từ trong họ Komeiji.
- 古 (ko - Hán Nhật) - "Cổ" trong "cổ xưa".
- 明 (mei - Hán Nhật) - "Minh" nghĩa là "sáng" ("sáng suốt", "sáng lạng").
- 地 (ji - Hán Nhật) - "Địa" nghĩa là "đất", "vùng đất".
Họ Komeiji của Koishi là một họ thường thấy ở quận Yamanashi.
Tên Koishi (こいし) của cô có thể được hiểu theo hai cách khác nhau. Cách thứ nhất 恋思 - "Luyến Tư" nghĩa là "suy nghĩ yêu thương", đây không phải là một cụm từ tiếng Nhật hợp nghĩa, dù vậy nó liên quan tới danh hiệu (The Closed Eye of Love) và hình dạng danmaku của cô (hình trái tim). Cách viết thứ hai, 小石 - "Tiểu Thạch" nghĩa là "hòn đá nhỏ", nó cũng liên quan tới Koishi, vì trong một vài văn bản chính thức cô được so sánh như một hòn đá nhỏ bên đường.
[hs2]Ngoại hình[/hs2][box="width: 100px" class="float-right"]
Topics tagged under eb87ce on GensokyoVN - Page 4 Koishi%20SA%20Sprite_zpsjrpbwwrs
Ảnh trong game của Koishi trong [r="sa"]Subterranean Animism[/r][/box]
[hs3][r="sa"]Subterranean Animism[/r][/hs3]
Koishi có đôi mắt màu xanh lục đậm, mái tóc màu xám-xanh lục lượn sóng dài quá vai, đội một chiếc mũ đen quấn một dải ruy băng màu vàng. Cô mặc áo sơ mi tay dài màu vàng với những hạt cúc áo hình kim cương, cổ áo màu xanh lục đậm, đầu ống tay áo màu đen. Váy của Koishi có màu xanh lục nhạt hơn và những hoa văn. Cô mang tất đen đính vật trang trí hình trái tim. "Con mắt thứ ba" của Koishi có màu xanh đậm nằm ở gần tim, có dây quấn quanh thân và nối tới vật trang trí hình trái tim ở mắt cá chân.
[hs3][r="hm"]Hopeless Masquerade[/r][/hs3]
Ngoại hình của cô đổi khác nhiều so với trong Subterranean Animism: mái tóc của cô ngắn hơn và có màu lục ánh vàng, con mắt thứ ba và dây nối của nó trở thành màu tím và tất của cô trở thành màu xanh đậm.
Khi trúng phải spell card Transformation "Futatsuiwa Clan's Curse" của [r="mamizou"]Mamizou[/r], Koishi biến thành một con mèo đen đội mũ đen và đang bám lấy con mắt thứ ba của mình.
[hs3][r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r][/hs3]
Mái tóc của cô chuyển thành màu xanh lục thuần túy, đôi mắt của cô có màu lục ngọc và rất sáng.
[/indent]
[hs1]Vai trò[/hs1]
※ Cảnh báo tiết lộ cốt truyện. ※
[indent][hs2][r="sa"]Subterranean Animism[/r][/hs2]
Nội dung:

[hs2][r="ds"]Double Spoiler[/r][/hs2]
Nội dung:

[hs2][r="hm"]Hopeless Masquerade[/r][/hs2]
Nội dung:

[hs2][r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r][/hs2]
Nội dung:

[/indent]
[hs1]Các mối quan hệ[/hs1]
[indent][hs2][r="satori"]Komeiji Satori[/r][/hs2]
Mối quan hệ quan trọng nhất với Koishi chính là với chị cô Satori, mặc dù cô Koishi đã đóng suy nghĩ của mình, lang thang một cách vô định cũng như thực tế là cả Satori cũng gặp khó khăn để "nhìn thấy" cô, Satori vẫn luôn lo lắng cho Koishi.
[hs2][r="orin"]Kaenbyou Rin[/r] và [r="okuu"]Reiuji Utsuho[/r][/hs2]
Koishi biết tất cả thú nuôi của chị mình, tất nhiên bao gồm cả Kaenbyou Rin và Reiuji Utsuho.
[hs2][r="byakuren"]Hijiri Byakuren[/r][/hs2]
Hijiri Byakuren có một cái nhìn rất lạc quan về Koishi, tin rằng cô đã gần đạt đến cảnh giới để có thể giác ngộ, và đã từng nhiều lần mời cô đến Mệnh Liên Tự. Koishi đã chấp nhận điều đó. Theo lời Akyuu, cô không đến để xuất gia mà đến để làm một đệ tử tại gia. [id="cr3" type="tipout"][tip="#ob#3#cb#" link="#ct3" style-outer="width: 275px" type="center" class="tip"][export="ct3"][r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r]: [r="sopm/part4"]Phần IV[/r][/export][/tip][/id]
[hs2][r="kokoro"]Hata no Kokoro[/r][/hs2]
Koishi là người đã lấy mặt nạ hy vọng của Kokoro và từ chối trả lại nó, vì vậy Kokoro xem cô là kẻ thù không đội trời chung.
[/indent]
[hs1]Các đòn đánh[/hs1]
[itab="skill" key="1" class="tab-4"]
Tổng 12 đòn[box="display: inline-block; float: right"][ibut="skill" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="skill" key="2" class="tab-4"]
Tổng 12 đòn[box="display: inline-block; float: right"][ibut="skill" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Tên tiếng Anh
Xuất hiện
Loại
Cách sử dụng
コンディションドテレポートConditioned TeleportHMĐạo
フィゲッティスナッチャーFidgety SnatcherHM
ULiL
Phật8C
グローイングペインGrowing Pain
(không có tên trong ULiL)
HM
ULiL
ThầnTụ lực đòn B
キャッチアンドローズCatch and RoseHM
ULiL
Phật6C
リフレクスレーダーReflex RadarHM
ULiL
Thần4C
スティンギングマインドStinging MindHM
ULiL
Đạo2C
アンアンサードラブUnanswered LoveHM
ULiL
Phật5C
今から貴方の所に行くねI'm Coming to You Right NowULiLOccultAB khi đang có Occult

[/itab]
[hs1]Spell card[/hs1]
[itab="scard" key="1" class="tab-2"]
Tổng 20 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="scard" key="2" class="tab-2"]
Tổng 20 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật
Tên tiếng Anh
Xuất hiện
Màn chơi
Độ khó
表象「夢枕にご先祖総立ち」 Symbol "All Ancestors Standing Beside Your Bed" SA  
GoM
Extra  
---
Extra  
---
表象「弾幕パラノイア」 Symbol "Danmaku Paranoia" SA  
GoM
Extra  
---
Extra  
---
本能「イドの開放」 Instinct "Release of the Id" SA  
GoM  
HM
Extra  
---  
Sử dụng
Extra  
---  
Sử dụng
抑制「スーパーエゴ」 Suppression "Super-Ego" SA  
GoM  
HM
Extra  
---  
Sử dụng
Extra  
---  
Sử dụng
反応「妖怪ポリグラフ」 Response "Youkai Polygraph" SA  
GoM
Extra  
---
Extra  
---
無意識「弾幕のロールシャッハ」 Subconscious "Rorschach in Danmaku" SA  
GoM
Extra  
---
Extra  
---
復燃「恋の埋火」 Rekindled "The Embers of Love" SA Extra Extra
深層「無意識の遺伝子」 Depths "Genetics of the Subconscious" SA Extra Extra
「嫌われ者のフィロソフィ」 "Philosophy of a Hated Person" SA  
GoM
Extra  
---
Extra  
---
「サブタレイニアンローズ」 "Subterranean Rose" SA Extra Extra
心符「没我の愛」 Heart Sign "Selfless Love" DS Màn 9 Màn 9
記憶「DNAの瑕」 Memory "DNA's Flaw" DS Màn 9 Màn 9
「胎児の夢」 "Embryo's Dream" DS Màn 9 Màn 9
「ローズ地獄」 "Rose Hell" DS Màn 9 Màn 9
夢符「ご先祖様が見ているぞ」 Dream Sign "Ancestors are Watching You" HM Sử dụng Sử dụng
「ブランブリーローズガーデン」 "Brambly Rose Garden" HM Sử dụng LW
本能「フロウディアン」 Instinct "Freudian" HM Cốt truyện E/N/H/L
茨符「コンファインドイノセント」 Thorn Sign "Confined Innocent" HM Cốt truyện E/N/H/L
*今から電話をするから出てね**I'm Going to Call You Now, So Answer the Phone!*ULiL Sử dụngLW
*呪われたワン切り電話**Cursed Dial-and-Drop Phone*ULiL Cốt truyệnCốt truyện

[/itab]
[hs1]Bên lề[/hs1]
[indent]• Nhạc nền của Koishi, bản Hartmann's Youkai Girl, có thể nói về Eduard von Hartmann (người với công trình nổi tiếng "Triết học của Vô thức") hoặc Heinz Hartmann (nhiều spell card của Koishi có thể liên quan tới tâm lý học về bản ngã). Bản thân bản nhạc này được làm mang tính đối xứng khiến bản nhạc giống với chính nó ngay cả khi chơi ngược. Điều này có thể liên quan tới việc thực hiện kỹ thuật backmasking.
• Satori và Koishi có thể được thiết kế dựa trên bức tranh "The Two Fridas" được vẽ bởi Kahlo năm 1939. Bức tranh miêu tả hai người phụ nữ (chị em/bản sao/song sinh...) với trái tim lộ ra bên ngoài cùng với cả những mạch máu quấn quanh tay và vai của họ, một người trong số họ có mạch máu bị cắt và cô đang cầm cây kéo trong tay (gợi đến Koishi, người đã tự đóng con mắt thứ ba của mình lại).
• Từ nhiều khía cạnh cho thấy sự liên quan của Koishi về tâm lý học, có một trò đùa về spell card "The Embers of Love" (Những ngọn lửa của tình yêu) có liên quan tới sự ám ảnh trong tâm lý học Freud. Nếu không rõ, hãy nhìn thật kỹ vào Danmaku mà cô sử dụng trong spell card, bạn nghĩ tới cái gì? Nếu bạn thật sự nghĩ về thứ đó, vậy có thể Freud đã đúng.
• Thiết kế của Koishi có thể liên quan tới tất cả boss trong Ibara, cả Koishi và chị em Rose đều có tóc màu trắng và đều liên quan tới hoa hồng (mặc dù hoa hồng trong Ibara là vật phẩm chứ không phải đạn).
• Nếu đảo màu Koishi lại ta sẽ thấy màu sắc của cô giống với Satori và ngược lại.
[indent]◦ Trong Hopeless Masquerade Koishi có bảng màu giống với Satori, một bảng màu khác giống với Utsuho.
◦ Ngoài ra cô cũng có một bảng pha màu giống với nhân vật Squid Girl trong Shinryaku! Ika Musume.
[/indent]
• Nhiều fan tin rằng tên của cô có thể liên quan tới một bảo bối của Doraemon là Ishikoro Boushi (石ころぼうし, "mũ đá" hay "chiếc mũ tàng hình"), chiếc mũ này sẽ khiến người đội nó "không được chú ý tới", rất giống với năng lực của Koishi.
• Kết thúc cốt truyện của Koishi trong Hopeless Masquerade đã cho thấy nguồn gốc tên của Koishi: "Một khi đã mất đi hy vọng sẽ chẳng còn ai nhìn thấy cô (Koishi) lần nào nữa, chỉ như một hòn đá (小石, cũng được phát âm là "Koishi") bên vệ đường."
[/indent]
[hs1]Fandom[/hs1]
[indent]• Những nhân vật thường xuất hiện cùng Koishi trong fanwork:
[indent]◦ [r="satori"]Komeiji Satori[/r], [r="orin"]Kaenbyou Rin[/r], [r="okuu"]Reiuji Utsuho[/r]: Vì mối quan hệ giữa hai họ.
◦ [r="flandre"]Flandre Scarlet[/r]: Koishi thường được vẽ chung cùng với Flandre Scarlet, vì cả hai đều là em gái sống trong tòa biệt thự (lâu đài) của chị mình, cùng có tính cách cô lập và đều mạnh mẽ hơn chị mình.
◦ [r="kokoro"]Hata no Kokoro[/r]: Dù ra đời không lâu và còn là kẻ thù của nhau trong canon, lượng fanwork về Koishi và Kokoro tăng lên nhanh chóng, một phần là vì sự giống nhau giữa Kokoro và người chị Satori của Koishi, và giữa bản thân của Kokoro và Koishi cũng có nhiều điểm tương đồng.
[/indent]
• Có một số trò đùa thay từ "Hartmann" trong BGM của cô trở thành trung sĩ huấn luyện khét tiếng trong Full Metal Jacket.
• Khả năng điều khiển vô thức của mọi người xung quanh (giúp Koishi trở nên vô hình) thường được miêu tả giống như khái niệm về hiệu ứng "Vấn đề của ai đó khác" (Somebody Else's Problem).
• Dựa trên bức tranh "The Two Fridas" của Kahlo, Koishi đôi khi được vẽ với con mắt thứ ba bị cắt rời, trong khi của chị cô vẫn còn nguyên. (Hoặc hiếm hơn trong đó Koishi đã cắt bỏ con mắt thứ ba của chị mình)
• Fan cho rằng tư thế của Koishi tham khảo từ Glico, công ty thức ăn nhẹ ở Nhật Bản chủ sỡ hữu của sản phẩm Pocky, chủ yếu là tư thế của cô khi tấn công giống với logo của hãng là một vận động viên chạy điền kinh về đích với hai tay giơ cao và một chân ôm sát người. Logo này được tạo ra trong sản phẩm đầu tiên của họ, một dòng caramel với khẩu hiệu "300 mét mỗi khẩu phẩn." Vì mỗi khẩu phần cung cấp đủ năng lượng cho 300 mét chạy (tương đương 15.4kcal) và hiện nay nó được bán trong những chiếc hộp hình trái tim.
• Koishi trong fanon đôi khi được miêu tả là một con người lập dị, đôi khi có biểu lộ tình cảm thái quá và tới mức cực đoan (nhất là với chị mình). Đôi khi là bộc lộ một cách khờ dại, nhưng có lúc lại là những hành động bộc phát vô cùng thiếu suy nghĩ (trong đó phải đặc biệt kể tới sê-ri "Koishi Komeiji's Heart-Throbbing Adventure").
[indent]◦ Cũng có một số fan vẽ Koishi dựa trên nét vẽ của sê-ri trên, hoặc sử dụng câu nói cửa miệng của cô trong series: "Chiếc mũ là bạn của tôi, nó giúp tôi thư giãn."
[/indent]
• Khi tách tên của cô Ko-i-shi thì tương đương với ba số 5 - 1 - 4, vì thế fan châu Âu hay gọi ngày 14-5 là "Koishi Day" (ngày của Koishi), vì phương Tây đọc tháng trước ngày.
• Có nhiều động tác dễ thương của Koishi trong Hopeless Masquerade được các fan ưa thích. Đặc biệt là động tác chiến thắng khi cô hơi ngả người ra trước và vung vẫy hai tay.
[/indent]
[hs1]Thông tin cá nhân[/hs1]
[itab="prof1" key="1" class="tab-3"]
[r="sa"]Subterranean Animism[/r] - おまけ.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof1" key="2" class="tab-3"]
[r="sa"]Subterranean Animism[/r] - おまけ.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
  ○EX面ボス 閉じた恋の瞳
  古明地こいし(こめいじ こいし)
  Komeiji Koishi
  種族:さとり
  能力:無意識を操る程度の能力
  古明地さとりの妹。
  彼女もさとり同様、心を読む妖怪であった。
  しかし心を読む事で嫌われる事を知り、こいしは心を読む第三の眼を閉ざしてしまった。
  それにより心を読む能力を失ったが、代わりに無意識で行動する事が出来る様になった。
  地底の住人からは嫌われる事は無くなったが、同時に恐れられる事も動物たちに好かれる事も無くなった。
  心を読む力は、自らの心の強さでもある。
  それを嫌われるからと言って閉ざしてしまう事は、ただの逃げであり、結局は自らの心を閉ざしたのと変わらない。他人の心を受け入れないで完全にシャットダウンする事なのだ。

  彼女は大した目的もなく、あちこちをフラフラ放浪するだけの妖怪となってしまった。彼女としては別にそれが楽しいのだから、何の問題もないのだが。周りから見ると少し可哀想にも見える。
  姉のさとりも閉ざされたこいしの心だけは読む事は出来ず、いつも何処で何をしているのかよく判っていない。
  ペットの猫のように遊んで帰ってきては、また遊びに出て行ってしまう。
  さとりはそんなこいしを不憫に思い、最近ペットにこいしと遊ぶようにと命令し、何匹か専属のペットを与えた。
  ペットを飼う事で少しずつ目的が生まれ、他の人の心を受け入れる事も出来る様になると考えていた。
  少しずつだが、ペットを飼い始めてからこいしも変わってきた様だった。

  今回は、地上から人間が降りてきて姉やおくう達と一悶着あったと聞き、中でもおくうの驚異的な能力アップが気になり、地上を目指す事にした。
  無意識で行動する彼女は、誰にも気付かれることが無い。
  地上に出ようと、寝ている巫女の脇を通り抜けようと、天狗が警備する山を通ろうと、誰一人彼女の気配に気付かないだろう。
  それは都合の良い事もあるが、やはり少し寂しく見える。
  しかし、寂しいと思う心も持ち合わせていなかったのである。

  目的である山の上の神社で偶然出会った人間。その未知なる人間との出会いが彼女の心境に小さな変化をもたらした。
  こんな面白い生き物が居るなんて、と思い、もっと目の前の生き物の事を知りたいと思った。このとき初めて、第三の眼を閉ざした事を後悔した。

   まず手始めに地底の地霊殿に招待しよう。
   お姉ちゃんやおくう、お燐とどんな戦いをしたのだろうか。
   今まで、どんな妖怪と戦ってきたのだろうか。
   尽きることのない話題を聞きたい。

  そう思った時、こいしの第三の瞼が少し柔らかくなるのを感じた。
Boss màn Extra Con mắt đóng lại của tình yêu
Komeiji Koishi
Chủng tộc: Giác
Năng lực: Thao túng vô thức
Em gái của Komeiji Satori.
Giống như chị mình, cô sở hữu khả năng đọc ý nghĩ của người khác.
Tuy nhiên, khi biết mọi người không thích năng lực đọc tâm của mình, Koishi đã tự đóng con mắt thứ ba của mình lại, và nó cho cô năng lực điều khiển vô thức.
Kết quả là cô mất đi khả năng đọc tâm, nhưng giờ cô hoàn toàn hành động một cách vô thức. Các cư dân ở Thế giới ngầm không còn thù ghét cô, nhưng cũng không còn sợ cô, và những con thú nuôi của Koishi không còn mến cô nữa.
Năng lực đọc ý nghĩ của người khác khiến ý nghĩ của bản thân người sử dụng trở nên mạnh mẽ hơn.
Đóng kỹ năng đó lại chỉ đơn thuần là trốn tránh, không khác gì tự đóng suy nghĩ của mình lại. Nó đẩy hết mọi cảm nhận của mọi người ra xa và khép mình lại.
Cô trở thành một yêu quái lang thang khắp nơi một cách không chủ đích. Cá nhân cô cảm thấy điều đó vui vẻ, nên đó không phải là một vấn đề lớn. Nhiều người cảm thấy tiếc cho cô.
Ngay cả chị cô, Satori, cũng không thể nào đọc được những suy nghĩ đã bị đóng kín lại của Koishi, và cô không thể biết được em gái cô đã đi đâu và làm những gì.
Giống như một con mèo cưng, cô đi và về theo ý muốn bất chợt.
Satori rất lo lắng về Koishi, và cô đã lệnh cho những con vật nuôi của mình chơi với Koishi và tặng cho Koishi một vài thú cưng của cô. Satori nghĩ rằng việc chăm sóc những con vật cưng sẽ cho Koishi một mục đích sống, và sẽ mở ra suy nghĩ của mình một lần nữa. Th­ực tế, Koishi đã bắt đầu thay đổi, dù chỉ một chút, sau khi cô bắt đầu nuôi nấng những thú cưng của mình.

Cô nghe nói rằng những người đến từ trên mặt đất đã đánh bại chị cô, Okuu, và những con vật nuôi khác, đồng thời cô cũng rất ngạc nhiên về sức mạnh mới của Okuu, vì thế cô quyết định tự mình lên trên mặt đất.
Vì hành động một cách vô thức, Koishi không hề bị chú ý đến. Cô đi trên mặt đất, lẻn qua một vu nữ đang ngủ, cũng như tiến vào ngọn núi được các thiên cẩu canh gác mà không ai phát hiện ra.
Nó rất thuận tiện, nhưng nó cũng rất cô độc.
Tuy nhiên, cô không có ý thức để cảm nhận về sự cô độc này.

Khi đến đích, ngôi đền nằm ở đỉnh núi, cô đã gặp con người. Cuộc gặp gỡ này đã có tác động đến trạng thái tinh thần của Koishi.
Cô ấy nghĩ rằng thật tuyệt vời khi gặp một con người thú vị như vậy. Lần đầu tiên cô có cảm giác hối tiếc khi đã đóng con mắt thứ ba của mình lại.

Mình sẽ mời cô ấy xuống dưới lòng đất, đến Địa Linh Cung.
Mình tự hỏi không biết cô ấy đã chiến đấu thế nào với chị mình, Okuu và Orin.
Mình tự hỏi cô ấy đã chiến đấu với loại yêu quái nào.
Mình muốn nghe những câu chuyện kể không có hồi kết của cô ấy.

Khi nghĩ về điều này, con mắt thứ ba của cô đã xuất hiện một chút thay đổi.

[/itab]
[itab="prof2" key="1" class="tab-3"]
[r="hm"]Hopeless Masquerade[/r] - Trang web chính thức[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof2" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof2" key="2" class="tab-3"]
[r="hm"]Hopeless Masquerade[/r] - Trang web chính thức[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof2" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
空想上の人格保持者 古明地こいし
彼女は何も覚えていなかった。
気が付くと人混みに紛れていた。
その事に気付く者もいない。
夢も希望も無い、毎日がそんな生活だった。
しかしひょんな事から挑んだ決闘が、
彼女 の日常を僅かに変化させた。
特技 超反応センス
強打撃、強射撃、必殺技を入力すると
ポーズを取ると同時に 攻撃がセットされ、
相手の位置関係や時間の経過など、
発動条件を満たしたときに強制的に発動します。
セットできるのは強打撃、強射撃、必殺技
それぞれ一つずつで、 攻撃をセットすると
ゲージ内の対応したアイコンが点灯します。
ラストワード ブランブリーローズガーデン
相手をバラ弾幕の海に引きずりこんで捕まえます。
バラ弾幕はガードで防ぐことができず、
触れた相手を緩やかに引き寄せるため、
ある程度の距離であれば問答無用で相手を引きずりこみます。
Người nắm giữ nhân cách trong trí tưởng tượng, Komeiji Koishi
Cô không nhớ được gì cả.
Khi cô đến, cô hòa lẫn vào đám đông.
Không hề có ai chú ý đến.
Mỗi ngày trôi qua đều như thế - không có ước mơ và không có hy vọng.
Nhưng sau một trận chiến xuất phát từ một lời thách đấu bất ngờ, cuộc sống của cô đã thay đổi, dù chỉ một ít.
Đòn đặc biệt: Giác quan siêu nhạy bén
Khi bạn thực hiện một đòn tấn công cận chiến mạnh hoặc xa chiến mạnh, hoặc sử dụng kỹ năng đặc biệt,
Cô sẽ tấn công trong khi thiết lập một đòn đánh khác,
và tùy theo những điều kiện nhất định như vị trí của đối thủ hoặc thời gian đã trôi qua
đòn tấn công được thiết lập sẽ được kích hoạt tự động.
Đòn tấn công có thể được thiết đặc bao gồm đòn cận chiến hạng nặng, đòn xa chiến hạng nặng và đòn tấn công đặc biệt.
Khi bạn thiết đặt đòn tấn công khác nhau từng đòn từng đòn một, biểu tượng kích hoạt sẽ sáng lên.
Tuyệt chiêu: Vườn hoa hồng gai
Kéo đối thủ vào trong một biển đầy danmaku xuất hiện ngẫu nhiên và chúng sẽ bắt lấy nạn nhân.
Họ không thể đỡ được những viên danmaku này,
và vì chạm vào nó sẽ dần dần hút đối phương về phía bạn,
vậy nên dù chỉ là một khoảng cách nhỏ, nó cũng sẽ bắt lấy đối phương ngay lập tức.

[/itab]
[itab="prof3" key="1" class="tab-3"]
[r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r] - Trang web chính thức[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof3" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab]
[itab="prof3" key="2" class="tab-3"]
[r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r] - Trang web chính thức[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof3" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
オカルト名 「メリーさんの電話」
攻撃を無意識下に仕込み、勝手にその技が出てしまうという
前代未聞の特徴を持つキャラです。
策も無く使えば自滅ですが
条件を活かせば超反応での反撃も可能。
そんな彼女のオカルトアタックは
「今から貴方の所に行くね」
こいしの近くにいるキャラに電話をかけ、
ヒットすると背後へ転移して攻撃
電話を掛けるたびに通話範囲が広がり、
最終的に逃げ場は無くなります
Tên của điều bí ẩn "Điện thoại của Marry"
Chuẩn bị những đòn đánh của mình trong vô thức, cô là nhân vật với
những thuận lời tuyệt vời để sử dụng những kỹ thuật này.
Dùng nó không tốt sẽ tự gây hại tới bản thân, nếu bạn tận dụng tốt các điều kiện
bạn có thể phản đòn với chuỗi đòn đánh rất khủng khiếp.
Đòn tấn công bí ẩn của cô là
"Tôi đang đến chỗ bạn đây"
Koishi gọi một cuộc điện thoại tới đối thủ trong phạm vi xung quanh mình,
đòn tấn công chuyển tiếp liên tục sau lưng đối thủ,
và phạm vi của cuộc gọi sẽ tăng dần,
tới khi đối thủ không còn đường trốn nữa.

[/itab]
[hs1]Thư viện ảnh[/hs1]
[gallery]
[hs1]Nguồn và liên kết[/hs1]
2008/08/16 - [r="sa"]Subterranean Animism[/r] - おまけ.txt (thông tin cá nhân)
2009/07/28 - [r="gom"]The Grimoire of Marisa[/r] - Spell card của Komeiji Koishi
2010/03/14 - [r="ds"]Double Spoiler[/r] - Bình luận spell card màn 9
2010/08/26 - [r="osp"]Oriental Sacred Place[/r] - Chương 10
2010/09/25 - [r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r] - Chương 2
2012/04/27 - [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r] - [r="sopm/koishi"]Koishi Komeiji[/r]
2013/05/21 ~ 2013/05/26 - [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r] - Giới thiệu trên trang web chính thức, nhân vật chơi được
2015/10/05 - [r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r] - Giới thiệu trên trang web chính thức, nhân vật chơi được

[id="ct1" type="tipin"][j="#cr1"][1][/j]. [import="ct1"][/id]
[id="ct2" type="tipin"][j="#cr2"][2][/j]. [import="ct2"][/id]
[id="ct3" type="tipin"][j="#cr3"][2][/j]. [import="ct3"][/id]

Các liên kết khác
- [r="character"]Danh sách các nhân vật trong Touhou[/r]
- [r="main"]Trang tổng quan của wiki[/r]
- Trang download của forum (game)


[box="margin: 0px; border: 5px solid black; width: 800px"]Nguồn bài viết:
http://en.touhouwiki.net/wiki/Koishi_Komeiji
http://touhou.wikia.com/wiki/Koishi_Komeiji
Người dịch: mr.equal / @hinarie Người trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: [current]
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[/box]
[metabox]
[igal img="https://2img.net/h/i1016.photobucket.com/albums/af290/lauqerm/Wiki/Koishi/Koishi%20SA%20Resized_zpssno1qog3.jpg" link="http://i.imgbox.com/pYGOUb41.png"]Koishi trong [r="sa"]Subterranean Animism[/r][/igal]
[igal img="https://2img.net/h/i1016.photobucket.com/albums/af290/lauqerm/Wiki/Koishi/Koishi%20HM%20Resized_zps5crqb4bj.jpg" link="http://i.imgbox.com/EGn0sJM1.png"]Koishi trong [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r][/igal]
[igal img="https://2img.net/h/i1016.photobucket.com/albums/af290/lauqerm/Wiki/Koishi/Koishi%20ULiL%20Resized_zps0qoqwzwb.jpg" link="http://i.imgbox.com/pFW31XZX.png"]Koishi trong [r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r][/igal]
[igal img="https://2img.net/h/i1016.photobucket.com/albums/af290/lauqerm/Wiki/Koishi/Koishi%20GoM_zpscbh2hikw.jpg" link="https://2img.net/h/i1016.photobucket.com/albums/af290/lauqerm/Wiki/Koishi/Koishi%20GoM_zpscbh2hikw.jpg"]Biểu tượng của Koishi trong [r="gom"]Grimoire of Marisa[/r][/igal]
[igal img="https://2img.net/h/i1016.photobucket.com/albums/af290/lauqerm/Wiki/Koishi/Koishi%20SoPM%20Resized_zps9kqqpz1u.jpg" link="http://i.imgbox.com/i3DjiZcD.png"]Koishi trong [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r][/igal]
[igal img="https://2img.net/h/i1016.photobucket.com/albums/af290/lauqerm/Wiki/Koishi/Koishi%20HM%20Victory%20Resized_zpsbufgrvqb.gif" link="http://i.imgbox.com/yt9RHoxl.gif"]Động tác chiến thắng của Koishi trong Hopeless Masquerade[/igal]
[igal img="https://2img.net/h/i1016.photobucket.com/albums/af290/lauqerm/Wiki/Koishi/Koishi%20-%20Glico%20Resized_zpsh9rlrqbf.jpg" link="http://i.imgbox.com/0JIX8QTu.jpg"]Ảnh so sánh giữa Koishi và logo của Glico[/igal]
[style="button"]border-width: 0px; background-color: transparent; padding: 0px[/style]
[style="float-left"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="float-right"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: right; background-color: white; margin-right: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="tip"]font-size: 11.5px; box-shadow: 0px 4px 10px #555555[/style]
[style="tab-1"]border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-2"]border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-3"]border: 1px solid #ceeb87; background-color: #ceeb87; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-4"]border: 1px solid #ebce47; background-color: #ebce47; margin-top: 2px[/style]
[/metabox]

by mr.equal
on 23/11/2014, 9:26 pm
 
Search in:  Nhân vật
Chủ đề: Komeiji Koishi
Trả lời: 0
Xem: 2923

Về Đầu Trang

Trang 4 trong tổng số 4 trang Previous  1, 2, 3, 4

Chuyển đến