Latest topics
25/3/2024, 3:24 am
by
Amaori Kino
2/3/2024, 9:25 pm
by
Chinhphuong
30/12/2023, 10:13 am
by
Akari no Kokoro
6/11/2023, 9:44 am
by
Akari no Kokoro
5/8/2023, 5:32 pm
by
Akari no Kokoro
28/4/2023, 8:01 pm
by
rlaghdtn1998
4/11/2022, 12:17 am
by
gigajet
14/8/2022, 3:28 pm
by
Akari no Kokoro
12/7/2022, 10:21 am
by
RedTheHalf-Demon
13/5/2022, 4:52 pm
by
Getsuga Bankai Tenshou
1/2/2022, 12:00 am
by
Akari no Kokoro
19/12/2021, 1:13 am
by
Akari no Kokoro
15/12/2021, 8:28 am
by
sucirpa
15/11/2021, 12:34 am
by
feint101
1/11/2021, 4:00 pm
by
Akari no Kokoro
30/10/2021, 9:31 am
by
Akari no Kokoro
12/10/2021, 1:06 am
by
Getsuga Bankai Tenshou
8/10/2021, 1:14 am
by
forestofsecrets
18/9/2021, 6:32 pm
by
caytretramdot
1/9/2021, 5:56 pm
by
kirito-123
16/8/2021, 11:56 pm
by
Hisurin Rain
15/8/2021, 1:18 am
by
cỉno
9/8/2021, 10:39 pm
by
RedTheHalf-Demon
24/7/2021, 9:51 pm
by
Katsuragi Rin
9/7/2021, 11:27 am
by
P2772
2/7/2021, 8:54 am
by
worstapple
1/7/2021, 11:37 am
by
Yuri Masumi
24/6/2021, 7:03 pm
by
corecombat
22/6/2021, 11:38 pm
by
diaoyezong
18/6/2021, 6:55 pm
by
caytretramdot
Hôm nay: 29/3/2024, 12:25 pm
Tìm thấy 15 mục
[Chém Gió] Tạo nhân vật với style Touhou theo ý thích
OC của mình cho bộ Diamond in the Rough, hồ sơ dựa theo Labyrinth of Touhou 2.____________
#2
Name: William Edwardson
Title: The Fiendish Avatar of Wrath from the Raging Realm of Hellfire
Species: Devil
Abilities: Manipulation of Fire, Manipulation of Fury
Occupation: None.
Location: Makai.
Status:
•Hit Point: Average
•Mana Point: Below Average
•Attack: High
•Defense: High
•Magic: Low
•Mind: Low
•Psychic: Low
•Ward: Low
•Speed: Above Average
•Evasion: Medium
Resistance:
•Poison: Weak
•Paralysis: Weak
•Heavy: Resistant
•Shock: Immune
•Terror: Resistant
•Silence: Resistant
•Death: Resistant
•Debuff: Weak
•Dampening: Weak
Affinity:
•Fire: Heavily Resistant
•Cold: Weak
•Wind: Neutral
•Nature: Resistant
•Mystic: Weak
•Spirit: Neutral
•Dark: Neutral
•Physical: Resistant
•Void: Neutral
Possessions:
•Essence of Fire (Claymore)
•Mithril Protector (Targe)
•Legacy of Sherwood (Longbow)
•Crest of Fiery Hell
•4 Caorthannach’s Descendant Spirits
•Fire and Fury (Enfield No.2 Revolvers)
Spell Cards:
•Fire Sign “The Scarlet Flaming Pillar that Spread throughout the Land”: William launches a fire pillar at the target’s feet. The pillar explodes and deals splash damage. Affects and shocks all enemy, fire direct attack.
•Fire Sign “The Ruby Blazing Shield that Opposes Everything”: William bashes a target with his targe, deals fire direct damage and shocks the target, ignores a portion of shock resistance
•Fire Sign “The Amber Battlefield where the Blazing Swords Collides”: William swings the claymore at a row of enemy, deals fire direct damage, ignores a portion of their defense.
•Fire Sign “The Crimson Rain of the Fiery Realm of Hellfire”: William uses his longbow to launch a series of flaming arrows into the skies, which will fall down upon the enemy. Affects all targets, deals fire direct damage and debuffs their defensive stats.
•Fire Sign “The Maroon Flame that Consumes the Universe”: William uses his revolvers to launch a barrage at the enemy, deals fire direct damage, shocks them and greatly buffs his attack afterward. Affects all enemy.
Thông tin:
- Spoiler:
- Một trong những tạo vật của Shinki, sau một trận chiến với người em trai của hắn, cả hai đã bị trục xuất khỏi Ma Giới và bị tước bỏ cái tên của mình. Hắn đến thế giới bên ngoài vào một khoảng thời gian trước chiến tranh thế giới lần 1, và đã vướng vào một nhóm chiến binh với tên gọi Giáo binh đoàn móng vuốt (Order of the Talon) và sau khi nhận ra rằng hắn có thể lợi dụng họ để tìm tung tích của người em trai hắn, một kẻ vốn yêu loạn lạc, trong một tổ chức có tên Hội kín Bàn tay đen (Cult of the Black Hand), kẻ tử thù của Giáo binh đoàn. Sau những trận chiến khốc liệt khác nhau của Giáo binh đoàn, hắn dần được cảm hoá trước những cảnh tượng khốc liệt của chiến tranh. Sau khi kết thúc cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất đẫm máu, hắn nguỵ tạo cái chết của mình và sống ẩn dật ở một vùng ngoại ô nước Anh, với một bé gái mồ côi sau cuộc chiến khốc liệt. Tuy vậy, trong một lần đi xa với đứa con nuôi của mình, cả đoàn tàu lửa bị oanh tạc bởi quân Đức, hay chính xác hơn, người em của hắn. Cả hai đã đấu một trận thư hùng giữa đồng không mông quạnh, cho đến khi hắn nhận thấy đứa em mình đang bị kiểm soát bởi một thanh quỷ kiếm, hắn đã tiêu diệt bóng ma sai khiến em hắn, trước khi đưa thi thể đứa con gái nuôi của mình về Ma Giới. Hắn đã truyền cho cô ta một phần ma lực của mình, để cô gái ấy được một cơ hội sống khác. Cùng nhau, hai cha con sống trong Ma Giới một khoảng thời gian dài cho đến khi đưa em của hắn trở về. Nhận thấy những thế lực lăm le làm tổn hại đến quê nhà hắn, cả hai cha con cùng nhau bước chân vào một cuộc chinh chiến đầy máu lửa.
Năng lực:
•Điều khiển lửa: Không khác mấy Mokou và nhũng nhân vật sử dụng lửa khác. Tuy vậy, hắn thường dùng ngọn lửa để cường hoá vũ khí của mình hơn là dùng chúng để trực tiếp chiến đấu.
•Điều khiển thịnh nộ: Hắn có thể khơi dậy cơn giận từ những người điềm tĩnh nhất, để họ có thể chiến đấu hết khả năng của bản thân. Hắn chỉ dùng khả năng này lên bản thân và lên địch thủ khi đánh những trận đấu tay đôi, để cả hai có thể sử dụng hết mọi thứ mình có. Dù trong những trận chiến khốc liệt khác, hắn sẵn sàng dùng chúng lên bản thân và đồng minh để đảm bảo chiến thắng. Cơn thịnh nộ hắn gây nên không làm cho đối tượng mất hết lý trí, mà trái lại, còn cho kẻ ấy phát huy khả năng suy nghĩ của mình. Đó là lý do vì sao đôi lúc hắn thua đứa em hắn, một kẻ chuyên dùng mưu ma chước quỷ, trong những trận chiến trước khi bị trục xuất.
Tính cách:
Một kẻ dễ nổi nóng, dù hiếm khi nào bị cơn giận nuốt hết lý trí. Tuy vậy, hắn, cũng như Viktor, sẵn sàng bảo vệ những gì hắn yêu quý (như con gái hắn). Hắn cũng là một nhân vật thẳng thắn, và có tinh thần thượng võ khi sẵn sàng để đối thủ sử dụng hết năng lực của mình trong những trận quyết đấu.
Thông tin bên lề:
•Hai người bảo mình William có phần dựa trên Dante trong Devil May Cry. Và đứa em của hắn (sẽ cập nhật sau) giống Vergil (hình như vậy) trong cùng tựa game. Thật sự là mình chưa hề chơi dòng game này, và mọi sự tương đồng là trùng hợp.
•Thanh claymore của William, Essence of Fire, một phần nhỏ dựa trên thanh kiếm Soul Calibur của dòng game Soul. Tuy vậy, Essence of Fire không phải được tạo từ Essence of Shadow (sẽ đề cập đến nó sau) như Soul Calibur được tạo từ mảnh vỡ của Soul Edge, tuy cả hai vẫn là hai cực đối lập của quang phổ khả kiến, theo nghĩa đen (màu đỏ đối nghịch màu tím) lẫn nghĩa bóng (ám chỉ hai kẻ không đội trời chung).
•Ba spell card đầu tiên của William là mình chôm từ tựa đề của tầng 13 đến tầng 15 trong Labyrinth of Touhou 2.
•Nguyên bản của William là một ác ma (devil/akuma) có nguồn gốc từ Anh, vũ khí là một cây rìu của người Scotland (và các dạng vũ khí khác nhưng mình không nhớ rõ, trong đó có thanh claymore được dùng ở hiện tại). William cùng đứa em của mình có thiết kế hiện tại không thay đổi quá nhiều so với nguyên bản, với những sự khác biệt là thanh kiếm claymore, chiếc khiên targe, chiếc trường cung.
•Trong một tạo hình khác của William được mình đăng trước đây, hắn là một Dullahan.
•Trong tạo hình hiện tại, hắn dùng thanh Claymore của người Scotland, trường cung của người Welsh, chiếc khiến tròn targe của người Anh cổ, và Caorthannach’s Descendant Spirits được dựa trên một quái vật phun lửa tên Caorthannach của người Ireland cổ.
•Order of the Talon và Cult of the Black Hand, cùng những mối thù của hai phe là chôm từ bản mod (giờ đã dừng phát triển) Red Alert Paradox. Tuy vậy cũng có sự khác biệt với bản gốc. Cả hai không chiến đấu trực tiếp trên chiến trường bằng xe tăng thiết giáp, mà sử dụng những nhóm nhỏ để chiến đấu hoặc giật dây điều khiển những đội quân khác làm việc cho mình (hay ít nhất thực hiện mục đích của mình), cùng với sự tham chiến của phe thứ ba là Dòng tu Judas (Priest of Judas) (trong bản gốc là Priest of Judas bị sáp nhập với Order of the Talon).
- on 27/8/2016, 7:42 pm
- Search in: Chợ phiên
- Chủ đề: [Chém Gió] Tạo nhân vật với style Touhou theo ý thích
- Trả lời: 177
- Xem: 11363
[Gallery] Yuriniel - Sumizome Sakura - Hang Ma
Yuriniel
(Hình ảnh chỉ mang tính chất minh họa cho đẹp - Artist: Mềnh)
Chào mừng các thím đến với "hang" mới. (tên nghe rất "củ chuối" vì mình dở ba cái vụ đặt tên :alice12: )
Hôm nay quyết định lập ra cái "hang" này để tổng hợp tranh của mình từ khi gia nhập forum mặc dù chưa nhiều. Đúng như cái tên, trong hang đa số là tranh vẽ Yuyuko, nên các thím khi đã lọt vào hang thì đừng mong đợi tranh của các gái khác.
Mình biết đến Tàu Hủ từ 2010 nhưng hồi đó không biết là sẽ có 4rum như nàyvà cũng không biết vẽ vời là cái gì.
(Hình ảnh chỉ mang tính chất minh họa cho đẹp - Artist: Mềnh)
Chào mừng các thím đến với "hang" mới. (tên nghe rất "củ chuối" vì mình dở ba cái vụ đặt tên :alice12: )
Hôm nay quyết định lập ra cái "hang" này để tổng hợp tranh của mình từ khi gia nhập forum mặc dù chưa nhiều. Đúng như cái tên, trong hang đa số là tranh vẽ Yuyuko, nên các thím khi đã lọt vào hang thì đừng mong đợi tranh của các gái khác.
- Shhhh:
- Mình nói thế thôi chứ cũng có chút chút.
Mình biết đến Tàu Hủ từ 2010 nhưng hồi đó không biết là sẽ có 4rum như này
- Tranh Tàu Hủ:
- Yuyuko:
Ngày Trắng muộn
Tranh tham gia artbook Tuhu Trung Quốc
1k Follower
YukaYuyu
YukaYuyu
FDF2
1draw Touhou trên Twitter
Touhou Fantastic Danmaku Festival - Yuyuko
Background là giề? Có ăn được không?
YukaYuyu is god!
Doodle bằng chuột trong sự kiện Drawpile mừng Tuhu năm mới trên Discord.
Saigyouji Yuyuko - S.Y.
DJYuyuko - Redesigned (ver2)
YukaYuyu
Art cho gian hàng Japan Expo Việt Nam
Chúc mừng 2018
Vô đề.
Hungry... Boss
Áo dài ver.
Unnamed
Ma Hồng "vơ-sần" dạo chợ
Yuyuko - Danmaku Charging
Yuyuko in... green
Sumizome Yuyuko
Ai ngủ với công túa hơm?
Vô đề
Sense of Cherry Blossoms
Tranh tradi. #1
Tranh Tradi. #2
- Tranh vẽ linh tinh:
Link tổng hợp
- on 13/7/2016, 9:57 am
- Search in: Khác
- Chủ đề: [Gallery] Yuriniel - Sumizome Sakura - Hang Ma
- Trả lời: 30
- Xem: 7625
[Game] Bungerou (Ma sói)
Shoutout tới mọi người đã đăng ký: Quay lại page 1 và xem #1 và #2 để nắm rõ cách chơi và luật chơi http://www.gensokyovn.net/t425-topicNhững ai chưa đăng ký thì có thể đăng ký ngay và đồng thời chọn số luôn
Những ai đã đăng ký hãy chọn 1 số từ 1 đến 13; những người chọn sau không chọn số của người trước (lợi thế on nhiều :<)
Game sẽ bắt đầu vào đêm nay, lúc đó sẽ có 1 topic mới được lập, và mọi người sẽ biết role của mình
- on 21/2/2016, 1:40 pm
- Search in: Hội trường
- Chủ đề: [Game] Bungerou (Ma sói)
- Trả lời: 999
- Xem: 15599
Touhou Magical Card Project [Mời mọi người vào xem]
Fan Custom #2, lần này cần cả tên, với điều kiện là phải có từ bond- Spoiler:
- on 13/1/2016, 9:07 pm
- Search in: Khác
- Chủ đề: Touhou Magical Card Project [Mời mọi người vào xem]
- Trả lời: 372
- Xem: 11547
Futatsuiwa Mamizou
[wikibase][box="background-color: #ffffff; width: 100%; font-size: 13px; line-height: 20px;"][ibox="color: #ff0000; font-size: 28px; font-weight: bold"]☯ Futatsuiwa Mamizou ☯[/ibox]
[box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"]
Mamizou trong Urban Legend in Limbo
Xâm lược! Yêu quái lửng đến từ không gian[/box][box="border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; width: 400px"][box="background-color: #87ceeb; border: 5px solid #87ceeb; padding: 5px; margin: 3px;"]
ふたついわ | ||||
二ッ岩 | マミゾウ | |||
Futatsuiwa | Mamizou |
[/box]
Giới tính | Nữ |
Loài | [r="hoali"]Hóa li[/r] |
Năng lực | • Ngụy trang bản thân hoặc sự vật |
Địa điểm | • [r="menhlientu"]Mệnh Liên Tự[/r] • [r="rungmathuat"]Rừng Ma Thuật[/r] |
[/box]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][itab="title" key="2" class="tab-1"]
Danh hiệu[box="display: inline-block; float: right"][ibut="title" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật | Dịch tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt | Dùng trong |
化け狸 十変化 | Bake-danuki with Ten Transformations Hóa li với mười dạng biến thân | TD |
僅有絶無の外来妖怪 | Vanishingly Rare Foreign Youkai Loài yêu quái ngoại lai hiếm tới mức gần như không tồn tại | WaHH chương 9 |
佐渡の二ッ岩 | Futatsuiwa of Sado Futatsuiwa của vùng Sado | SoPM |
捕らぬ狸のディスガイザー | The Uncaught Tanuki Disguiser Con lửng với khả năng ngụy trang chưa bị bắt giữ Lấy từ một thành ngữ của Nhật Bản 捕らぬ狸の皮算用 (toranu tanuki no kawa-zanyou, "Tính toán lợi nhuận từ một con lửng chưa bị bắt"), ý muốn nói đừng vội tin điều gì trước khi chưa hoàn toàn chắc chắn. | WaHH chương 9 |
いつも驚きを提供する化け狸 | The Bake-Danuki who Always Provides Surprises Hóa li người luôn mang tới bất ngờ Danh hiệu này nghe như một câu khẩu hiệu quảng cáo, tạo hiệu ứng ngờ vực cho người nghe bằng thái độ lịch sự bất bình thường của chúng. | HM |
侵略せよ!宇宙妖怪狸 | Invade! The Youkai Tanuki from Space Xâm lược! Yêu quái lửng đến từ không gian | ULiL |
[/itab]
[itab="music" key="1" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][itab="music" key="2" class="tab-1"]
Nhạc nền[box="display: inline-block; float: right"][ibut="music" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật | Dịch tiếng Anh | Dùng trong |
佐渡のニッ岩 | Futatsuiwa from Sado | TD |
幻想郷のニッ岩 | Futatsuiwa from Gensoko | HM |
[/itab]
[itab="appear" key="1" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][itab="appear" key="2" class="tab-1"]
Những lần xuất hiện[box="display: inline-block; float: right"][ibut="appear" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Game
Xuất hiện | Vai trò |
[r="td"]Ten Desires[/r] | Boss màn Extra |
[r="hm"]Hopeless Masquerade[/r] | Nhân vật chơi được, đối thủ |
[r="isc"]Impossible Spell Card[/r] | Boss ngày 6-1, ngày 8-1, 8-4, 8-7 |
[r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r] | Nhân vật chơi được, đối thủ |
Ấn phẩm
Xuất hiện | Vai trò |
[r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r] | Chương 9, 32, góp mặt chương 16, 18, 20, 22, 25, 31 |
[r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r] | Bài viết |
[r="fs"]Forbidden Scrollery[/r] | Nhân vật thứ chính |
[r="vfis"]Visionary Fairies in Shrine[/r] | Góp mặt chương 2 |
[/itab]
[hs1]Giới thiệu[/hs1][box="border: 5px double black; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px;"][itab="content" key="1" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="2" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
[toc][/itab][itab="content" key="2" style="border: 1px solid #000000; margin-top: 2px"]
Nội dung[box="display: inline-block; float: right"][ibut="content" key="1" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][/box][indent]Futatsuiwa Mamizou (二ッ岩 マミゾウ Futatsuiwa Mamizou) là một [r="hoali"]hóa li[/r] được gọi tới bởi [r="nue"]Nue[/r] sau sự kiện [r="td"]Ten Desires[/r] nhằm gia tăng sức mạnh cho liên minh của các yêu quái tại Mệnh Liên Tự. Trước khi vào Ảo Tưởng Hương, Mamizou sống tại Sado thuộc thế giới bên ngoài. Không rõ làm cách nào mà Mamizou qua được Đại Kết Giới, nhưng sau khi mọi sự được dàn xếp, cô hiện đang ở tại Mệnh Liên Tự.
[/indent]
[hs1]Thông tin[/hs1]
[indent]Futatsuiwa Mamizou xuất hiện lần đầu với vai trò boss màn Extra của [r="td"]Ten Desires[/r]. Sau đó cô tiếp tục xuất hiện trong [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r], [r="isc"]Impossible Spell Card[/r] và gần đây nhất là [r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r]. Cô xuất hiện trong [r="fs"]Forbidden Scrollery[/r] với vai trò là nhân vật thứ chính.
Mamizou là một người tốt, mặc dù thế cô cũng có tính cách khá tinh quái, khi nói chuyện cô thường hay đảo mắt như thể bị cận thị. Cách nói chuyện của Mamizou giống như của một người đã trưởng thành. Và mặc dù cô hiếm khi có ác cảm với người khác, cô vẫn cho thấy bản thân cũng có giới hạn, như cô đã từng đề cập đến trong cốt truyện màn Extra của Marisa. Cô hứng thú với việc gây ra những trò chọc phá và ngắm nhìn sự lúng túng của nạn nhân. Trong game, Mamizou có dùng từ "tập luyện" trong cuộc đấu với nhân vật chính, cho thấy cô có thực lực thực sự cao khi đó đang là màn Extra.
Mamizou dùng đại từ washi (儂 Nông, "ta đây", "tôi đây") để xưng hô, đây là cách nói của những người lớn tuổi, những bậc trưởng lão. Vì các yêu lừng xuất hiện trong [r="osp"]Oriental Sacred Place[/r] cũng dùng cách xưng hô này, có thể cho rằng đây là cách nói của chúng. Tuy nhiên ta vẫn có thể tin rằng cô thực sự là một yêu quái thuộc hàng trưởng lão, vì như cô từng nói mình là một trong ba yêu quái lửng mạnh nhất trên đất Nhật Bản (ám chỉ toàn bộ thế giới bên ngoài).
Mặc dù được xem như là "át chủ bài" của yêu quái, cô vẫn cho thấy thái độ thân thiện với con người, và còn đi lại trong thôn dưới hình dáng của một con người. Theo thông tin cá nhân của mình, Mamizou, mặc dù hay chọc phá người khác, vẫn sẵn sàng cho người nghèo vay tiền và luôn làm việc một cách sốt sắng để hoàn thành mọi yêu cầu mà cô nhận, và vì thế cô được coi như là một phần trong xã hội của con người. Ngoài ra việc cô vượt biển đi vào trong Ảo Tưởng Hương theo sự nhờ vả của Nue cũng cho thấy cô đối xử rất tốt đối với bạn bè của mình.
Cô luôn có niềm kiêu hãnh về giống loài của mình, theo như [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r], Mamizou không cố và cũng không muốn dấu đi chiếc đuôi (đặc trưng cho một con lửng - hóa li) của mình, bất chấp việc đó sẽ là một đặc điểm khiến cô rất dễ bị nhận ra. Trong [r="fs"]Forbidden Scrollery[/r], ta cũng có thể thấy mặc dù trong hình dạng của con người, cô vẫn không giấu đi chiếc lá trên đầu mình. Tiếp tục trong Hopeless Masquerade, không có bất kỳ dạng biến thân hay yêu quái nào được cô triệu hồi ra mà không mang đuôi của một con lửng, vì thế niềm kiêu hãnh này có vẻ không chỉ có ở một mình Mamizou, mà của toàn bộ các hóa li nói chung.
Cô đặc biệt cho thấy sự thù địch với loài cáo, và trong thông tin cá nhân đề cập đến rất rõ rằng sẽ có chuyện xảy ra nếu như cô bắt gặp một con cáo. Vì nguyên nhân này người ta nói rằng ở Sado nơi cô sinh sống trước đây không hề có bóng dáng của loài cáo.
[hs2]Năng lực[/hs2]
[hs3]Ngụy trang sự vật[/hs3]
Mamizou có năng lực ngụy trang mọi thứ (kể cả bản thân mình). Khá giống với Nue, khả năng của Mamizou cho phép cô thay đổi diện mạo bên ngoài của một sự vật, khiến người ta không tài nào nhận ra được chúng. Với khả năng của Nue, hình dáng sự vật thay đổi theo người quan sát, còn với Mamizou, hình dáng sự vật thay đổi theo ý muốn của cô (người tạo ra). Sự vật mà Mamizou ngụy trang chỉ bị thay đổi về vẻ bề ngoài và không thể tác động quá lớn tới bản chất thật của chúng, vì thế rất khó để ngụy trang thứ này thành một thứ khác không có chung đặc tính. Mamizou không thể tạo ra ảo giác, tức là không thể ngụy trang nếu không có bất kỳ thứ gì để ngụy trang. Năng lực của cô đạt cực đại vào những đêm trăng tròn.
Trong [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r] và [r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r], ta có thể thấy sự ngụy trang của cô nhiều hơn một ảo ảnh. Các hóa li chiến đấu cùng cô có thể được biến thành vô vàn loại yêu quái khác nhau với tính chất và hành vi rất giống với yêu quái thật. Thậm chí một spell card của cô - Transformation "Futatsuiwa Clan's Curse" - cho phép cô vô hiệu hóa hoàn toàn nạn nhân, khiến họ trở nên thật sự "vô hại".
Mamizou có thể hoàn toàn biến bản thân thành một người khác, trong khi cô có thể hoàn toàn biến hình theo ý muốn, Mamizou không thể và cũng không muốn ngụy trang được chiếc đuôi lớn, vốn là các đặc điểm đặc trưng của một yêu li, thứ đại diện cho yêu lực của chúng. Các yêu li nói chung thường sẽ giấu chúng đi bằng cách thu nhỏ chúng tới mức người ta không phát hiện ra hoặc ngụy trang bằng cách thay đổi màu sắc, nhưng nếu như cô bị bất ngờ hoặc quá phấn khích, đuôi và tai của chúng sẽ vung vẩy, khiến nó trở thành một điểm bất lợi chết người. Chúng còn có thể bị phát hiện thông qua mùi hương [tipout="1"].
Các hóa li đều thích những việc như ngụy trang để khiến cho con người bối rối, chúng hiếm khi gây tổn trương trực tiếp. Sự "ngụy trang" này khá giống với cách thức hành động của một nue, và về cơ bản ta có thể thấy rằng chúng đều không phải là loài yêu quái đi theo lối chiến đấu trực tiếp. Và có thể nguyên nhân mà Nue gọi Mamizou vào Ảo Tưởng Hương là theo như những gì mà Nue đã xem xét, rằng "vì đối phương có thể nghe được mười người nói chuyện cùng lúc, một người không có cách nào khác ngoài việc phải gọi tới một yêu quái phù hợp để tách thành 10, 10 + 1 = 11".
[hs4]Spell card[/hs4]
Các spell card của Mamizou sử dụng những danmaku đặc biệt đã được Mamizou biến hóa thành nhiều loại hình dáng: con người, thú ăn thịt (giống chó), chim, ếch, thỏ. Ngoài ra Mamizou còn biến ra nhiều thứ khác không phải danmaku để tấn công, tất cả chúng đều có đuôi lửng. Các dạng biến hóa của Mamizou thường đi kèm với một làn khói đen.
[hs2]Nghề nghiệp[/hs2]
Trước đây một trong những công việc của Mamizou là cho những người khốn khó vay tiền, tuy nhiên sau khi vào Ảo Tưởng Hương, giờ cô đóng vai trò là đồng minh và là một con át chủ bài trong liên minh yêu quái.
[/indent]
[hs1]Thiết kế[/hs1]
[indent][hs2]Tên gọi[/hs2]
Họ của Mamizou, Futatsuiwa (二ッ岩), có thể dịch thô là "hai hòn đá" (Nhị Nham). Nguyên nhân là vì các hóa li được mô tả là có hai tinh hoàn có thể bơm phồng. Ngoài ra Futatsu-iwa còn là tên một địa điểm ở Sado nơi các hóa li yêu thích.
Trong tên Mamizou, Mami (マミ) có thể liên quan tới từ 猯 (mami, mang nghĩa "con lửng", "con heo rừng", "con gấu chó", từ này không có cách đọc Hán Việt tương ứng), ngoài ra nó còn là cách đọc của 魔魅 (ma mị, những linh hồn lừa gạt), chỉ tới tính cách của cô. Zou có thể được lấy từ "danzaburou". Tên của một con lửng nổi tiếng được cho là hình mẫu để tạo nên Mamizou.
Ngoài ra ở Minato, Tokyo, có một địa danh được gọi là Mami-ana (狸穴 Li huyệt, nghĩa là "hang của lửng").
[hs2]Ngoại hình[/hs2]
[hs3][r="td"]Ten Desires[/r][/hs3][box="width: 210px" class="float-right"]
Mamizou trong hình dáng con người trong [r="fs"]Forbidden Scrollery[/r][/box]
Mamizou có mắt màu nâu, tóc ngắn tới vai màu nâu nhạt. Cô có tai của lửng và một chiếc đuôi lửng lớn với sọc màu nâu và nâu nhạt. Cô mặc áo màu nâu nhạt với viền trắng cắt tam giác, hai miếng che vai có màu nâu pha hồng. Cô mặc quần túm màu trắng, váy ngắn bằng vải mộc màu nâu được vẽ một số họa tiết. Cô mang bình rượu và cuốn sổ tay như hầu hết các hóa li trong truyền thuyết. Cô đi dép tông màu nâu, hai tay đeo hai chiếc vòng màu đen, đeo kính mắt hình tròn, trên đầu cô có một chiếc lá xanh.
Mamizou sở hữu một bầu rượu và một cuốn sổ tay. Bầu rượu của cô có chữ 酒 (sake Tửu, "rượu") biểu thị cho đức hạnh, cuốn sổ của cô biểu thị cho sự tín nhiệm.
[hs3][r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r][/hs3]
Mamizou mặc bộ trang phục dành cho mùa đông, với áo dài tay ở trong, áo ghi-lê ở ngoài. Cô mang tất, khăn quàng cổ, giày có đế cao màu đen.
[hs3][r="hm"]Hopeless Masquerade[/r][/hs3]
Giống như trong Ten Desires, nhưng giờ cô đội một chiếc mũ lớn hình một cái lá xanh, đính kèm một chiếc nơ và hai chiếc lục lạc màu vàng. Cô mặc quần túm với màu hơi ngả xám. Giày của cô là giày có đế cao màu đen và được gắn thêm lục lạc. Cô không mang vòng tay và cặp kính của cô có màu trắng.
Khi bị trúng đòn Transformation "Futatsuiwa Clan's Curse", cô bị biến thành một con lửng cầm một chiếc lá lớn màu xanh như một chiếc cánh lượn.
[hs3][r="fs"]Forbidden Scrollery[/r][/hs3]
Mamizou đi lại trong thôn với hình dáng con người, cô có mái tóc dài ngang thắt lưng, mặc áo và váy dài, đeo khăn quàng cổ. Cô đi guốc mộc và có một chiếc cài tóc hình một chiếc lá. Cô vẫn đeo kính.
[/indent]
[hs1]Nghi vấn và giả thuyết[/hs1]
※ Tất cả thông tin trong mục này, ngoại trừ các bằng chứng, đều không hề mang tính chính thức. ※
[indent][hs2]Về hình mẫu tạo nên nhân vật[/hs2]Mamizou có thể được lấy từ hình mẫu của một trong ba con lửng nổi tiếng nhất Nhật Bản, bao gồm Danzaburou-danuki (団三郎狸) của đảo Sado, Hage Danuki (Tên đầy đủ 屋島の禿狸 Yashima no Hagetanuki) của vùng Yashima và Shibaemon Tanuki (芝右衛門狸) của đảo Awaji. Trong số đó Danzaburou-danuki là nổi tiếng Nhất trong dân gian, và các đặc điểm của ông rất khớp với các đặc điểm của Mamizou, bao gồm:
- Sống ở Sado (cần lưu ý Sado này và Sado nơi sống của Mamizou có thể khác nhau).
- Đã xua đuổi loài cáo ra khỏi đảo nơi mình sống [tipout="2"].
- Ông là người cho người ta mượn tiền mà không lấy lãi.
- Ông được người ta cho là có liên quan tới phép nhiệm màu tại bãi đá Futatsu-iwa ở Aikawa, Sado [tipout="3"].
Những hóa li này thực tế còn sở hữu đức hạnh rất cao và được người ta suy tôn là Futatsuiwa Daimyoujin (二ッ岩大明神 Nhị Nham Đại Minh Thần). Giả thuyết này càng được củng cố khi mà Mamizou nói cô là một trong ba hóa li nổi tiếng (và hùng mạnh) nhất trên đất Nhật Bản.
[/indent]
[hs1]Vai trò[/hs1]
※ Cảnh báo tiết lộ cốt truyện. ※
[box="width: 100px" class="float-right"]Ảnh trong game của Mamizou trong [r="td"]Ten Desires[/r][/box]
[indent][hs2][r="td"]Ten Desires[/r][/hs2]
- Nội dung:
- Sau khi các thành viên trong Đại Tự Miếu hồi sinh, Nue đã nghĩ rằng đó là một nguy cơ mới cho yêu quái, đặc biệt là các yêu quái trong Mệnh Liên Tự. Vì thế cô đã tự ý mời Mamizou tới Ảo Tưởng Hương nhằm gia tăng sức mạnh cho các yêu quái. Thời điểm mà nhân vật chính xuất hiện tại Mệnh Liên Tự cũng là lúc mà Mamizou tới nơi, và giữa họ, theo các lý do khác nhau, đã xảy ra một trận đấu.
Mamizou hóa thành Reimu trong [r="td"]Ten Desires[/r][/box]
[hs2][r="hm"]Hopeless Masquerade[/r][/hs2]
- Nội dung:
- Trong hầu hết cốt truyện của các nhân vật, Mamizou đều cải trang thành một trong ba nhà truyền giáo: Reimu, Miko, Byakuren, đi khắp nơi và thu hút sự chú ý của người dân. Cho tới khi gặp nhân vật trong rừng Yêu Lửng, Mamizou mới hiện nguyên hình, chiến đấu với nhân vật và sau đó chỉ cho họ tới Nhân Thôn vào ban đêm, nơi họ gặp người đã gây ra dị biến này (Hata no Kokoro).
Trong cốt truyện của chính mình, cô đã giúp đỡ Kokoro bằng cách đưa ra hướng đi cho Kokoro, rằng Kokoro phải gặp gỡ thật và chiến đấu với thật nhiều người để phát triển nhân cách của bản thân. Cô cũng luôn theo sát những hành động của Kokoro, vốn dẫn tới những trận đấu với các nhân vật khác.
Trong cốt truyện của Kokoro, sau khi đấu với Mamizou, Kokoro đã nhận ra những người mà cô thực sự cần phải đánh bại, và dẫn tới trận đấu cuối cùng một chọi ba với Reimu, Miko và Byakuren.
[hs2][r="isc"]Impossible Spell Card[/r][/hs2]
- Nội dung:
- Ban đầu Mamizou dường như đã chú ý tới thiên tà quỷ đang bị truy nã Kijin Seija. Cô đã chạm mặt với Seija và nói rằng những thiên cẩu (khả năng là Aya và Hatate) đã chú ý tới Seija, và họ đã viết những bài báo về những trò quỷ quyệt của cô. Cô cũng là người đã gợi ý cho Seija việc cô ta có thể dùng tới hai món đồ thay vì một. Mặc dù vậy bản thân Mamizou cũng đã gia nhập vào nhóm những con người và yêu quái hùng mạnh để bắt Seija. Cũng như tất cả nhân vật khác, Mamizou sử dụng những spell card gần như không thể vượt qua.
[hs2][r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r][/hs2]
- Nội dung:
- Mamizou đã tìm tới những người đang giữ khối cầu bí ẩn để lấy của họ. Cô đã đoạt được khối cầu từ Marisa, Reimu và Kokoro trước khi bị Kasen phát hiện. Kasen tỏ ý nghi ngờ Mamizou và hai người đã có một trận đấu. Tuy nhiên Mamizou đã biết được ý định của Kasen đó là muốn dụ kẻ đứng sau dị biến này, vốn đang ở Thế giới bên ngoài, vào trong Ảo Tưởng Hương. Cô đã nói với Kasen rằng hãy để mình giải quyết việc này, vì dù sao cô cũng thông thạo về Thế giới bên ngoài hơn. Mamizou sau đó đã ra Thế giới bên ngoài, nơi cô gặp Sumireko. Mamizou đã thử dò hỏi ý đồ của Sumireko, nhưng hóa ra Sumireko làm việc này chỉ vì thấy nó "thú vị". Mamizou sau đó đã đưa ra khối cầu bí ẩn ứng với Ảo Tưởng Hương, nói rằng nếu đánh bại được cô Sumireko sẽ có được khối cầu này, cho phép cô ra vào Ảo Tưởng Hương tùy ý. Có vẻ như Sumireko đã thắng, nhưng thật ra cô đã rơi vào bẫy của Mamizou. Khi trở về Ảo Tưởng Hương, Mamizou đã nói cho Kasen về kế hoạch của mình, với khối cầu giả mà Mamizou đã đưa cho Sumireko, họ sẽ bắt được cô ngay khi cô vừa bước chân vào Ảo Tưởng Hương.
[/indent]
[hs1]Các mối quan hệ[/hs1]
[indent][hs2][r="nue"]Houjuu Nue[/r][/hs2]
Nue và Mamizou là bạn thân, cũng chính Nue đã gọi Mamizou vào trong Ảo Tưởng Hương.
[hs2]Các thành viên trong Mệnh Liên Tự[/hs2]
Mamizou quen biết với tất cả thành viên trong Mệnh Liên Tự. Theo lời [r="kyouko"]Kyouko[/r], Mamizou nói rằng cô sẽ sẵn sàng lắng nghe nếu có bất kỳ ai trong chùa gặp khó khăn.
[hs2][r="kokoro"]Hata no Kokoro[/r][/hs2]
Mamizou đã để mắt và giúp đỡ Kokoro trong quá trình cô tìm kiếm những cảm xúc chân thật của mình.
[hs2][r="kosuzu"]Motoori Kosuzu[/r][/hs2]
Mamizou, trong hình dáng con người, là khách quen của [r="linhnaiam"]Linh Nại Am[/r], Mamizou tỏ ra rất hứng thú với những cuốn sách ma quỷ. Cô cũng đưa ra một số lời nói bí ẩn với Kosuzu, và mặc dù có thái độ ăn nói rất hòa nhã và lịch sự, có thể thấy được sự khả nghi rõ ràng trong cả hành tung và mục đích thực sự của cô. Kosuzu cho thấy sự ngưỡng mộ của mình đối với Mamizou (trong hình dáng con người).[/indent]
[hs1]Các đòn đánh[/hs1]
[itab="skill" key="1" class="tab-4"]
Tổng 8 đòn đánh[box="display: inline-block; float: right"][ibut="skill" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][itab="skill" key="2" class="tab-4"]
Tổng 8 đòn đánh[box="display: inline-block; float: right"][ibut="skill" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật | Tên tiếng Anh | Xuất hiện | Loại | Cách sử dụng |
うつせみ地蔵変化 | Utsusemi Jizo Transformation | HM ULiL | Phật | 4C |
怪奇送り提灯 | Bizarre Okuri-Chouchin | HM ULiL | Thần | 5C |
鳥獣琵琶法師 | Animal Lute Priest (không có tên trong ULiL) | HM ULiL | Thần | Tụ lực đòn B |
妖怪アミキリ変化 | Youkai Amikiri Transformation | HM ULiL | Phật | 8C |
妖怪カラカッサ変化 | Youkai Karakasa Transformation | HM ULiL | Đạo | 2C |
妖怪つるべぇ変化 | Youkai Tsurube Transformation | HM ULiL | Đạo | 6C |
妖怪オモカゲ変化 | Youkai Omokage Transformation | HM | ||
エイリアンカプセル | Alien Capsule | ULiL | Occult | AB khi đang có Occult |
[/itab]
[hs1]Spell card[/hs1]
[itab="scard" key="1" class="tab-2"]
Tổng 25 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][itab="scard" key="2" class="tab-2"]
Tổng 25 spell card[box="display: inline-block; float: right"][ibut="scard" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
Tên tiếng Nhật | Tên tiếng Anh | Xuất hiện | Màn chơi | Độ khó |
壱番勝負「霊長化弾幕変化」 | First Duel "Primate Danmaku Transformation" | TD | Extra | Extra |
弐番勝負「肉食化弾幕変化」 | Second Duel "Carnivorous Danmaku Transformation" | TD | Extra | Extra |
参番勝負「延羽化弾幕変化」 | Third Duel "Avian Danmaku Transformation" | TD | Extra | Extra |
四番勝負「両生化弾幕変化」 | Fourth Duel "Amphibian Danmaku Transformation" | TD | Extra | Extra |
伍番勝負「鳥獣戯画」 | Fifth Duel "Scrolls of Frolicking Animals" | TD | Extra | Extra |
変化「鳥獣戯画」 | Transformation "Scrolls of Frolicking Animals" | HM | Story | Story |
六番勝負「狸の化け学校」 | Sixth Duel "Tanuki's Monstrous School" | TD | Extra | Extra |
七番勝負「野生の離島」 | Seventh Duel "Wild Deserted Island" | TD | Extra | Extra |
変化「まぬけ巫女の偽調伏」 | Transformation "Pseudo-Exorcism of the Stupid Shrine Maiden" (Giả dạng thành Reimu) | TD | Extra | Extra |
「マミゾウ化弾幕十変化」 | "Mamizou Danmaku in Ten Transformations" | TD | Extra | Extra |
狢符「満月のポンポコリン」 | Racoon Sign "Full Moon Pompokolin" | TD | Extra | Extra |
「ワイルドカーペット」 | "Wild Carpet" | TD | Practice | Ov |
変化「分福熱湯風呂」 | Transformation "Bunbuku Hot Soup Bathtub" | HM | Sử dụng | Sử dụng |
変化「百鬼妖界の門」 | Transformation "Youkai World Gate of One Hundred Demons" | HM HM | Sử dụng Cốt truyện | Sử dụng Cốt truyện |
変化「二ッ岩家の裁き」 | Transformation "Futatsuiwa Family's Clan" | HM | Sử dụng | Sử dụng |
「八百八狸囃子」 | "Band of Infinitely Infinite Tanuki" | HM | Sử dụng - LW | Sử dụng - LW |
変化「満月の花鳥園」 | Transformation "Flowers and Birds on a Full Moon" | HM | Cốt truyện | Cốt truyện |
「神社のお釈迦様」 | "Shinto Shrine Gautama Buddha" (Giả dạng thành Reimu) | HM | Cốt truyện | Cốt truyện |
「ベンテンの琵琶法師」 | "Benten Lute Priest" (Giả dạng thành Byakuren) | HM | Cốt truyện | Cốt truyện |
「たわむれはおわりじゃ」 | "Playtime's Over" (Giả dạng thành Miko) | HM | Cốt truyện | Cốt truyện |
「鳴かぬなら泣くまで待とう時鳥」 | "If the Cuckoo Does Not Call, Wait For It to Cry" | ISC | Màn 8 | Màn 8 |
*宇宙機密漏洩!直ちに処置せよ* | *Space Security Leak! Deal With the Situation Promptly* | ULiL | Sử dụng | LW |
未確認「遊抱戯画」 | Unidentified "Scrolls of Flying Objects" | ULiL | Cốt truyện | Cốt truyện |
*満員のエイリアンボール* | *Crowded Alien Ball* | ULiL | Cốt truyện | Cốt truyện |
*そろそろ帰ろうエイリアン達よ* | *Let's Go Home Soon, Aliens!* | ULiL | Cốt truyện | Cốt truyện |
[/itab]
[hs1]Bên lề[/hs1]
[indent]• Cô là nhân vật Touhou đầu tiên trong dòng Windows có đeo kính, và là nhân vật thứ hai trong toàn bộ sê-ri, người đầu tiên là [r="rikako"]Asakura Rikako[/r].
• Trong game thì mỗi khi cô sử dụng spell card chiếc lá trên đầu cô đều rung rất mạnh.
[/indent]
[hs1]Fandom[/hs1][box="width: 410px" class="float-right"]
Các yêu quái (do yêu li hóa thành) mà Mamizou triệu hồi trong [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r][/box]
[indent]• Các nhân vật thường hay xuất hiện với Mamizou trong fanwork:
[indent]◦ [r="nue"]Houjuu Nue[/r]: Hai người họ là bạn bè của nhau nên hay được vẻ chung với nhau.
◦ Các thành viên khác của Mệnh Liên Tự: Mamizou thường được fan mô tả là người chị của những môn đồ của Byakuren, bao gồm cả Nue.
◦ [r="kokoro"]Hata no Kokoro[/r]: Do mối quan hệ giữa họ trong Hopeless Masquerade nên Mamizou thường được mô tả như một người bảo hộ/một người chị của Kokoro.
◦ [r="kosuzu"]Motoori Kosuzu[/r]: Không lạ khi trong những fanart với Kosuzu thì Mamizou đều được vẽ trong hình dáng ngụy trang thành con người.[/indent]
• Một số fan ghép cô với Tomoe Mami trong Puella Magi Madoka Magica, do sự tương đồng giữa tên gọi.
• Trong cộng đồng fan cô có một tên khác là Mamio, lấy từ nhân vật Mario mặc bộ quần áo Tanooki trong Super Mario Bros. 3. Và sau đó còn được mở rộng ra rằng Mario đang cosplay Mamizou.
• Vì trong thông tin cá nhân cho thấy Mamizou không thích loài cáo, fan mô tả cô có mối quan hệ thù địch với những con cáo trong Ảo Tưởng Hương, đặc biệt là [r="ran"]Yakumo Ran[/r].
• Có một số giả thuyết rằng tên của Mamizou vốn được dựa vào tên của [r="mima"]Mima[/r], chỉ đảo ngược vị trí của hai chữ và sau đó chuyển sang katakana. Fan còn đi xa hơn rằng ZUN đang muốn trêu đùa các fan vốn luôn mong muốn sự xuất hiện của Mima mỗi khi có thông tin về tựa game mới.
• Vì các hóa li trong dân gian được mô tả là có thể bơm phồng tinh hoàn của mình. Fan cũng áp dụng điều đó cho Mamizou, và vì cô là nữ, fan dùng ngực để thay thế. Tuy nhiên cũng có số ít fan biến cô thành nam.
[indent]◦ Trong các hình vẽ chính thức của ZUN, ông không mấy quan tâm tới đường cong của các nhân vật. Tuy nhiên hình ảnh của Mamizou trong Hopeless Masquerade có thể thấy cô có vòng một thực sự lớn, vì thế có khả năng Tasofro đã để ý tới điều này.[/indent]
• Fan đôi khi vẽ Mamizou đang hút thuốc bằng tẩu, cô mặc một bộ trang phục truyền thống hơn. Sang tới [r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r] thì hình ảnh Mamizou với tẩu thuốc đã trở thành hình ảnh chính thức.
[/indent]
[hs1]Thông tin cá nhân[/hs1]
[itab="prof1" key="1" class="tab-3"]
[r="td"]Ten Desires[/r] - キャラ設定とエキストラストーリー.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][itab="prof1" key="2" class="tab-3"]
[r="td"]Ten Desires[/r] - キャラ設定とエキストラストーリー.txt[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof1" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
○エキストラボス 化け狸 十変化 二ッ岩 マミゾウ(ふたついわ まみぞう) Hutatsuiwa Mamizou 種族:化け狸 能力:化けさせる程度の能力 由緒正しき化け狸。 幻想郷の外に住んでいた、珍しい妖怪である。 今回は、旧友のピンチと言う事でわざわざやってきたのだ。 狸は人を化かして戸惑う姿を見るのが大好物で、直接被害を与えたりする事は余りない。満月の夜になると力が増す。 化けさせるという意味では鵺とは似たもの同士である。結局お互い、直接戦闘に役に立つ妖怪ではないようだ。 こんな妖怪を呼んたところで、神子に対抗できるのだろうか。 結局、妖怪達は自分勝手であり、統率を取ろうとしないのでいくら単体が強かろうとも、負けるときは負けるのである。 彼女は地元(佐渡)では人間と共に暮していたようである。 時には騙したりしていたが、貧しい人にはお金を貸したり、仕事を依頼されれば遂行したりと、ちゃんと人間社会に溶け込んでいたようだ。 しかし、狐とは仲が悪く、その為佐渡には狐が棲んでいないという噂だ。 幻想郷の狐達と一悶着起こすことになるのだが、それはまた別のお話。 | Boss màn Extra Hóa li với mười dạng biến hóa Futatsuiwa Mamizou Loài: Hóa li Năng lực: Khả năng ngụy trang sự vật và bản thân Một hóa li được trọng vọng. Lần này cô ấy đã lên đường để giúp đỡ một người bạn cũ. Những con lửng rất lấy làm thú vị khi nhìn cách con người phản ứng với những trò do chúng bày ra, vì thế chúng hiếm khi trực tiếp gây tổn thương cho họ. Chúng mạnh hơn trong đêm trăng tròn. Khả năng thay hình đổi dạng của chúng khiến chúng giống với nue. Cả hai có vẻ đều là những yêu quái không đặc biệt mạnh trong chiến đấu trực tiếp. Liệu loại yêu quái này có thực sự chống lại được Miko? Sau cùng, yêu quái là những cá thể có lòng tự tôn cao và không dễ để ra lệnh cho chúng, vì thế bất kể chúng mạnh như thế nào, sau cùng chúng vẫn sẽ thua. Có vẻ như cô sống cùng với con người ở quê nhà của mình (Sado). Đôi khi cô bày trò chơi khăm họ, nhưng cô cũng cho những người nghèo vay tiền và luôn sốt sắng thực hiện những nhiệm vụ mà cô được giao phó, vì thế cô hòa nhập rất tốt trong cộng đồng của con người. Tuy nhiên, có vẻ như cô không đội trời chung với loài cáo, vì thế người ta đồn rằng không có cáo sống ở Sado. Sau cùng cô cũng sẽ gây sự với loài cáo ở Ảo Tưởng Hương, nhưng đó là câu chuyện của một ngày khác. |
[/itab]
[itab="prof2" key="1" class="tab-3"]
[r="hm"]Hopeless Masquerade[/r] - Mô tả trong lựa chọn nhân vật[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof2" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][itab="prof2" key="2" class="tab-3"]
[r="hm"]Hopeless Masquerade[/r] - Mô tả trong lựa chọn nhân vật[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof2" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
丑三つ時になると無感情になる人間達。 その原因は、面霊気の持つ六十六の面の内の一つ、希望の面が失われた事にあった。 いくつかの解決策は進行しているらしい。 その事を小耳に挟んだ彼女は、宗教家達にその後どうなったのかを聞きに行った。 | Con người đột nhiên trở nên vô vọng mỗi khi đến nửa đêm. Nguyên nhân của việc này là do chiếc mặt nạ của hy vọng, một trong sáu mươi sáu chiếc mặt nạ của một diện linh khí, đã bị mất. Có vẻ như đã có nhiều giải pháp chiến lược được hoạch định ra. Khi cô nghe về chúng, cô đã tới gặp những nhà truyền giáo để tìm hiểu xem điều gì xảy ra sau đó. |
[/itab]
[itab="prof3" key="1" class="tab-3"]
[r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r] - Trang web chính thức[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof3" key="2" class-off="button"][▼][/ibut][/box]
[/itab][itab="prof3" key="2" class="tab-3"]
[r="ulil"]Urban Legend in Limbo[/r] - Trang web chính thức[box="display: inline-block; float: right"][ibut="prof3" key="1" class-off="button"][▲][/ibut][/box]
オカルト名 「M.I.B」 手下の化け狸を引きつれ圧殺する ただ、化け狸は攻撃を受けるとリタイヤしてしまうため 手下は適度に荒く丁寧に活用して戦いを進めよう オカルトアタックは「エイリアンカプセル」 カプセルに入った手下を配置し、 自由なタイミングで奇襲させるぞ | Tên điều bí ẩn: "M.I.B" Sử dụng lũ tanuki thuộc hạ để áp đảo kẻ thù, tuy nhiên chúng chỉ cần trúng đòn là sẽ rút lui ngay, cho nên cần cân bằng giữa thí mạng và bảo vệ chúng trong chiến đấu. Đòn tấn công bí ẩn "Tàu con nhộng ngoài hành tinh" Đặt sẵn một con tàu hình con nhộng có một tên thủ hạ bên trong, và có thể tự do kích hoạt chúng để đột kích kẻ thù." |
[/itab]
[hs1]Thư viện ảnh[/hs1]
[gallery]
[hs1]Nguồn và liên kết[/hs1]
• [r="td"]Ten Desires[/r] - Đoạn hội thoại màn Extra, キャラ設定とエキストラストーリー.txt (thông tin cá nhân)
• [r="tdinterview"]Bài phỏng vấn hai phần với ZUN về Ten Desires[/r]
• [r="isv"]Impossible Spell Card[/r]
• [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r] - Nhân vật chơi được
• [r="ddc"]Urban Legend in Limbo[/r] - Nhân vật chơi được, trang web chính thức
• [r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r]
• [r="fs"]Forbidden Scrollery[/r]
• [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r] - [r="sopm/mamizou"]Futatsuiwa Mamizou[/r]
[tipin="1"][r="hm"]Hopeless Masquerade[/r]: Cốt truyện của Marisa và Nitori[/tipin]
[tipin="2"]eyamaki (5/4/2010) "Secret Sado #2" (Tiếng Anh - Thông tin lấy ngày 15 tháng 8 năm 2011)[/tipin]
[tipin="3"]Asiatic Society of Japan (1908) "Transactions of the Asiatic Society of Japan" chương 36 (Tiếng Anh - Thông tin lấy ngày 15 tháng 8 năm 2011)[/tipin]
Các liên kết khác
- [r="character"]Danh sách các nhân vật trong Touhou[/r]
- [r="main"]Trang tổng quan của wiki[/r]
- Trang download của forum (game)
[box="margin: 0px; border: 5px solid black; width: 800px"]Nguồn bài viết:
http://en.touhouwiki.net/wiki/Mamizou
http://touhou.wikia.com/wiki/Mamizou
Người dịch: mr.equal Người trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: [current]
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[/box]http://en.touhouwiki.net/wiki/Mamizou
http://touhou.wikia.com/wiki/Mamizou
Người dịch: mr.equal Người trình bày: mr.equal - gensokyovn
Địa chỉ bài dịch: [current]
Giữ nguyên mọi thông tin trong khung này nếu mang bài viết ra khỏi diễn đàn
[/box]
[metabox]Last edited: 1/7/2016
[igal img="http://i.imgbox.com/SO9SHeSD.jpg" link="http://i.imgbox.com/vamExpTv.jpg"]Mamizou trong [r="td"]Ten Desires[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/uBxu5yiq.jpg" link="http://i.imgbox.com/jm5zIWhc.png"]Mamizou trong [r="hm"]Hopeless Masquerade[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/xyOx2biA.jpg" link="http://i.imgbox.com/C9A8Z4kA.jpg"]Mamizou trong [r="sopm"]Symposium of Post-mysticism[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/HanQErc4.jpg" link="http://i.imgbox.com/M1fHBlCM.jpg"]Mamizou trong [r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r][/igal]
[igal img="http://i.imgbox.com/Bfq2S3OJ.jpg" link="http://i.imgbox.com/VRYvCi9Z.jpg"]Mamizou trong [r="wahh"]Wild and Horned Hermit[/r] cùng với Kogasa và Kyouko trong Wild and Horned Hermit[/igal]
[style="button"]border-width: 0px; background-color: transparent; padding: 0px[/style]
[style="float-left"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: left; background-color: white; margin-left: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="float-right"]border: 2px double #ddd; padding: 3px; margin: 5px; float: right; background-color: white; margin-right: 0px; width: 300px; font-size: 11px[/style]
[style="tip"]word-wrap: break-word; font-size: 11.5px; box-shadow: 0px 4px 10px #555555; width: 275px[/style]
[style="tab-1"]border: 1px solid #eb87ce; background-color: #eb87ce; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-2"]border: 1px solid #87ceeb; background-color: #87ceeb; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-3"]border: 1px solid #ceeb87; background-color: #ceeb87; margin-top: 2px[/style]
[style="tab-4"]border: 1px solid #ebce47; background-color: #ebce47; margin-top: 2px[/style]
[tablestyle="basic td"]border: 1px solid black; padding: 2px[/tablestyle]
[/metabox]
- on 22/1/2015, 7:29 am
- Search in: Nhân vật
- Chủ đề: Futatsuiwa Mamizou
- Trả lời: 0
- Xem: 2866
Trang 2 trong tổng số 2 trang • 1, 2
|
|